Phòng kế toán công ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong phạm vi toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán và phân tích hoạt động kế toán hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hện tốt chế độ chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán tập chung với cơ cấu sau:
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3532 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần giầy Cẩm Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp quốc doanh dưới sự quản lý trực tiếp của Sở công nghiệp Hải Dương. Công ty là một đơn vị kinh doanh độc lập, có tài khoản và con dấu riêng, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm giày, dép xuất khẩu.
Quá trình tồn tại và phát triển của Công ty suốt thời gian có thể chia thành các giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1988-1991
Tên ban đầu là Xí nghịêp dệt khẩu Hải Hưng thuộc Sở Công nghiệp Hải Hưng. Tổng số cán bộ công nhân viên của xí nghiệp lúc này là 255 người bước đầu đi vào sản xuất. Xí nghịêp được trang bị một dây truyền máy dệt gần 200 máy, những máy này hầu như được nhập từ Trung Quốc, máy cũ vì tính năng hiệu quả thấp dệt khổ vải 80 cm. Thấy được sự kém hiệu quả này xí nghiệp đã mạnh dạn mua loại máy dệt khổ 140cm(vốn dây truyền khép kín các công đoạn, tẩy nhuộm, đánh ống, mắc sợi…)
Sản phảm của Công ty lúc này chủ yếu là khăn mặt, khăn tắm xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) và một số nước khác như Hunggari, Italy, France, với sản lượng hàng năm đạt từ 1.200.000 đến 1.500.000 sản phẩm/năm. Nhưng đến năm 1991 do sự tan giã của Liên Xô và các nước Đông âu sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra không tiêu thụ được, hoặc có tiêu thụ được thì giá lại rẻ. Đây là một trong những thời kỳ vô cùng khó khăn của xí nghiệp.
* Giai đoạn 1991 – 1995.
Để phù hợp với giai đoạn và tình hình cụ thể của Công ty Ban giám đốc Công ty đã quyết định mạnh dạn đi tìm sản phẩm, khách hàng mới và chuyển đổi từ sản xuất sản phẩm dệt sang sản xuất hàng may mặc xuất khẩu với 2 dây truyền may. May Jacket và may dệt kim. Sản phảm của Công ty lúc này là chủ yếu xuất sang Hàn Quốc (áo Jac ket) còn sản phẩm dệt kim của Công ty thì được xuất sang thị trường Thái Lan, Singapo với số cán bộ CNV thời kỳ này là 350 người lúc này Công ty được đổi tên thành Công ty dệt may Cẩm Bình.
* Giai đoạn 1995 - 2000
Sản phẩm của Công ty qua một thời gian tồn tại thì lại gặp khó khăn trong vấn đề tiêu thụ và chiếm lĩnh thị trường, một lần nữa Ban Giám đốc Công ty mạnh dạn quyết định chuyển đổi từ ngành may sang ngành da giày từ tháng 3 năm 1995, bắt đầu với việc lắp đặt dây truyền sản xuất giày của Hàn Quốc. Mặc dù máy móc không phải là mới sau một thời gian tháng 9/1996 Công ty đã cho ra đời 700.000 sản phẩm giày và xuất đi các nước SPAIN, ITALYA, FRANCE, AMERICA, KOREA, TAIWAN, THAILAN, MAROC, CHINE, lúc này Công ty được đổi tên thành Công ty giày Cẩm Bình giai đoạn 2000 đến nay.
* Giai đoạn từ năm 2000 đến nay.
