MỤC LỤC
Trang
Danh mục viết tắt 2
Danh mục sơ đồ bảng biểu .3
Lời mở đầu .5
Phần 1. Tổng quan về công ty cổ phần .6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.6
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty .10
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty .11
Phần 2. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI .16
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán .16
2.2. Đặc điểm vận dụng các chế độ, chính sách kế toán 17
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu .20
2.4. Quy trình lập báo cáo tài chính .58
Phần 3. Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán tại công ty .63
3.1. Những ưu điểm .63
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .64
3.3. Kiến nghị .66
Kết luận 72
Danh mục tài liệu tham khảo .73
Phụ lục .74
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2436 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mẫu số:S02c1- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK152
Tài khoản: NVL
NT
GS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
3 50.127.420
31/5
15
31/5
Mua nhập kho 100 IC74LS00
111
20.000.000
31/5
16
31/5
Xuất kho 50 tụ
104 cho phòng KT
621
8.250.000
…
…
…
Cộng phát sinh
trong kỳ
960.125.840
1.030.127.910
Số dư cuối kỳ
280.125.350
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 08. Phản ánh nghiệp vụ tăng giảm NVL vào sổ cái TK NVL
2.3.3. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần dịch vụ viễn thông và di động HTI hiện tại gồm có tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển công ty không sử dụng. Do các khách hàng đa số là trong nước nên các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tiền Vệt Nam đồng. Tuy nhiên NVL cũng như hàng hóa chủ yếu do công ty nhập khẩu bằng hình thức thanh toán L/C dưới dạng ký quỹ ngân hàng cũng thường xuyên được sử dụng. Do có hoạt động nhập khẩu nên công ty sử dụng tài khoản 1122 để theo dõi chi tiết tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ.
Hạch toán tiền mặt tại công ty
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt được khái quát trong sơ đồ sau:
Sổ quỹ tiền mặt
Báo cáo quỹ
Bảng tổng hợp phiếu thu, chi
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 111
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ
Phiếu thu, phiếu chi,
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền mặt
Mọi khoản thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của công ty được giám đốc giao cho thủ quỹ đảm nhiệm.Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm tới việc quản lý tiền mặt tại quỹ. Công ty đã tuân thủ đúng yêu cầu trong việc quản lý quỹ như thủ quỹ không được trực tiếp mua bán cũng như không kiêm làm kế toán. Các khoản nhập và xuất quỹ đều được phản ảnh trên phiếu thu và phiếu chi. Căn cứ vào hai loại phiếu này, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và tính ra số tồn cuối ngày.
Tài khoản sử dụng để hạch toán nghiệp vụ kế toán tiền mặt: TK 111: Tiền mặt
Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ thu tiền
+ Tiền mặt tại quỹ của công ty chủ yếu tăng do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thu tiền bán hàng, khách hàng trả nợ, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Các nghiệp vụ thu tiền làm tăng lượng tiền mặt tại quỹ sẽ được phản ảnh trên phiếu thu (Mẫu số 01-TT).
+ Đối với trường hợp bán hàng thu tiền ngay, căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán viên lập phiếu thu, thủ quỹ sẽ căn cứ vào đó để thu tiền. Đối với khách hàng mua lẻ không lấy hóa đơn thì phiếu thu được lập vào cuối ngày căn cứ vào bảng kê bán hàng của nhân viên bán hàng.
+ Trường hợp khách hàng trả nợ, phiếu thu sẽ do kế toán viên lập căn cứ vào sổ công nợ và số thực trả.
+ Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, kế toán viên căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt của ngân hàng và số thực nhập để viết phiếu thu.
