MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3
1. Giới thiệu về công ty 3
2. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển 3
3. Chức năng nhiệm vụ hiện nay 5
PHẦN II: CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CP GIẦY PHÚC YÊN TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH 7
2.1. Cơ cấu tổ chức 7
2.1.1 Bộ máy quản lý : 7
2.1.2 Bộ phận sản xuất: 9
2.2. Đội ngũ lao động 11
2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất 14
2.4 Đặc điểm về tình hình tài chính công ty 15
2.4.1 Nguồn vốn 17
2.4.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn: 17
2.4.3 Các hệ số về khả năng thanh toán: 18
2.5.Đặc điểm về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh 19
PHẦN III: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP GIẦY PHÚC YÊN TỪ 2006 ĐẾN 2009 21
3.1. Kết quả về sản phẩm 21
3.2. Kết quả về khách hàng, thị trường 22
3.3.Kết quả về doanh thu, lợi nhuận 22
3.4 Kết quả thu nhập bình quân người lao động 25
PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ Ở CÔNG TY CP GIẦY PHÚC YÊN 27
4.1. Quản trị nhân lực 27
4.2. Quản trị chất lượng 28
4.3. Quản trị tiêu thụ 28
PHẦN V: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP GIẦY PHÚC YÊN TRONG THỜI GIAN TỚI 30
4.1. Định hướng phát triển chung 30
4.2.Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2010 30
KẾT LUẬN 31
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5572 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Hệ thống chức năng gồm các phòng ban chức năng của nhà máy.
Sơ đồ 2.1.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT kiêm
Giám Đốc
Phòng TC-HC-LĐ tiền lương
Phòng tổ chức kinh doanh
Phòng
Xuất nhập khẩu
Phòng tiến độ sản xuất
Phòng
tài vụ
kế toán
Phó Giám Đốc
Phân xưởng chặt
Phân xưởng
in
Phân xưởng
đế
Phân xưởng may
Phân xưởng thành hình
Chức năng của các bộ phận quản lý :
- Hội đồng quản trị : Gồm các cổ đông của cả phía Việt Nam và cổ đông công ty Đông Trị Đài Loan, cùng thực hiện chức năng quản lý, giám sát cũng như vấn đề hợp tác sản xuất giữa phía Đài Loan và Việt Nam theo bản hợp đồng hợp tác ký ngày 15/01/1999 giữa hai bên.
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc: Chịu trách nhiệm trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và giúp giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh.
Phòng tài vụ kế toán: Giúp giám đốc quản lý về tài chính, kế toán, thống kê mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giám sắt bằng tiền mọi hoạt động kinh tế. Kiểm tra giám sát tài sản của công ty, tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả.
Phòng tổ chức hành chính – lao động tiền lương: Có chức năng và nhiệm vụ tổ chức lao động, thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, chế độ của công nhân viên.
Phòng tổ chức kinh doanh : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành và trực tiếp điều hành các phân xưởng sản xuất chính, kho bãi.
Phòng xuất nhập khẩu : Đảm nhiệm những công việc liên quan đến xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, thành phẩm theo các đơn hàng đã ký kết với đối tác.
Phòng tiến độ sản xuất – ISO : Thực hiện chức năng quản lý kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối của quy trình công nghệ sản xuất, cũng như theo dõi, điều chỉnh, lập kế hoạch tiến độ sản xuất của nhà máy.
Bên cạnh sự quản lý giám sát, chỉ đạo của ban giám đốc, các phòng ban trực thuộc bộ máy quản lý của công ty có mối quan hệ qua lại với nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt nhiêm vụ giúp giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Bộ phận sản xuất:
Cơ cấu tổ chức bộ phận sản xuất của công ty do tính chất của quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp, lien tục, trải qua nhiều giai đoạn nên đã được thiết kế theo mô hình sản xuất khép kín, khoa học gồm 5 phân xưởng sản xuất chính, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ riêng, giữa các phân xưởng có mỗi liên hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện qua mô hình sau :
Sơ đồ 2.1.2:Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Cổ phần giầy phúc yên
Nguyen
VËt liÖu
Px chÆt
Px in
Px ®Õ
Px may
Px hoµn thiÖn
Kho thµnh phÈm
Phân xưởng chặt: chuyên pha chế, cắt da, giả da, mếch, mút thành các chi tiết mũ giầy.
Phân xưởng in: chuyên in nhãn mác, các chi tiết trang trí lên mũ giày.
Phân xưởng may: có nhiệm vụ bồi da mới mếch và mút sau đó chuyển sang may hoàn chỉnh mũ giầy.