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước về việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp đồng thời được sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh Công ty lại là một trong những doanh nghiệp đầu tiên của Tỉnh đã mạnh dạn thực hiện cổ phần hoá doanh nghịêp theo Quyết định số 2940 QĐUB ngày 25/9/2000 của UBND tỉnh và lần thứ 3 có tên gọi “Công ty Cổ phần giày Cẩm Bình”. Từ đó đến nay Công ty liên tục đầu tư quy mô, nhập thêm nhiều máy móc hiện đại tiên tiến nhất. Hiện nay từng bước khép kín dây truyền công nghệ, mở rộng mặt bằng nhà xưởng diện tích Công ty từ chỗ 2.5Ha lên 5,6Ha từ chỗ chỉ có 1499 lao động năm 2000 lên 2230 lao động năm 2007. Năm 2008 là 2548 lao động giải quyết tích cực việc làm cho người lao động trong tỉnh nói chung và khu vực hai huyện Bình Giang, Cẩm Giàng nói riêng điều đó góp phần không nhỏ vào trong việc phát triển kinh tế thuộc địa bàn hạn chế tiêu cực. Nhìn một cách tổng thể một điều thấy rất rõ cán bộ công nhân viên chức, lao động Công ty luôn có việc làm ổn định, đời sống người lao động luôn được đảm bảo về cả vật chất lẫn tinh thần, thu nhập bình quân của người lao động trên 600.000đ/người/tháng, đó là mức thu nhập khá trong khu vực thêm một sự hiển nhiên là sau 3 năm cổ phần hóa, lợi tức được chia cho các cổ đông mỗi năm là 15% ngoài ra còn có tích luỹ để đầu tư mới từ 1.323 triệu đồng năm 2000 lên 9.300 triệu đồng, năm 2003 từ chỗ nhà xưởng lúc đầu chỉ có 6800m2 đến nay đã là 28.000m2 tiếp tục tăng cường mở rộng thị trường, đối tác kể cả trong nước và ngoài nước. Do đó CBCNVC, lao động ngày càng thêm tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng uỷ – Hội đồng quản trị – Ban Giám đốc Công ty từ đó mang hết sức mình phấn đấu xây dựng Công ty ngày một không ngừng lớn mạnh.
- Tên doanh nghịêp: Công ty cổ phần giày Cẩm Bình.
- Tên viết tắt: Công ty cổ phần giày Cẩm Bình.
- Tên giao dịch: Cam Binh SHOES COMPANY.
- Địa chỉ: Thị trấn Lai Cách – Cẩm Giàng – Hải Dương.
- Điện thoại: 0320.786414.
- Fax: 0320.786104
- Email: cbshoesco2001@vnn.vn
(Công ty cổ phần giày Cẩm Bình chính thức đI vào hoạt động từ ngày 06/10/2000).
Là một doanh nghiệp Nhà nước cổ phàn hóa 100% đầu tiên của ngành công nghiệp tỉnh Hải Dương nên nhiều vấn đề Công ty còn bỡ ngỡ với số vốn điều lệ là 7.000.000.000 đồng cổ phần giày Cẩm Bình thực sự đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngành giày được 10 năm, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn. Với ngành nghề đa dạng đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu sản xuất một cách hợp lý phù hợp với tình hình lao động hiện có và xây dựng phương án xử dụng lao động một cách tối ưu vừa tận dụng số lao động cũ của đơn vị, vừa phát triển lực lượng lao động mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới với chất lượng cao nhằm đem lạ hiệu quả kinh tế. Do điều kiện và thời gian có hạn không thể nêu cụ thể tát cả các mặt ở Công tycổ phần giày Cẩm Bình nên em chỉ xin đi sâu vào phần số liệu về hoạt động trong 5 năm gần đây từ 2003 – 2007.