Căn cứ vào các chứng từ gốc là Hóa đơn bán hàng, giấy lĩnh tiền mặt từ ngân hàng, hoặc đề nghị thanh toán nợ của khách hàng,
Ví dụ: Trong tháng 5 năm 2007 công ty có một số nghiệp vụ thu tiền mặt như sau:
- Ngày 1/5 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.000 VNĐ
- Ngày 12/5 thu tiền bán hàng cho Trường tiểu học Kim Liên 10.450.000 VNĐ
Công ty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu S08-SKT/DNN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
NTGS
SHCT
Diễn giải
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
15.954.000
1/5
T17
Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
20.000.000
12/5
T18
Thu tiền bán hàng
trường Tiểu học
KL
10.450.000
…
…
…
…
Cộng phát sinh
2.589.882.575
2.395.026.075
Cộng cuối kỳ
210.810.500
Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
Ngày mở sổ: 14/2/2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng 09: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ quỹ
Sau khi ghi sổ quỹ, liên 3 được chuyển tới Kế toán trưởng để vào sổ tổng hợp. Riêng với trường hợp nhận tiền mặt từ ngân hàng chỉ cần lập 2 liên.
Do công ty áp dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, nghĩa là chứng từ ghi sổ là chứng từ dùng để vào sổ nên các phiếu thu và phiếu chi không cần định khoản. Kế toán sẽ định khoản trực tiếp trên chứng từ ghi sổ.
+ Tổ chức Hạch toán tổng hợp thu tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu thu, lập thành bảng kê thu tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau
Cty CP dịch
vụ viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 24
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ TM
111
112
20.000.000
Thu tiền bán hàng Trường tiểu học KL
VAT 10%
111
111
511
3331
9.500.000
950.000
Cộng
30.450.000
Kèm theo: 04 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 10: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào chứng từ ghi sổ
Với mỗi nghiệp vụ thu tiền kế toán lập một CTGS
Sau khi lập xong tất cả các chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ thu tiền mặt, kế toán vào sổ kế toán tiền mặt và các sổ cái liên quan:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số:S02c1- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK111
Tài khoản: Tiền mặt
NT
GS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
15.954.000
31/5
24
31/5
Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
TM
Thu tiền bán hàng
tháng cho trường
TH Kim Liên
VAT 10%
112
511
3331
20.000.000
9.500.000
950.000
…
…
…
Cộng phát sinh
trong kỳ
2.589.882.575
2.395.026.075
Số dư cuối tháng
210.810.500
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 11: Phản ảnh nghiệp vụ thu tiền vào sổ cái TK111
Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ chi tiền
+ Quỹ tiền mặt của công ty giảm do phát sinh các nghiệp vụ sau: Thanh toán tiền mua hàng hóa bằng tiền, thanh toán tiền lương cho nhân viên, trả nợ người bán bằng tiền mặt, nộp thuế, gửi tiền mặt vào ngân hàng, chi mua tiền văn phòng phẩm, thanh toán dịch vụ mua ngoài: tiền điện, điện thoại, nước…
+ Phương pháp lập và luân chuyển phiếu chi:
Mọi khoản tiền xuất quỹ được phản ảnh trên phiếu chi tiền mặt. Phiếu chi được lập 3 liên, đặt giấy than viết một lần. Sau khi lập người lập phải ký trực tiếp trên từng liên, sau đó chuyển sang giám đốc để ký duyệt. Nếu khoản chi được giám đốc thông qua, phiếu chi sẽ tiếp tục được chuyển tới kế toán trưởng. Chỉ khi kế toán trưởng đồng ý và ký vào phiếu chi, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Liên 1 của phiếu chi lưu tại quyển, liên 2 giao người nhận tiền còn liên 3 giao thủ quỹ để vào sổ quỹ. Sau khi vào xong sổ quỹ, liên 3 được chuyển về cho kế toán để tiến hành các công việc kế toán tổng hợp tiền mặt.
Cách lập phiếu chi được minh họa trong ví dụ sau: Ngày 6/5 thanh toán tiền điện thoại tháng 4/2007 là 560.000 VNĐ
Đơn vị:……
Địa chỉ:…….
PHIẾU CHI
Ngày 6 tháng 5 năm 2007
Mẫu số: 02-TT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Quyển số: 01
Số: 26
NỢ:……..
CÓ:……..
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn An
Địa chỉ: Bưu Điện Thành phố Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền điện tháng 4/07
Số tiền: 560.000 VNĐ (viết bằng chữ): Năm trăm sáu mươi ngàn đồng.