Phân xưởng đế: chuyên lồng mũ giầy vào phom giầy, quét keo vào đế và chân mũ rồi đưa vào lưư hóa gò hình thành đôi giầy.
Phân xưởng hoàn thiện( thành hình ) : Chuyên rập ô rê, luồn dây giầy để hoàn thiện đôi giầy, phân loại và đóng gói sản phẩm.
Kho thành phẩm: Kho chứa sản phẩm hoàn thiện đã qua kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng.
Ngoài ra còn có một số bộ phận khác tham gia phục vụ sản xuất như ban cơ điện, hệ thống kho nguyên liệu chung, kho đế, kho bán thành phẩm, tổ kỹ thuật mẫu… Với cơ cấu tổ chức sản xuất như vậy, quy trình công nghệ được sử dụng ở công ty đảm bảo được tính hiệu quả của mình.
Sơ đồ 2.1.3:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần giầy phúc yên
Nguyªn vËt liÖu
ChÆt
®Õ
may
Kcs
kcs
kcs
kcs
kcs
kcs
Ph©n hµng
in
kcs
Kho b¸n tp
tp
kcs
®ãng gãi
kcs
Kho tp
kcs
XuÊt
kcs
2.2. Đội ngũ lao động
Là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, gồm 5 dây chuyền sản xuất giầy thể thao với nhiều chủng loại và mãy mã giầy khác nhau nên đội ngũ lao động tại công ty là hết sức đông đảo. Do đặc thù của ngành giầy phải trải qua nhiều công đoạn, cần tính kiên trì, tỷ mỷ và thời gian lao động kéo dài, nên chủ yếu số lượng cán bộ công nhân viên là lao động nữ. Mặt khác, do trình độ tay nghề của công nhân còn hạn chế nên việc quản lý lao động sao cho khoa học luôn là một vấn đề đặt ra với công ty.
Với vị trí nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa cao, diện tích đất nông nghiệp liên tục bị thu hẹp, lại gần các trục đường giao thông và khu dân cư đông đúc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng hơn trong công tác tuyển dụng nguồn lao động cho mình. Với đặc điểm của ngành là không yêu cầu quá cao về tay nghề lao động, nên công ty đã tận dụng được những lợi thế này trong công tác tuyển dụng lao động của mình. Tuy vậy công ty cũng rất chú trọng đến việc nâng cao tay nghề, hiệu quả lao động của công nhân vì đó là yếu tố hết sức quan trọng trong sản xuất.
Với sự hợp tác từ phía đối tác Đài Loan, công ty đã áp dụng những biện pháp về kỹ thuật công nghệ, tổ chức lại lao động, đào tạo tay nghề cho công nhân viên. Có các kế hoạch cải tiến phương pháp lao động để có hiệu quả lao động cao hơn.
Tính đến tháng 9/2009 số lao động hiện có tại công ty là 2293 người, được phân bổ như sau:
Bảng 2.2.1: BẢNG PHÂN BỔ LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
STT
Tên đơn vị
Số người
1
Phân xưởng Chặt
181
2
Phân xưởng In
180
3
Phân xưởng Đế
179
4
Văn phòng phân xưởng may
10
5
Phân xưởng may ( gồm 34 tổ)
1010
6
Văn phòng phân xưởng hòan thiện
6
7
Phân xưởng thành hình
402
8
Các tổ KCS
94
9
Các kho
45
10
Tổ kỹ thuật mẫu
102
11
Ban giám đốc
2
12
Phòng tài vụ kế toán
3
13
Phòng xuất nhập khẩu
7
14
Phòng tổ chức hành chính – lao động tiền lương
8
15
Phòng tiến độ sản xuất, ISO
4
16
Ban cơ điện
10
17
Tổ bốc xếp hàng
13
18
Tạp vụ + vệ sinh
21
19
Trạm y tế
3
20
Ban bảo vệ
13
Cộng
2293
Công nhân của công ty phàn lớn là lao động trẻ, độ tuổi từ 19 đến 36, chủ yếu xuất than từ vùng nông thôn, trình độ văn hóa không cao, cuộc sống eo hẹp, chủ yếu dựa vào tiền lương và các khoản phụ cấp từ công ty.
Do mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn khác nhau của quá trình sản xuất giầy nên công việc có mức độ phức tạp khác nhau, môi trường làm việc khác nhau nên công nhân sản xuất của công ty được quản lý theo từng phân xưởng, mỗi phân xưởng lại được chia thành các tổ, đội khác nhau theo từng mã giầy. Mỗi phân xưởng có một danh sách lao động dung để theo dõi lao động mà mình quản lý.