*Các thông tin phản ánh quá trình phát triển của doanh nghiệp
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chính phản ánh hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty 2003 – 2007
no
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
1
Sản lượng
s
+ Giày thể thao
Đôi
1.562.933
1.749.386
1.911.639
2.074.751
2.200.820
+ Đế giày
Đôi
250.000
345.788
290.111
600.000
945.000
2
Doanh thu
+ Doanh thu xuất khẩu
Triệuđồng
31.794
35.402
37.928
46.339
59.879
+ Doanh thu hđtc
Triệuđồng
38
66
50
80
109
+ Doanh thu khác
Triệuđồng
70
98
155
110
170
3
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
1000
1.559
2.473
3.630
4.000
4
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
1000
1.559
2.473
3.176
3.790
5
Giá trị TSCĐ bq trong năm
Triệu đồng
9000
12.400
14.545
18.808
21.000
6
Vốn lưu động bq trong năm
Triệu đồng
7.400
9.650
6.653
9.565
15.302
7
Số lao động bq trong năm
Người
1.699
1.738
1.743
1.848
1.830
8
Tổng chi phí sx trong năm
Triệu đồng
30.902
34.007
35.660
42.899
56.158
Nhìn số liệu của Công ty cổ phần giày hoạt động trong 5 năm 2003– 2007 nhìn chung ta thấy sản lượng, doanh thu và các mặt đều tăng lên. Điều đó chứng tỏ Công ty cổ phần giày Cẩm Bình ngày càng phát triển rõ rệt CBCNV Công ty đều có việc làm ổn định đời sống CBCNVC được tăng lên.
Bảng 2 : nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
no
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
1
Lao động
Người
1699
1738
1743
1848
1830
+ Trực tiếp
Người
1589
1625
1626
1737
1701
+ Gián tiếp
Người
110
113
117
111
129
2
Năng xuất lao động
+ NSLĐ của 1 CNV
Triệu đồng
80
93
123
126
129
+ NSLĐ của CNVTT
Triệu đồng
92
104
125
127
131
3
Tiền lương
+ Tiền lương BQ của 1 CNV
Triệu đồng
6
7
8
9
9
+ Tiền lương BQ của CNTT SX
Triệu đồng
6
7
8
9
10
4
Vốn
+ Vốn cố định
Tỷ đồng
7
8
8
9
10
+ Vốn lưu động
Tỷ đồng
15
20
25
27
30
5
Tình hình thanh toán công nợ
+ Nợ phả thu
Triệu đồng
2.700
3.806
2.271
4.285
844
+ Nợ phải trả
Triệu đồng
5.880
11.419
14.667
25.371
29.032
II.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giầy thể thao của công ty
Là quy trình công nghệ sản xuất dây truyền liên tục và khép kín, bao gồm nhiều gia đoạn công nghệ khác nhau, sản phẩm chủ yếu là giầy thể thao xuất khẩu.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
A- Phục vụ cho may gò B- Phục vụ cho đế
Nguyên vật liệu chính (Cao su, hoá chất)
Chất súc tác
Nguyên vật liệu chính (Da, giả da…vải) và các nguyên vật liệu phụ
Tổ bồi vải
Tổ cán trộn,
chất cao su sống
Phân xưởng chặt
Phân xưởng thêu
Bộ phận ép đế
Phân xưởng may
Bộ phận dán, mài đế chuẩn bị gò
Phân xưởng gò, hoàn thành đóng gói, nhập kho thành phẩm
a. Nguyên Phụ liệu
Đối tác gửi nguyên vật liệu (NVL) phụ liệu sang, NVL được nhập vào kho sau khi nhập sang, bộ phận kho kiểm hàng thực tế nhập về theo Pac king list. Sau khi kiểm xong báo số lượng thực nhâp cho phòng kế hoạch xuát nhập khẩu (bộ phận cân đối vật tư)
b- Phòng kế hoạch – xuất nhập khẩu.
- Căn cứ vào hợp đồng và Order Sheets của đối tác gửi sang, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng.
- Bộ phận cân đối vật tư căn cứ vào tài liệu tác nghiệp sản xuất tiến hành cân đối nguyên phụ liệu, xem lượng thừa thiếu để báo với chuyên gia bổ xung số nguyên phụ liệu còn thiếu.
c- Phòng kỹ thuật.