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc: Hóa đơn tiền điện tháng 4/7
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Năm trăm sáu mươi ngàn đồng.
Thủ trưởng
đơn vị ( Ký,
đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Tỷ giá ngoại tệ (vàng bạc, đá quý):
Số tiền quy đổi:
Bảng 12: Phiếu chi tiền mặt
+ Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ chi tiền mặt:
Cuối ngày hoặc ngay sau khi lập xong phiếu chi, thủ quỹ dựa trên các phiếu chi phát sinh trong ngày vào sổ quỹ và tính ra số tồn quỹ. Phương pháp vào sổ quỹ được thể hiện trong một số nghiệp vụ sau:
Phiếu chi số 25: ngày 6/5 Xuất quỹ 92.000.000 trả lương cho nhân viên
Phiếu chi số 26: Ngày 6/5 Thanh toán tiền điện thoại tháng 4 cho Bưu điện thành phố Hà Nội 512.000 VNĐ
Từ các phiếu chi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ như sau:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu S07-DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
Ngày
Tháng
GS
Số phiếu
Diễn giải
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
Số dư đầu kỳ
15.954.000
6/5
C25
Trả lương NV
92.000.000
6/5
C26
Thanh toán tiền
điện thoại tháng
4 cho Bưu điện
TP Hà Nội
512.000
10/5
C29
Trả tiền nước
tháng 4
432.000
…
…
…
…
Cộng phát sinh
2.589.882.575
2.395.026.075
Cộng cuối kỳ
210.810.500
Sổ này có …. trang, đánh số từ trang 01 đến trang ….
Ngày mở sổ: 14/ 2/ 2007
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng 13: Phản ảnh phiếu chi vào sổ quỹ
+ Hạch toán tổng hợp chi tiền mặt:
Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các phiếu chi, lập thành bảng kê chi tiền mặt, từ đó lập chứng từ ghi sổ cho TK111 như sau:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 29
Ngày 31 tháng 5 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ
Có
Trả lương cho nhân viên
334
111
92.000.000
Thanh toán tiền điện thoại tháng 4
điện thoại tháng
4 cho Bưu điện
TP Hà Nội
642
111
512.000
Trả tiền nước tháng 4
tháng 4
627
111
432.000
Cộng
92.944.000
Kèm theo: 3 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 14: Lập chứng từ ghi sổ chi tiền mặt
Với mỗi nghiệp vụ chi tiền kế toán lập một GTGS
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào vào chứng từ ghi sổ chi tiền và thu tiền, kế toán lên sổ cái TK111 giống như trường hợp thu tiền, Chỉ khác cách định khoản là Có TK111 đối ứng với Nợ các tài khoản liên quan.
Số liệu trên sổ quỹ và sổ cái TK111 cuối tháng phải khớp nhau, nếu không kế toán và thủ quỹ phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh.
Hạch toán tiền đang chuyển
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền đang chuyển hầu như không có. Đó là do công ty hầu hết thanh toán trực tiệp trao tay. Nếu thanh toán qua ngân hàng thì sẽ được báo có ngay ngày hôm sau nên kế toán công ty không sử dụng TK113 để giảm khối lượng công việc kế toán phải làm mà vẫn đảm bảo được tính trung thực, hợp lý của thông tin kế toán.
Thực trạng hạch toán tiền gửi ngân hàng tại công ty
Đặc điểm hạch toán tiền gửi ngân hàng tại công ty
Do khách hàng chính của công ty là các nhà thầu nên phần lớn là thanh toán bằng chuyển khoản hoặc séc. Công ty cũng thanh toán tiền mua hàng hóa thông qua chuyển khoản là chủ yếu nên lượng giao dịch qua ngân hàng khá lớn và thường xuyên. Hiện tại công ty có một tài khoản tiền gửi Đồng và một tài khoản tiền vay Việt Nam Đồng tại ngân Đông Á, chi nhánh Kim Liên. Việc ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp được căn cứ vào các bảng sao kê tài khoản chi tiết của ngân hàng.
