Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình

MỤC LỤC

 

Phần I: Khái quát chung về công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình 1

1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty gạch ốp lát Thái Bình 1

1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 1

1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ốp lát Ceramic (Phụ lục 1) 2

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của quản lý của công ty 2

1.4. Tổ chức kế toán tại công ty gạch ốp lát TháI Bình 3

1.4.1. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty 3

1.4.2. Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình. (Phụ lục 4) 3

1.4.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 3

Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ Phần gạch ốp lát Thái Bình 6

2.1 Kế toán nguyên vật liệu 6

2.1.1 Phân loại Nguyên vật liệu 6

2.1.2 Đánh giá vật liệu 6

2.1.3 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình 6

2.1.4 Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty 6

2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 8

2.2.1. Đặc điểm 8

2.2.2. Chứng từ kế toán 8

2.2.3. Tài khoản sử dụng 8

2.3. Kế toán TSCĐ 9

2.3.1. Đặc điểm 9

2.3.2. Phân loại 9

2.3.3. Tài khoản sử dụng 9

2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 10

2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10

2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 11

2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 11

2.4.3 Tính giá thành sản phẩm 11

2.5 KT xác định kết quả bán hàng 11

2.5.1 KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 11

2.5.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng 13

Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát Thái Bình 14

3.1. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình. 14

3.1.1. Ưu điểm 14

3.1.2. Hạn chế 15

3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình 16

Kết luận

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2576 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Gạch ốp lát Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa việc tìm kiếm các nguồn vậ tư nguyên liệu mới đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý để hạ giá thành sản phẩm. Xây dựng kế hoạch và cơ cấu sản xuât hợp lý phù hợp với yêu cầu của thị trường từng vùng, từng thời kỳ. Có biện pháp cụ thể củng cố thị trường trong nước, tích cực tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ Phần gạch ốp lát thái bình 2.1 Kế toán nguyên vật liệu 2.1.1 Phân loại Nguyên vật liệu Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị tại DN: Vật liệu tại công ty được chia thành: - Vật liệu chính: Là đối tượng trực tiếp cấu thành giá trị thực thể vật chất của gạch ốp tường và gạch lát nền. - Vật liệu phụ - Vật tư phụ tùng thay thế - Nhiên liệu 2.1.2 Đánh giá vật liệu - Đối với vật liệu nhập kho phục vụ cho sản xuất chủ yếu mua từ bên ngoài do bộ phận cung ứng đảm nhiệm, giá vật liệu được tính theo từng nguồn nhập. Nguồn nhập có thể mua trong nước và nhập khẩu. - Đối với vật liệu xuất kho: Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho công ty áp dụng là phương pháp nhập trước xuất trước. 2.1.3 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình - Chứng từ sử dụng trong công tác kế toán: + Chứng từ kế toán trực tiếp: - Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) - Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT) - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT) - Thẻ kho (Mẫu 06-VT) + Chứng từ kế toán liên quan khác: - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn GTGT - Chứng từ chi tiền - Giấy thanh toán tạm ứng - Khi NVL về nhập kho trách nhiệm của kế toán nhận chứng từ của phòng vật tư (hoá đơn GTGT– Phụ lục 5), (phiếu yêu cầu nhập vật tư - Phụ lục 6), tập hợp xác định trị giá lô hàng nhập, kế toán nhập số liệu vào máy tính và in ra