Căn cứ vào hợp đồng và đơn hàng, vào tái nghiệp sản xuất tính định mức tiêu hao nguyên liệu cho sản xuất mẫu của từng đơn hàng. Khi giày mẫu được sản xuất xong phòng kỹ thuật có trách nhiệm đưa mẫu sản xuất cho chuyên gia kiểm tra, nếu được thì phòng kỹ thuật sẽ thông báo cho phòng kế hoạch phát lện sản xuất hàng loạt, nếu không được thì phải làm lại.
d- Phân xưởng chặt
Căn cứ vào lện sản xuất của phòng kế hoạch, giày mẫu của phòng kỹ thuật, tiến hành nhận nguyên liệu từ kho vật tư để sản xuất, sau khi sản xuất nhập bán thành sản phẩm vào kho của xưởng (đối với những đơn hàng có thêu hoặc in thì phân xưởng sẽ tiến hành chặt các chi tiết thêu và in trước).
e- Phân xưởng may.
Tiếp nhận lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch, tiến hành cho các tổ sản xuất nhận hàng may tại kho chặt chẽ tiến hành may thành mũi giầy. Sau khi may xong KCS kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì chuyển sang phân xưởng chuẩn bị.
f- Phân xưởng đế
Với các đơn đặt hàng sản xuất để lại Công ty, căn cứ vào lệnh sản xuất và đế giày mẫu tiến hành phối trộn màu, ép thử sau khi đưa cho chuyên gia kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì phân xưởng đế tiến hành sản xuất hàng loạt.
Sau khi hoàn tất KCS kiểm tra chất lượng, rồi chuyển sang tổ mài đế của phân xưởng chuẩn bị.
g- Phân xưởng chuẩn bị
- Phân xửơng chuẩn bị căn cứ vào lệnh sản xuất chuẩn bị đế và mũi giày nếu đế EVA thì phải dán EVA, nếu đế có trang trí thì phải dán trang trí để sau khi chuẩn bị xong tất cả các thành phẩm của phân xưởng chuẩn bị được chuyển xuống phân xưởng gò ráp.
h- Phân xưởng gò ráp
Lấy mũ may và đế từ phân xưởng chuân rbị đưa vào dây truyền để gò dựa trên thông báo xuất hàng và vốn sản xuất của phòng kế hoạch, theo từng đơn hàng.
Sau khi xuất xong KCS kiểm tra chất lượng của thành phẩm giày ở giai đoạn cuối cùng này, nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành đóng hộp.
Bộ phận đóng kiện căn cứ vào thông báo của phòng kế hoạch để đóng giày thành phẩm vào thùng cattông chỗ để xuất hàng theo kế hoạch đã định.
Iii- đặc điểm Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình.
Tổ chức sản xuất của Công ty: Loại hình sản xuất của Công ty là sản xuất hàng loạt theo quy trình phức tạp của từng đơn hàng, sản xuất liên tục theo từng loại sản phẩm trải qua nhiều công đoạn.
Vốn cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất trên mỗi phòng ban, phân xưởng đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể, phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, hiệu qủa.
IV.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Do sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển theo xu hướng chung, công ty đã chủ động cải tiến, chấn chỉnh bộ máy quản lý tinh tế gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. Công ty tổ chức quản lý sản xuất theo một cấp, ban giám đốc công ty chỉ đạo sản xuất theo phương pháp trực tuyến, đứng đầu công ty là hội đồng quản trị là người có quyền hành cao nhất và chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng, các khách hàng và cán bộ công nhân viên trong công ty. Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Phó giám kỹ thuật phụ trách, an toàn, hành chính
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Ban giám đốc
Phòng KHNK
Phòng vật tư
Phòng TCKĐ
Phòng HC
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật KCS
Ban cơ điện
PX chặt
PX thêu
PX
gò ii
PX
gò I
PX
đế
PX
chuẩn bị
PX may I
PX may II
Việc nâng cấp tổ chức quản lý đã đem lại hiệu quả to lớn cho công ty nhất là khâu nhập nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm trực tiếp với khách hàng, bỏ qua nhiều khâu trung gian, giảm lao động gián tiếp, thúc đẩy sản xuất tăng năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế đứng vững trên thị trường cạnh tranh.