Công ty có hoạt động nhập khẩu nên có phát sinh tiền gửi bằng ngoại tệ. Hình thức thanh toán khi nhập khẩu là L/C. Do không phát sinh thường xuyên nên chỉ mở tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ khi phát sinh hoạt động.
Thực trạng hạch toán tiền gửi ngân hàng
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng được khái quát trong sơ đồ:
Sổ quỹ TGNH
Báo cáo TGNH
Bảng tổng hợp giấy báo Nợ , báo Có
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 112
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ
Giấy báo Nợ, báo Có
Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng
Các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng phát sinh được ngân hàng ghi nhận và thông báo cho công ty bằng các bảng sao kê chi tiết. Căn cứ vào các bảng sao kê này, công ty mới phản ảnh vào sổ chi tiết tiền gửi. Cuối tháng tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng được tập hợp vào một chứng từ ghi sổ Nợ TK112, còn các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi được tập hợp vào chứng từ ghi sổ Có TK112. Từ các chứng từ ghi sổ này, kế toán vào sổ cái TK112, từ đó lên các báo cáo kế toán và báo cáo quản trị.
Tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty tăng do ủy nhiệm chi của khách hàng thanh toán tiền hàng cho công ty, khách hàng thanh toán bằng sec, và do nộp tiền vào tài khoản.
Khi có ủy nhiệm chi hoặc lệnh chuyển có của khách hàng, ngân hàng Đông Á sẽ báo có TK tiền gửi.
Đối với trường hợp nhận thanh toán bằng séc, Khi nhận được séc, kế toán lập bảng kê nộp séc theo mẫu của ngân hàng công thương như sau:
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
BẢNG KÊ NỘP SÉC
Ngày/ / /
Liên 1
Chứng từ hạch toán
Tên người thụ hưởng: Công ty CP dịch vụ viễn thông
và di động HTI.
Số hiệu TK: 102010000087128
Tại: Ngân hàng Đông Á - CN Kim Liên
Tài khoản
có
Credit A/c
Số TT
Số séc
Tên người
phát hành séc
Số TK người
phát hành séc
Tên đơn
vị thanh toán
Số tiền
Số tờ séc: Tổng số tiền:
Tổng số tiền bằng chữ:
Người lập bảng kê
(Ký, họ tên)
Đơn vị thanh toán
Ngày/ / /
Dấu Chữ ký
Đơn vị nhận séc
Ngày/ / /
Dấu Ký, họ tên
Bảng 15: Bảng kê nộp séc
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát séc, công ty phải đem séc ra ngân hàng nộp. Khi nộp séc, ngân hàng sẽ báo có vào tài khoản tiền gửi công ty vào ngày nộp.
Căn cứ vào sổ phụ ngân hàng (bảng sao kê tài khoản chi tiết) kế toán ghi vào sổ tiền gửi ngân hàng. Mẫu sao kê tài khoản chi tiết:
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
SAO KÊ TÀI KHOẢN CHI TIẾT
STATEMENT OF ACCOUNT
Từ ngày/ from date 2/5/07 đến ngày/to date 2/5/07
Số tài khoản:
102010000087128
Tiền tệ: VNĐ
Tên TK:
CT May tinh Tran Anh
Số dư đầu kỳ: 111.868.752
Số dư cuối: 130.574.502
Ngày phát
sinh
Số chứng
từ
Nội dung giao dịch
Doanh số phát sinh
Nợ/Debit
Có/Credit
2/5
1260/7
ghi có vào CA/SA
9.371.250
Cộng
18.705.750
Giao dịch viên
Kiểm soát viên
Bảng 16: Mẫu sao kê tài khoản chi tiết
Tài khoản sử dụng: TK1111: Tiền mặt VNĐ, TK1121: Tiền gửi ngân hàng VNĐ, TK1122: Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ.