phiếu nhập kho (Phụ lục 7), phiếu này được in ra 1 bản chuyển cho các bộ phận liên quan như: Phòng vật tư, kế toán vật tư, thủ trưởng đơn vị, bản chính được lưu trong hồ sơ chứng từ gốc nhập vật liệu, cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp chứng từ nhập kho này. 2.1.4 Kế toán tổng hợp vật liệu tại công ty - TK sử dụng: TK 152 + Đối với các nghiệp vụ nhập vật liệu: Khi vật liệu được mua về, sau khi tiến hành kiểm tra thì được nhập kho. Kế toán sử dụng các TK như: TK 111, TK 112, TK 331, TK 141…để phán ánh. Các TK này được phản ánh vào bên Có, đồng thời với việc phản ánh vào bên Nợ TK 152. + Đối với các nghiệp vụ xuất NVL: Kế toán phản ánh vào bên Có TK 152, đồng thời phản ánh vào bên Nợ các TK đối ứng: TK 621, TK 627,… - Kế toán tổng hợp nhập vật liệu Khi nhập vật liệu, tuỳ theo từng nguồn nhập mà kế toán tiến hành định khoản và nhập vào máy tính. + Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho: Kế toán tính giá nhập bằng giá mua ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT cộng thêm các khoản chi phí vận chuyển và các chi phí khác có liên quan. + Đối với vật liệu mua trong nước: Khi hàng về nhập kho có đầy đủ hoá đơn cùng về. Kế toán lập định khoản: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Ví dụ: Căn cứ hoá đơn GTGT số 10045 và phiếu nhập kho số hiệu NK001/VL01 của tháng 1 năm 2008 mua vật liệu chưa trả tiền của công ty khai thác đá Nghệ An. Giá chưa thuế: 120.000.000đ, thuế GTGT 10%. Kế toán lập định khoản: Nợ TK 152 (1): 120 000 000đ Nợ TK 133 (1): 12 000 000đ Có TK 331: 132 000 000đ Đối với mua hàng nhập khẩu: Nguyên vật liệu chính của công ty thường xuyên mua ở nước ngoài như bột đá Caremic … Những vật liệu này phải chịu thuế nhập khẩu, thuế GTGT của hàng nhập khẩu và các khoản chi phí khác … Khi trả tiền hàng thông qua hình thức mở thư tín dụng L/C và nhận nợ với ngân hàng. Nợ TK 152 Nợ TK 635 (Nếu chênh lệch giảm tỷ giá) Có TK 112,331 Có TK 333 (3) Có TK 515 (Nếu chênh lệch tăng tỷ giá) Đồng thời phản ánh thuế GTGT của vật liệu nhập khẩu: Nợ TK 133 Có TK 333 (12) Ví dụ: Theo hoá đơn thương mại (Invoice) số 79/08 và phiếu nhập kho số nhập khẩu 008/U01 ngày 12/1/2008 và tờ khai hàng nhập khẩu. Công ty đã nhận được giấy báo nợ của ngân hàng Ngoại thương Thái Bình đã trả tiền hàng nhập khẩu lô bột đá (không có chênh lệch tỷ giá) chưa trả tiền vận chuyển và các chi phí liên quan: 3.041.700 đồng. Trả tiền lệ phí hải quan bằng tiền mặt 300 000đ (phiếu chi 14 ngày 12/1/2008) kế toán lập định khoản. Nợ TK 152: 249.684.610đ Có TK 311: 223.948.100đ Có TK 331: 3.041.700đ(cty vậi tải Nam Sơn) Có TK 111: 300.000đ Có TK 333(3): 22.394.810đ Đồng thời: Nợ TK 133: 24.634.291đ Có TK 333(12): 24.634.291đ - Kế toán tổng hợp xuất vật liệu Tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình, vật liệu chủ yếu được xuất kho để phục vụ cho sản xuất, trên cơ sở mục đích xuất và các chứng từ có liên quan kế toán lập định khoản: + Trường hợp xuất kho vật liệu để sử dụng trực tiếp cho sản xuất Nợ TK 621 Có TK 152 + Trường hợp xuất kho để bán dựa vào phiếu xuất kho để bán kế toán lập định khoản: Nợ TK 632 Có TK 152 + Các trường hợp giảm vật liệu do các nguyên nhân khác: Nợ TK 642 (thiếu trong định mức) Nợ TK 138(1) (thiếu không rõ nguyên nhân) Nợ TK 138(8), 334 (thiếu do cá nhân phải bồi thường) Có TK 152 Ví dụ: Theo yêu cầu của phân xưởng gạch ốp lát: Xuất kho ngày 3/1/2008 xuất kho một lô NVL bột đá trị giá 35.000.000 đồng phục vụ cho sản xuất gạch lát: Nợ TK 621 : 35.000.000đ Có TK 152 : 35.000.000đ Cuối kỳ kế toán tổng hợp chứng từ, nhập số liệu vào máy tính in sổ cái TK 152(Phụ lục 8) 2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 2.2.1. Đặc điểm Công ty tính trả lương cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Các khoản trích theo lương được công ty tính theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước: - Quỹ BHXH: Tỷ lệ tính BHXH 20% trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 5% do người lao động nộp trừ vào lương. - Quỹ BHYT: Tỷ lệ tính BHYT là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% do người lao động nộp trừ vào lương. - Kinh phí công đoàn: Tỷ lệ tính KPCD là 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó 1% để lại quỹ công đoàn công ty, còn 1% nộp cho cơ quan cấp trên. 2.2.2. Chứng từ kế toán - Mẫu số 02 – LĐTL - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán tiền BHXH, bảng tính lương… 2.2.3. Tài khoản sử dụng - TK 334: Phải trả người lao động. - TK 338: Phải trả, phải nộp khác. + TK 3382: Kinh phí công đoàn + TK 3383: BHXH + TK 3384: BHYT 2.2.4. Phương pháp kế toán - Hàng tháng tính ra số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân viên. Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 334 Ví dụ: Căn cứ vào bảng chấm công của phòng tổ chức hành chính, phân xưởng sản xuất gạch ốp lát kế toán lập định khoản: Nợ TK 622 : 33.000.000đ Nợ TK 642 : 10.500.000đ Có TK 334 : 43.500.000đ Khi thanh toán tiền lương Nợ TK 334 : 43.500.000đ Có TK 111 : 43.500.000đ Tính BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định: Nợ TK 622 : 6.270.000đ Nợ TK 642 : 1.995.000đ Nợ TK 334 : 2.610.000đ Có TK 338 : 10.875.000đ - Khi nộp BHXH, BHYT lên cơ quan công đoàn cấp trên Nợ TK 338 : 1.044.000đ Có TK 111 : 1.044.000đ 2.3. Kế toán TSCĐ 2.3.1. Đặc điểm Là công ty chuyên sản xuất gạch nên tài sản chủ yếu là máy móc nhà xưởng … nguồn hình thành TSCĐ của công ty chủ yếu là vốn tự có và vốn vay. - TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. - Phương pháp khấu hao áp dụng là phương pháp đường thẳng. 2.3.2. Phân loại Tài sản cố định của công ty được phân theo hình thái vật chất gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: - TSCĐ hữu hình: Là nhà cửa, phương tiện, máy móc … - TSCĐ vô hình: Là quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính, nhãn hiệu hàng hoá … 2.3.3. Tài khoản sử dụng - TK 211: TSCĐ hữu hình - TK 213: TSCĐ vô hình 2.3.4. Phương pháp kế toán - Khi mua TSCĐ hữu hình Nợ TK 211 Nợ TK 133(2) Có TK 111, 112, 331 Ví dụ: Mua một máy photocopy, trị giá ghi trên hoá đơn 12.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản: Nợ TK 211: 12.000.000đ Nợ TK 133(2): 1.200.00đ Có TK 112: 13.200.00đ - Khi thanh lý, xoá sổ, nhượng bán. + Ghi giảm nguyên giá: Nợ TK 214 Nợ TK 811 Có TK 211 + Phản ánh thu nhập do nhượng bán Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 711 Có TK 3331 + Chi phí thanh lý nhượng bán Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112 Ví dụ: Ngày 4/1/2008 công ty thanh lý 1 máy khuấy đang dùng cho phân xưởng sản xuất số 1. Theo biên bản thanh lý và tài liệu kế toán, nguyên giá: 360.000.000đ, giá trị khấu hao luỹ kế: 340.000.000đ. Hoá đơn GTGT bán phế liệu thu thu bằng tiền mặt: giá chưa thuế: 10.000.00đ, thuế GTGT 10%. Chi phí thanh lý bằng tiền mặt: 2.000.000đ + Ghi giảm TSCĐ được thanh lý. Nợ TK 214: 340.000.000đ Nợ TK 811: 20.000.000đ Có TK 211: 360.000.000đ + Phán ảnh số thu nhập từ thanh lý. Nợ TK 111: 11.000.000đ Có TK 711: 10.000.000đ Có TK 333(1): 1.000.000đ + Chi phí thanh lý. Nợ TK 811: 2.000.000đ Có TK 111: 2.000.000đ 2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK sử dụng: TK 621 Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí NVL xương, men màu và hoá chất. Để hạch toán, quản lý NVL kế toán mở TK152 “Nguyên vật liệu”. TK này có các TK cấp II sau: - TK1521.Giá trị NL xương - TK1522.Giá trị men màu - TK 1523.Nhiên liệu khí,điện - TK1524.Phụ tùng thay th - TK621 được mở chi tiết: - TK 62111: Chi phí NVL xương cho gạch lát - TK 62112: Chi phí NVL xương cho sp gạch ốp TK62121: Chi phí men màu cho sp gạch lát TK 62122: Chi phí men màu cho sp gạch Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2008 đã xuất NVL trực tiếp cho gạch ốp và lát như sau: (Phụ lục 9 ) - Khi xuất kho vật liệu: Nợ TK 621: 2 579 307 967đ Có TK 152: 2 579 307 967đ - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng chịu chi phí Nợ TK 154: 2 579 307 967đ Có TK 621: 2 579 307 967đ 2.