Với cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất nói trên mỗi phòng ban, phân xưởng đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể, phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và có mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, hiệu quả
a) . Hội đồng quản trị:
Gồm 07 thành viên, 01chủ tịch, 01phó chủ tịch, là bộ phận quán lý ở cấp cao nhất của công ty, hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý công ty bằng viêc phân công trách nhiệm – theo từng lĩnh vực công tác cho các thành viên hội đồng, và các thành viên chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, các cổ đông về phân công việc của mình .
b) . Ban giám đốc :
Gồm 03 người :
- Giám đốc công ty : là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, giám đốc là người phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất : là người giúp việc, tham mưu cho giám đốc trong toàn bộ lĩnh vực sản xuất, thay mặt giám đốc tiến hành điều độ sản xuất, đảm bảo thực hiện sản xuất tiến độ, cân đối, nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận, phân xưởng
- Phó giám đốc thường trực : là người tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác đối nội, đối ngoại, chỉ đạo trực tiếp công tác an toàn lao động, xây dựng cơ bản trong công ty.
c). Các phòng ban chức năng:
Thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các nhân viên và các trưởng phó phòng
Phòng KH – XNK: có nhiệm vụ tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời triển khai kế hoạch và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch của từng phân xưởng bộ phận sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ giao hàng. Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án mua nguyên vật liệu cho sản xuất, làm các thủ tục hải quan cho hàng hoá xuất nhập khẩu.
Phòng vật tư: Lập kế hoạch cung ứng vật tư, chịu trách nhiệm bảo quản cung cấp vật tư kịp thời cho sản xuất. Quản lý toàn bộ các kho hàng hoá vật tư của công ty.
Phòng kế toán: Thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo mô hình xác định, từ khâu thu nhập, xử lý những chứng từ ghi sổ, lập báo cáo kế toán. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về tình sử dụng nguồn tái chính, đồng thời thực hịên đúng chính sách tài chínhcủa nhà nước qui định, cung cấp một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về quá trình hình thành và vận động của tài sản … Giúp lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định đúng đắn thích hợp.
Phòng hành chính: Bao gồm các công tác hành chính y tế, quản lý các loại văn bản, phô tô tài liệu, quản lý con dấu, tiếp đón khách đến quan hệ giao dịch làm việc tại công ty.
Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hồ sơ, lao động, nhân sự, tuyển dụng lao động, tham mưu cho lãnh đạo về công tác quản lý và đào tạo cán bộ thực hiện chính sách cho người lao động, tham gia quản lý bảo vệ tài sản của côn ty, xây dựng định đơn giá các công đoạn sản xuất của phân xưởng sản xuất.
Phòng kỹ thuật KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm): kiểm tra giám sát toàn bộ tành phẩm, bán thành phẩm, làm mẫu, triển khai kỹ thuật sản xuất cho các phân xưởng nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật, mẫu của khách hàng qui định.
Ban cơ điện: Bảo quản sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, thiết bị điện, sửa chữa điện đảm bảo cho sản xuất liên tục.
V.Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán công ty có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê trong phạm vi toàn công ty. Tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác hạch toán và phân tích hoạt động kế toán hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hện tốt chế độ chính sách và pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước, căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán tập chung với cơ cấu sau:
Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán công ty
cổ phần giầy Cẩm Bình – Hải Dương
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính
Kế toán kiêm kế toán thanh toán
Kế toán thành phẩm
Kế toán vật tư công cụ dụng cụ
Kế toán thanh toán quốc tế
thủ quỹ
kế toán thống kê các phân xưởng
Kế toán trưỏng: Là người đứng đầu phòng kế toán, giúp việc cho giám đốc về chuyên môn bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế kiêm kế toán tổng hợp báo cáo tài chính.
Phó phòng kế toán: Dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng làm công tác giao dịch ngân hàng trong tỉnh, phụ trách tài chính khoản 141, 138, 338 hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ, theo dõi tiền vay, tiền gửi ngân hàng và quá trình thanh toán tiền vay.