Thực trạng Hạch toán các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng công ty tăng do phát sinh các nghiệp vụ sau: Người mua thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản hoặc séc, nộp tiền vào tài khoản, ngân hàng cho vay, chuyển tiền vào tài khoản, lãi tiền gửi, vay ngân hàng để mở LC
Đặc điểm các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi và cách định khoản:
+ Khi người mua thành toán bằng chuyển khoản, chỉ cần người mua lập ủy nhiệm chi hoặc lệnh chuyển có của ngân hàng bên thanh toán, ngân hàng công thương sẽ tự động ghi có vào tài khoản tiền gửi của công ty. Nếu khách hàng thanh toán bằng séc thì công ty sẽ tự lập bảng kê nộp séc và nộp ngân hàng. Khi nhận được séc và bảng kê nộp séc ngân hàng sẽ chuyển tiền vào tài khoản công ty vào ngay trong ngày. Khoản tiền này sẽ được phản ảnh chính thức trên bảng sao kê tài khoản chi tiết hay còn gọi là sổ phụ của ngân hàng. Sau khi nhận được Sổ phụ ngân hàng của tài khoản tiền Việt Nam Đồng báo có tài khoản tiền gửi, kế toán vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
Ví dụ: Trong tháng 5 công ty phát sinh các nghiệp vụ sau:
Ngày 2/5: Số chứng từ 1260/7 Siêu thị Bibo Mart trả tiền mua hàng máy tính tháng 4/07 cho hoá đơn số 0001260 số tiền 9.371.250đ
Ngày 2/5: số chứng từ 8124/7 Ghi có TK tiền gửi do Công ty Bánh kẹo Hà Nội thanh toán tiền hàng theo hoá đơn 1256 số tiền 9.334.500đ
Căn cứ vào các chứng từ, kế toán viên vào sổ chi tiết tiền gửi như sau:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S08- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng Đông Á – Kim Liên
Số hiệu tài khoản : 102010000087128
Loại tiền gửi: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
SH
Ngày
tháng
Gửi vào
Rút ra
Còn lại
Số dư đầu kỳ
320.840.195
1260/7
2/5
Siêu thị Bibo Mart
trả tiền mua hàng
máy tính háng 4/07
cho hoá đơn số
0001260
9.371.250
8124/7
2/5
Công ty Bánh kẹo
HN thanh toán tiền
hàng theo hoá đơn
1256
9.334.500
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
3.625.835.605
3.586.490.168
Dư cuối kỳ
360.185.632
Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
Ngày mở sổ
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 17: Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi VNĐ vào sổ tiền gửi ngân hàng
+ Trường hợp nộp tiền vào tài khoản thì người đi nộp phải viết hai liên giấy nộp tiền, đặt giấy than viết một lần. Đối với giấy nộp tiền không yêu cầu phải có chữ ký của giám đốc, nhưng do yêu cầu quản lý của công ty thì phải có chữ ký xét duyệt của giám đốc, thủ quỹ mới chi tiền. Liên 1 của giấy nộp tiền được lưu tại ngân hàng, liên hai do người nộp giữ và giao lại cho phòng kế toán công ty. Liên này sẽ là căn cứ ghi nhận khoản chi là đúng mục đích. Dựa vào giấy nộp tiền kế toán vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
+ Tiền gửi ngân hàng tăng do đi vay được căn cứ vào hợp đồng tín dụng vào giấy nhận nợ, ngân hàng sẽ ghi có vào tài khoản tiền gửi của công ty. Căn cứ vào giấy báo có, kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi.
+ Hàng tháng, công ty nhận được phiếu báo lãi tiền gửi của ngân hàng kèm bảng sao kê.Dựa vào phiếu báo lãi tiền gửi và bản sao kê, kế toán ghi tăng tiền gửi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
+ Trường hợp vay ngân hàng để mở L/C, căn cứ vào hợp đồng tín dụng nhận nợ và giấy báo có của ngân hàng.Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng ghi nhận khoản vay để mở L/C, kế toán mở sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ. Công ty thường nhập khẩu từ Trung Quốc, Ấn Độ…nhưng đều thanh toán bằng tiền đô la Mĩ (USD). Do đó công ty chỉ theo dõi tiền gửi ngân hàng bằng tiền USD trên sổ chi tiết.
Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tăng tiền gửi ngân hàng:
Sau khi ghi sổ chi tiết tiền gửi, kế toán phần hành chuyển sổ phụ cho kế toán trưởng để tiến hành công tác kế toán tổng hợp. Cuối tháng, kế toán trưởng tổng hợp tất cả các sổ phụ ngân hàng, những nghiệp vụ ghi có tài khoản tiền gửi được tập hợp vào 1 chứng từ ghi sổ Nợ TK112:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 35
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Siêu thị Bibo Mart trả tiền mua hàng máy
tính tháng 4/07 cho hoá đơn số 0001260
112
131
9.371.250
Công ty Bánh kẹo Hà Nội thanh toán
tiền hàng theo hóa đơn số 1256
112
131
9.334.500
Cộng
18.705.750
Kèm theo: 7 chứng từ gốc
Bảng 18: Chứng từ ghi sổ Nợ TK112
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán lên sổ cái TK112:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S02c1- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI TK112
Tài khoản: Tiền gửi ngân hàng
NT
GS
CTGS
Diễn giải
SHTK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
320.840.195
31/5
35
31/5
Siêu thị Bibo Mart trả
tiền mua hàng máy tính
tháng 4/07 cho hoá đơn
số 0001260
Công ty Bánh kẹo
Hà Nội thanh toán
tiền hàng theo hóa đơn
số 1256
131
131
9.371.250
9.334.500
…
…
…
Cộng phát sinh
3.625.835.605
3.586.490.168
Số dư cuối kỳ
360.185.632
Bảng 19:Phản ảnh nghiệp vụ tăng tiền gửi vào sổ cái TK112
Thực trạng Hạch toán các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng
Các khoản ghi nợ tài khoản tiền gửi trên sổ phụ ngân hàng sẽ làm giảm giá trị tiền gửi của công ty. Các khoản làm giảm tiền gửi chủ yếu là do các loại nghiệp vụ sau phát sinh tại công ty: Thanh toán tiền nợ người bán, trả tiền dịch vụ Internet, rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, trả nợ tiền vay ngắn hạn ngân hàng bằng chuyển khoản, phí dịch vụ của ngân hàng, phiếu báo lãi tiền vay ngân hàng, thanh toán hàng mua nhập khẩu
Đặc điểm các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngân hàng và phương pháp định khoản:
+ Đối với trường hợp thanh toán tiền mua hàng bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ vào thời hạn thanh toán và quyết định của giám đốc, viết lệnh chi. Ví dụ: ngày 12/5 công ty thanh toán bằng chuyển khoản cho công ty máy tính Trần Anh 42.717.927đ, kế toán sẽ lập lệnh chi theo mẫu sau:
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
LỆNH CHI
Ngày/Date: 12/5/2007
Liên/Copy 2
Số/No: 31
Số tiền bằng số:/Amount in figures 42.717.927 VNĐ
Tên đơn vị trả tiền/Payer: Công ty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI.
Tài khoản nợ/Debit AC: 102010000087128
Tại ngân hàng/with bank: Đông Á – Kim Liên
Số tiền bằng chữ/Amount in words: Bốn hai triệu bẩy trăm mười bảy nghìn chín
trăm hai bảy đồng.
Tên đơn vị nhận tiền/Payer: Công ty máy tính Trần Anh
Tài khoản có/Credit A/C: 102010000028055
Tại ngân hàng/ with bank: Sở giao dịch 1-Ngân hàng Đông Á
Nội dung/Remarks: Thanh toán tiền mua micr oshield
Ngày hạch toán/Accounting date:
Đơn vị trả tiền/Payer
Giao dịch viên
Kiểm soát viên
Kế toán
Chủ tài khoản
Bảng 20: Lệnh chi
Sau khi lập xong lệnh chi, kế toán trình giám đốc duyệt, sau đó xin kế toán trưởng duyệt. Chỉ khi có đầy đủ chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng, đóng dấu thì lệnh thì mới là căn cứ để ngân hàng chuyển khoản, ghi giảm tài khoản tiền gửi. Lệnh chi được lập thành 2 liên, liên 1 do ngân hàng giữ, liên 2 sau khi nộp cho ngân hàng sẽ được đính kèm với sổ phụ. Khi kế toán lấy sổ phụ báo nợ mới chính thức ghi giảm tiền gửi trong tài khoản.