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK sử dụng: TK 622 Ví dụ: Trong tháng 1/2008 công ty đã hạch toán kế toán chi phí NCTT như sau: (Phụ lục 10) - Khi tính trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622: 604.343.255đ Có TK 334: 604.343.255đ - Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động Nợ TK 622: 49.685.495đ Có TK 338: 49.685.495đ - Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng Nợ TK 154: 654.028.750đ Có TK 622: 654.028.750đ 2.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung TK sử dụng: TK 627 - Khi tính chi phí và các khoản trích: Nợ TK 627 Có TK 334, 338, 152, 153, 214… - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng chịu chi phí Nợ TK 154 Có TK 627 2.4.4 Tính giá thành sản phẩm Tại công ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn Z = Dđk + C - Dck Căn cứ kết quả đã xác định được kế toán lập định khoản. Nợ TK 632 Nợ TK 157 Nợ TK 155 Có TK 154 2.5 KT xác định kết quả bán hàng 2.5.1 KT chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2.5.1.1 KT chi phí bán hàng Chi phí bán hàng tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm: Lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương, chi vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì phục vụ cho việc bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ, chi phí bằng tiền khác, Chi tiếp thị, quảng cáo, chiết khấu bán hàng. Ngoài ra, hàng hoá của Công ty là do bộ phận bán hàng tự thu mua để tiêu thụ và khoản chi phí mua hàng phát sinh tương đối nhỏ, do đó, công ty hạch toán luôn khoản này vào trong chi phí bán hàng. - Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng. Đồng thời có 6 TK cấp 2 Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản: TK 111,TK 152, TK155. - Trình tự kế toán: Đối với khoản chi phí nhân viên bán hàng: Nợ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng Có TK 334, 338: Phải trả công nhân viên, Phải trả phải nộp khác Khi xuất vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì từ kho cho bộ phận bán hàng: Ví dụ: Ngày 17/1/2008 công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Trị giá xuất kho là: Nợ TK 6412: 720.000đ Có TK 152 (153): 720.000đ Đối với chi phí khấu hao TSĐ dùng cho bộ phận bán hàng: Nợ TK 6414- Chi phí KHTSCĐ Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Nợ TK 6417 (6418)- Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí bằng tiền khác) Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ Có TK 1111- Tiền mặt Việt Nam Cuối kỳ chương trình tự động kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 theo định khoản: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 (6411, 6412)- Chi phí bán hàng. Sổ cái TK 641 (Phụ lục 11) 2.5.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Công ty sử dụng TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ khác có liên quan đến hoạt động của công ty. TK 642 có 7 tài khoản cấp 2 - Trình tự hạch toán: Đối với chi phí nhân viên QLDN: Hàng tháng khi tính tiền lương, các khoản trích theo lương trả cho nhân viên quản lý, căn cứ vào phiếu chi(Phụ lục 12), kế toán ghi BT1: Nợ TK 642(1): 13.893.000đ Có TK 334: 13.893.000đ BT2: Nợ TK 642(2): Có TK 338(3): 2.361.000đ Có TK 338(4): 277.860đ Xuất vật liệu, CCDC dùng cho công tác quản lý: Nợ TK 6422 (6423)- Chi phí vật liệu quản lý. Có TK 152 (153) – Nguyên liệu, vật liệu(công cụ dụng cụ) Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận QLDN: Nợ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 2141- Hao mòn TSCĐ Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí: Nợ TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí. Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Đối với khoản chi phí dịch vụ ngoài (tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại...) và chi phí khác bằng tiền (chi phí công tác phí, chi hội nghị...). Ví dụ: Trong tháng 1/2008 tiền điện thoại phát sinh, kế toán đinh khoản: Nợ TK 6427: 3.050.000đ Nợ TK 1331: 3.050.00đ Có TK 1111: 3.355.000đ Cuối kỳ, chương trình tự động kết chuyển chi phí quản lý sang TK 911 Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 642 (6421, 6422,...) – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tương tự như đối với CPBH, kế toán công ty chỉ theo dõi chi tiết CHQLDN theo từng nội dung của chi phí mà không theo dõi chi tiết theo từng mặt hàng. Sổ cái TK 642 (Phụ lục 13) 2.5.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng - Tài khoản sử dụng Để phản ánh kết quả bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh và tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối. - Phương pháp hạch toán Cuối tháng kế toán tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển tự động để xác định kết quả bán hàng. Hiện tại công ty không theo dõi kết quả bán hàng chi tiết theo từng mặt hàng mà chỉ xác định kết quả cho tất cả các mặt hàng trong công ty. Chương trình sẽ tự động kết chuyển theo các bút toán đã được đánh dấu và phản ánh số liệu vào sổ cái các tài khoản liên quan theo các định khoản sau: - Kết chuyển khoản giám giá hàng bán Nợ TK 511 (5111, 5112): 9.793.300đ Có TK 532 (5321, 5322): 9.793.300đ - Kết chuyển hàng bán bị trả lại Nợ TK 511 (5111, 5112): 131.487.567đ Có TK 531 (5311, 5312): 131.487.567đ - Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 11.152.267.608đ Có TK 632 (6321, 6322): 11.152.267.608đ - Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 (5111, 5112): 16.020.788.550đ Có TK 911: 16.020.788.550đ - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 983.058.538đ Có TK 641(6411 -> 6418): 983.058.538đ - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 110.861.925đ Có TK 642 (6421 -> 6428): 110.861.925đ - Kết chuyển lãi hoạt động bán hàng: Nợ TK 911: 3.774.600.479đ Có TK 421: 3.774.600.479đ - Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Nợ TK 333(11): 637.813.462đ Có TK 133(1): 637.813.462đ Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, chương trình sẽ tự động cho phép kết xuất in ra sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. (Phụ lục 14) Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty gạch ốp lát TháI Bình 3.1. Nhận xét đánh gía khái quát về tổ chức kế toán tại công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình. 3.1.1. Ưu điểm Thứ nhất: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Trong thời đại bùng nổ của công nghệ thông tin, việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán máy đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Với đặc điểm của công ty là số lượng sản phẩm tiệu thụ lớn, bao gồm nhiều chủng loại nên việc công ty ứng dụng phần mềm kế toán là rất thuận tiện Thứ hai là: Về tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức chứng từ – ghi sổ với các sổ cái và sổ kế toán chi tiết. Hình thức này không những đơn giản, phù hợp với điều kiện áp dụng kế toán máy mà còn phù hợp với việc phân công công việc kế toán. Bên cạnh đó công ty đã thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo chế độ. Ngoài ra công ty còn tổ chức một số báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho công tác quản trị nội bộ. Các báo cáo này giúp cho nhà quản lý luôn nắm bắt được thông tin tổng hợp và chi tiết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo công tác quản lý được thực hiện chặt chẽ từ đó xây dựng được những chiến lược, phương hướng sản xuất kinh doanh một cách chính xác kịp thời. -Về hệ thống tài khoản: Công ty đã tiến hành khai báo danh mục tài khoản trong phần mềm theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Các tài khoản thành phẩm, hàng hoá, doanh thu, giá vốn, chi phí được tổ chức chi tiết một cách linh