Kế toán vật tư công cụ dụng cụ, thành phẩm: theo dõi nhập xuất tồn nguyên vật liệu, tình hình tiêu thụ của công ty, đồng thời theo dõi việc thanh toán lương của các phân xưởng phụ trách TK 152, 153, 155.
Kế toán thanh toán quốc tế: hạch toán chi tiết, theo dõi tiền gửi ngân hàng trung ương, gửi chứng từ hàng hoá xuất khẩu và theo dõi việc thanh toán tiền hàng với nước ngoài.
Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu tiền mặt khi phát sinh ngày, ngày lập báo cáo quỹ, đồng thời theo dõi nửa thành phẩm, thành phẩm hoàn thành của phân xưởng tổng hợp lại dư cuối tháng làm căn cứ tính lương cho cán bộ công nhân viên.
Ngoài những nhân viên ở phòng kế toán ra thì ở mỗi phân xưởng còn có một kế toán thống kê làm nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp só liệu ban đầu về lao động, giờ công, sản phẩm, tình hình sản xuất, cuối ngày lập báo cáo khối lượng công việc hoàn thành của phân xưởng mình, báo cáo cho các bộ phận liên quan. Cuối tháng tập hợp để làm lương cho công nhân sản xuất trực tiếp và chuyển về phòng kế toán công ty.
2. Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán sử dụng của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình - Hải Dương
Công tác kế toán được hạch toán tập trung tại phòng kế toán của công ty cổ phần giầy Cẩm Bình – Hải Dương đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với hệ thống sổ sách kế toán đầy đủ đúng qui định của chế độ kế toán hiện hành.
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nên phải cố gắng kết hợp giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống, kết hợp giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, phục vụ công tác tổng hợp số liệu cuối tháng, cuối quý một cách nhanh chóng và lập báo cáo tài chính kịp thời. Cho nên với bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng việc kiểm tra xử lý thông tin kế toán vẫn được tiền hành kịp thời, chặt chẽ và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trình tự ghi sổ kế toán cả công ty cổ phần giầy Cẩm Binh – Hải Dương theo sơ đồ sau đây:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
`
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi hàng tháng
3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: áp dụng phương pháp bình quân.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
* Các sổ thẻ chi tiết
Bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau:
+ Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Các sổ thẻ kế toán chi tiết
+ Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154
+ Các loại bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
4. Hệ thống báo cáo tài chính:
Nhằm phục vụ cho công tác kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị trong doanh nghiệp, ngoài những báo cáo do nhà nước quy định công ty còn lập thêm các báo cáo như: Báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành, báo cáo nhập xuất tồn kho.
VI. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu:
Sơ lược toàn bộ tình hình hạch toán ở đơn vị Công ty và nắm được một số nội dung cơ bản sau: Công Ty Cổ Phần Giầy Cẩm Bình Hải Dương là một doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Sở Công nghiệp Hải Dương, có nội dung cơ bản của các phần kế toán trong Công ty.
*Kế toán bằng tiền:
Vốn bằng tiền là tài khoản phản ánh số liệu có tình hình biến động các loại vốn bằng tiền của đơn vị tiền mặt tại qũy, tiền gửi Ngân hàng. Các tài khoản tiền đang chuyển, kể cả nội tệ và ngoại tệ ngân phiếu vàng bạc, kim khí đá qúy, và các chứng từ tín phiếu có giá trị.
Kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời sos hiện có và tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền của Công ty, giám sát chặt chẽ chấp hành chế độ thu chi trong quá trình sản xuất kinh doanh kế toán vốn bằng tiền của Công ty thường sử dụng.
TK 111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi Ngân hàng.
Quá trình hạch toán của Công ty thường phát sinh mối quan hệ giữa Công ty với các tổ chức, các cơ quan xí nghiệp, ngoài ra còn phát sinh với các cơ quan tài chính về các tài khoản phải thanh toán với ngân sách, thanh toán với công nhân về tiền lương, bảo hiểm xã hội. Vốn bằng tiền của Công ty được lập chung chủ yếu ở Ngân hàng cho phép hoạt động rút theo định mức để phục vụ cho các nhu cầu thanh toán phát sinh tại đơn vị, kế toán vốn bằng tiền ở Công ty sử dụng các qũy, tiền mặt, chứng từ ghi sổ và bảng kê TK 111, TK 112.