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi VNĐ:
Có thể minh hoạ cách hạch toán trong một số nghiệp vụ tháng 5 như sau:
- Ngày 1/5: chứng từ số 127/1 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 20.000.000 VNĐ
- Ngày 1/5: chứng từ số 1321/23 ghi nợ tài khoản tiền gửi 138.984 đ được dùng để trả tiền cước internet
Khi nhận được giấy báo nợ, kế toán sẽ ghi sổ tài khoản tiền gửi như sau:
Cty CP dịch vụ
viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S08- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
Nơi mở tài khoản giao dịch: Ngân hàng Đông Á – Kim Liên
Số hiệu tài khoản : 102010000087128
Loại tiền gửi: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Gửi vào
Rút ra
Còn lại
Số dư đầu kỳ
320.840.195
127/1
1/5
Rút tiền gửi ngân
hàng về nhập quỹ
tiền mặt
20.000.000
1321/23
1/5
Trả tiền cước
internet
138.984
…
…
…
…
Cộng số phát sinh
3.625.835.605
3.586.490.168
Dư cuối kỳ
360.185.632
Sổ này có … trang, đánh số từ trang 01 đến trang …
Ngày mở sổ: 14/ 2/ 2007……………..
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Bảng 21: Phản ánh nghiệp vụ làm giảm tiền gửi VNĐ vào sổ chi tiết tiền gửi
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ làm giảm tiền gửi ngoại tệ:
Khi nhận được giấy báo nợ tài khoản tiền gửi ngoại tệ, kế toán ghi vào sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ.
Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ giảm tiền gửi ngân hàng:
Ghi sổ chi tiết xong, sổ phụ được chuyển tới kế toán trưởng. Cuối tháng, kế toán trưởng tập hợp tất cả các sổ phụ trong tháng, những khoản ghi nợ tài khoản tiền gửi được tập hợp vào chứng từ ghi nợ TK112, còn những khoản ghi có tài khoản tiền gửi sẽ được tập hợp vào 1 chứng từ ghi sổ ghi Có TK112 như sau:
Công ty CP dịch
vụ viễn thông và di động HTI
Mẫu số: S02a- DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 42
Ngày 31 tháng 5 năm 2007
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
Chú
Nợ
Có
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
111
112
20.000.000
Thanh toán tiền cước internet
642
133
112
112
126.349
12.635
Cộng
20.138.984
Kèm theo: 3 chứng từ gốc
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 22: Chứng từ ghi sổ Có TK112
Riêng với nghiệp vụ rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt không được tập hợp vào chứng từ ghi Có TK 112 vì đã được tập hợp trong chứng từ ghi sổ ghi Nợ TK111.
Từ chứng từ ghi sổ chi tiền gửi ngân hàng kế toán lên sổ cái TK 112, cách vào sổ tương tự như trường hợp tăng tiền gửi, chỉ khác ở cách định khoản là Có TK112 đối ứng với Nợ các tài khoản liên quan.
2.3.4. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
Tài khoản sử dụng: TK 131: Phải thu khách hàng, TK 331: Phải trả người bán
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt, phiếu chuyển khoản ngân hàng, giấy báo có , báo nợ, hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế.
Hạch toán trên sổ kế toán:
+ Sổ chi tiết được lập riêng cho từng khách hàng và nhà cung cấp, phản ánh tình hình thanh toán trong trường hợp công ty chấp nhận phương thức thanh toán chậm. Các điều kiện thanh toán chậm được phản ánh đầy đủ trong hóa đơn GTGT, hợp đồng.
Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thanh toán thực hiện phản ánh vào các bảng kê tổng hợp tình hình thanh toán. Trong bảng kê này k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10732.doc