hoạt, khoa học và phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty. - Về chứng từ sử dụng: Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì đều được bộ phận kế toán có liên quan phản ánh ngay vào các chứng từ và tiến hành nhập liệu vào máy. Các chứng từ gốc được công ty sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phát sinh như Hoá đơn GTGT, Phiếu thu… đều được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng thời gian, có chữ ký xác nhận của các bộ phận liên quan, đúng chế độ tài chính quy định. Bên cạnh đó, các chứng từ được thiết kế trong chương trình kế toán máy cũng đảm bảo phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trong chứng từ gốc. Thứ ba là: Về việc hạch toán, kê khai thuế gía trị gia tăng Việc hạch toán, kê khai thuế GTGT được thực hiện rõ ràng, chặt chẽ. Công ty luôn thực hiện tính đúng, tính đủ số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời, các biểu mẫu để kê khai thuế GTGT do phần mềm bhiết kế đều phù hợp với quy định của Bộ Tài Chính. Điều đó giúp cho cơ quan thuế thuận tiện trong việc kiểm tra, theo dõi. Thứ 4 là: Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho, xác định trị giá vốn hàng xuất kho Với đặc điểm hàng hóa thành phẩm của công ty là số lượng, chủng loại phong phú, đơn giá không quá cao, số lượng nghiệp vụ nhập xuất tương đối nhiều, yêu cầu cập nhật các thông tin về nhập – xuất tồn không đòi hỏi liên tục hàng ngày, công ty đã áp dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Phương pháp này hoàn toàn thích hợp với những đặc điểm và điều kiện nêu trên của công ty. Thêm vào đó, việc kế toán công ty sử dụng phần mền kế toán máy nên việc tính giá trung bình hoàn toàn đơn giản và vẫn đảm bảo đúng tiến độ công việc. 3.1.2. Hạn chế Thứ nhất là: Đối với các khoản chiết khấu của công ty + Công ty hạch toán khoản chiết khấu bán hàng vào TK6418 là chưa đúng quy định. + Công ty đang sử dụng mức chiết khấu bán hàng cho các khách hàng là 7% không tính đến hình thức cũng như thời hạn thanh toán của khách hàng.việc công ty áp dụng mức chiết khấu như vậy về thực chất chỉ là chiết khấu thương mại, có tác dụng khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty (tỷ lệ chiết khấu của công ty chỉ được thực hiện khi khách hàng đến ký kết hợp đồng với công ty và tỷ lệ này được xác định trên doanh số mua hàng của khách) chứ chưa khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Ngoài ra, việc tất cả các khách hàng của công ty (trừ khách mua lẻ) được hưởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Mặt khác, khi phát sinh khoản chiết khấu bán hàng kế toán hạch toán theo định khoản sau: Nợ TK 6418 Có TK 1111,331 Việc hạch toán như vậy là không đúng với quy định hiện hành mà còn làm ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Thứ hai là: Việc tổ chức vận dụng hệ thống TK, sổ sách kế toán Hiện nay tài khoản phản ánh doanh thu, giá vốn hàng hoá, thành phẩm chưa được theo dõi chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Do đó công ty cũng không mở sổ chi tiết để theo dõi doanh thu, giá vốn cho từng chủng loại sản phẩm, hàng hóa ở từng bộ phận. Từ đó dẫn đến việc tổ chức đánh giá kết quả tiêu thụ mới chỉ thực hiện chung cho tất cả các loại hàng hóa, thành phẩm mà không được chi tiết theo từng nhóm hàng, từng mặt hàng, từng bộ phận. Điều này làm cho tác dụng của thông tin kế toán cung cấp bị hạn chế, ảnh hưởng đến quyết định sản xuất kinh doanh và định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. Hơn nữa, hiện nay công ty chưa sử dụng “ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Việc sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là căn cứ để so sánh đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh… Thứ ba là: Việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Hiện nay kế toán công ty không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng bán ra và số hàng còn tồn trong kho của công ty. Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả bán hàng. Việc làm này chưa hợp lý vì theo nguyên tắc nếu như số lượng thành phẩm tồn kho là lớn, liên quan đến nhiều hàng tồn kho và lượng hàng bán ra thì vô hình chung đã làm giảm lãi và kết quả kinh doanh xác định được là không chính xác. 3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công ty cổ phần gạch ốp lát Thái Bình Giải pháp một: Về các khoản chiết khấu của công ty Việc DN để cho khách hàng thanh toán chậm cũng có nghĩa là công ty đã để cho khách hàng chiếm dụng vốn của mình. Mặt khác, tất cả các khách hàng của công ty (trừ khách mua lẻ) được hưởng chiết khấu bán hàng cũng phần nào làm giảm đi ý nghĩa của chiết khấu này. Để khắc phục tình trạng này và để công cụ chiết khấu thực sự phát huy hiệu quả, không những kích thích khách mua với số lượng lớn mà còn thanh toán nhanh, công ty nên có sự phân biệt rõ ràng giữa hai hình thức chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán cũng như xây dựng các mức chiết khấu phù hợp và linh hoạt. Đối với những khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn trong hợp đồng công ty áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn kinh doanh và tăng vòng quay của vốn, công ty nên xây dựng tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng một cách linh hoạt, có thể dựa trên những yếu tố sau: Tỷ lệ lãi suất và tiền lãi của ngân hàng đối với công ty. Khả năng thanh toán của khách hàng Thời gian thanh toán sớm Mức chiết khấu đặt ra phải đảm bảo rằng khoản chiết khấu dành cho khách hàng ít nhất phải được bù lại bằng khoản giảm lãi tiền vay ngân hàng của công ty. Chiết khấu thanh toán được coi như khoản chi phí tài chính nên được hạch toán vào TK 635- Chi phí tài chính. Khi phát sinh khoản chiết khấu thanh toán, để đảm bảo tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành, kế toán công ty nên hạch toán như sau: Nợ 635- Chi phí tài chính Có các TK 131, 111, 112... Đối với những khách hàng mua hàng với số lượng lớn công ty áp dụng hình thức chiết khấu thương mại. Khoản chiết khấu thương mại này doanh nghiệp nên áp dụng một cách linh động vì đối với sản phẩm mới thì việc sử dụng chiết khấu thương mại còn có ý nghĩa như quảng cáo, còn đối với các sản phẩm sắp lỗi thời (ví dụ sắp có sản phẩm mới thay thế) thì việc sử dụng chiết khấu này có thể làm giảm bớt được lượng hàng tồn đọng. Bản chất của chiết khấu thương mại là một khoản giảm trừ doanh thu bán hàng nên phải được hạch toán vào TK 521- Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, kết chuyển TK 521 sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần. Giải pháp hai: Về việc sử dụng, tổ chức vận dụng hế thống sổ sách kế toán Hiện tại công ty không tổ chức tài khoản và sổ chi tiết theo dõi doanh thu, giá vốn và kết quả bán hàng cho từng chủng loại sản phẩm, hàng hóa. Kế toán chỉ theo dõi bán hàng trên Báo cáo bán hàng chi tiết theo mặt hàng và Bảng kê hóa đơn bán hàng. Tuy nhiên Báo cáo bán hàng chỉ có tính liệt kê về số lượng và doanh thu còn Bảng kê hóa đơn bán hàng chỉ theo dõi doanh thu mà không theo dõi về số lượng. Để theo dõi chi tiết trên đầy đủ các chỉ tiêu, người sử dụng phải xem trực tiếp trên từng hóa đơn. Nếu như có sự cố máy tính doanh nghiệp không thể theo dõi kết hợp được nhiều chỉ tiêu khác nhau, do đó khó có được sự nhìn nhận toàn diện về hoạt động bán hàng của công ty. Với phần mềm kế toán máy, việc mã hoá cho từng sản phẩm, hàng hoá và xác đinh kết quả tiêu thụ cho từng loại mặt hàng là hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong danh mục tài khoản, kế toán khai báo các tài khoản chi tiết doanh thu và giá vốn của từng loại mặt hàng. Bên cạnh đó công ty nên tổ chức mở sổ chi tiết bán hàng, giá vốn, bảng tổng hợp bán hàng Hơn nữa, hiện nay công ty chưa sử dụng sổ đăng k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20790.doc
Tài liệu liên quan