-Phương pháp hạch toán: Công ty rút tiền gửi về Ngân hàng về nhập qũy tiền mặt để trả lương cho CBCNV.
Nợ TK 111
Có TK 112
-Công ty xuất qũy tiền gửi vào tài khoản tại Ngân hàng.
Nợ TK 112
Có TK 111
*Kế toán vật liệu công cụ của Công ty: tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển hết giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời kỳ. Những công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn xếp vào TSCĐ nhưng nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật liệu ban đầu giá trị hao mòn chuyển dần vào chi phí sản xuất trong kỳ đối tượng với Công ty thì vật liệu công cụ dụng cụ nhỏ mua về phải đúng chủng loại, quy cách.
Kế toán sử dụng TK 152, TK 153, TK 311 và bảng kê nhập xuất chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK 152, Tk 153, TK 311.
-Phương pháp hạch toán doanh nghiệp chuyển tiền gửi Ngân hàng mua nguyên vật liệu.
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 112
-Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho đơn vị căn cứ hóa đơn, phiếu kho kế toán ghi:
Nợ TK 133
Nợ TK 1562
Có TK 331
*Kế toán TSCĐ:
Trong Công ty TSCĐ được tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị TSCĐ phần hao mòn đó được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra. ở Công ty TSCĐ phần do ngân sách cấp phần còn lại là do vốn cổ phần tạo ra chủ yếu tài sản của Công ty là những máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như nhà cửa thiết bị máy móc. Nhà cửa của Công ty làm việc hàng năm còn có kế hoạch sửa chữa định kỳ lớn, ngoài ra còn có những kế hoạch sửa chữa thường xuyên vì Công ty không ngừng đề xuất những biện pháp nhằm giữ gìn những tài sản cố định nhằm nâng cao công suất sử dụng TSCĐ là máy móc thiết bị nhưng vì tài chính còn hạn hẹp không thể thay đổi hàng loạt máy móc thiết bị được, do đó Công ty còn khá nhiều những TSCĐ là máy móc thiết bị đã qua sửa chữa lớn già cỗi.
Tất cả mọi TSCĐ của Công ty là những TSCĐ hàng hóa được thanh toán trên TK 211 chủ yếu là TSCĐ đang dùng ngoài ra còn có số ít chưa dùng hoặc không còn TSCĐ, cho thanh lý. Việc theo dõi TSCĐ được phản ánh trên chi tiết , theo dõi tình hình biến động tăng giảm của Công ty. Hàng qúy Công ty trích khấu hao theo tỷ lệ quy định của Nhà nước. Kế toán TSCĐ sử dụng sổ cái TK 211.
*Phương pháp hạch toán:
Doanh nghiệp được ngân sách Nhà nước cấp một TSCĐ theo biên bản bàn giao nhận TSCĐ.
Nợ TK 211
Có TK 411
Đối với công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành nghiêm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
Nợ TK 211
Có TK 241
Doanh nghiệp mua sắm TSCĐ kể cả mua mới hay mua lại TSCĐ đã sử dụng.
Nợ TK 211
Có TK 111
*Kế toán tiền lương BHXH:
-Trong mọi chế độ xã hội sáng tạo ra của cải vật chất đó là điều kiện cần thiết
không thể thiếu được cho sự tồn tại và phát triển của bản thân mỗi cá nhân nói riêng và toàn xã hội nói chung. Lao động là những hoạt động chân tay trí óc của con người tác động vào vật thể tạo thành của cải vật chất phục vụ nhu cầu xã hội, lao động là yếu tố cơ bản trong thực hiện các kế hoạch xây dựng cơ bản lao động thì được thành quả lao động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22801.doc