Lao động của công ty được phân thành lao động dài hạn, lao động ngắn hạn và lao động thời vụ. Lao động dài hạn là những cán bộ, công nhân viên ký hợp đồng dài hạn với công ty. Những lao động này được tính lương và trích các khỏan BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và đây là lực lượng chính trong đội ngũ lao động của công ty.
Lao động ngắn hạn là những lao động được hưởng lương theo sản phẩm, nhưng không được công ty trích các khoản BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn.
Lao động thời vụ là những lao động bên ngòai được công ty huy động them khi vào thời vụ sản xuất với đơn hàng nhiều hoặc cần hoàn thành gấp các đơn hàng lớn.
Về môi trường làm việc, trong những năm gần đây bằng việc đầu tư sửa chữa và nâng cấp nhà xưởng, cũng như xây mới nhà xưởng (năm 2007-2008) nên môi trường làm việc tại công ty đã được nâng cao một cách rõ rệt. Tiếng ồn trung bình đạt chuẩn cho phép, nhiệt độ đam bảo. Điều kiện chiếu sang ở công ty là rất tốt, đặc biệt là trong các xưởng may. Xưởng đế nồng độ bụi cao, do tính chất của xưởng là mài đế cao xu, nên có tồn tại nguồn khí bụi độc hại, tuy nhiên công ty luôn duy trì được trong giới hạn cho phép.
Bảng 2.2.2: BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TRUNG BÌNH TRONG NĂM CỦA CÔNG TY TỪ 2006 ĐẾN 2009
Năm
2006
2007
2008
2009
Số lượng
2282
2541
2304
1982
Qua bảng số liệu ta thấy số lượng lao động trung bình trong năm tại công ty có sự thay đổi không đều qua các năm. Từ 2006 đến 2007 lao động tăng lên. Tuy nhiên sang đến 2008 và 2009 thì số lượng lao động lại giảm xuống. Điều này có thể dễ dàng lý giải, vì trong năm 2007 với việc Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện lớn cho công ty mở rộng kinh doanh ra các thị trường, vì vậy lượng đơn hàng tăng, cũng như lượng công việc tăng, vì thế lao động trong công ty tăng.
Sang đến năm 2008 và 2009 ở giai đoạn này số lượng lao động trung bình trong năm tại công ty giảm vì yếu tố khách quan là khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào cuối 2008 và kéo dài trong năm 2009, các đơn hàng giảm, vì thế lượng lao động trong công ty cũng giảm.
Qua phân tích, ta có thể thấy, với doanh nghiệp sản xuất mặt hàng xuất khẩu như Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên, ảnh hưởng từ cuộc khủng hoàng kinh tế toàn cầu vừa qua là có thể nhìn thấy được. Nó ảnh hưởng đến công ty và cả người lao động trong công ty một cách hết sức rõ rệt.
2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Với diện tích 5,6 hecta. Công ty có một mặt bằng đất sử dụng đủ lớn để có thể bố trí các khu sản xuất và làm việc, cũng như sinh hoạt giải lao của công nhân viên.
Công ty đã bố trí hợp lý diện tích cho các phân xưởng
Phân xưởng Chặt :01 nhà xưởng.
Phân xưởng In : 01 nhà xưởng.
Phân xưởng May : Xưởng may 1 và Xưởng may 2.
Phân xưởng Đế : 01 nhà xưởng và 01 kho đế.
Phân xưởng thành hình : 01 nhà xưởng.
01 Kho nguyên liệu chung, 01 kho bán thành phẩm, 01 kho thành phẩm.
02 Trạm biến áp điện, 01 trạm phát điện.
01 Khu rác và xử lý rác tập trung.
01 trạm y tế, 02 nhà ăn cho cán bộ công nhân viên, 03 nhà để xe.
01 Nhà điều hành 5 tầng được xây dựng hiện đại, 01 phòng bảo vệ.
01 khu vườn hoa và 02 ao hoa sung có ghế đá, cây xanh.
2.4 Đặc điểm về tình hình tài chính công ty
Tính từ thời điểm cổ phần hóa tháng 8 năm 2005 đến nay. Công ty đã trải qua giai đoạn phát triển kinh tế thuận lợi và giai đoạn bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy vậy công ty vẫn liên tục phát triển. Và nguồn vốn liên tục tăng lên từng năm.
Có được điều này là nhờ kết quả kinh doanh liên tục có lợi nhuận và sự tin tưởng trong hợp tác giữa công ty và đối tác Đài Loan. Hai bên đã cùng mở rộng đầu tư bằng nguồn vốn tự có, vay ngoài cũng như vốn đầu tư từ phía Đài Loan.
Xem xét bảng cân đối kế toán của công ty qua các năm ta có thể thấy rõ những sự tăng trưởng.
Loại
Chỉ tiêu
Mã số
2006
2007
2008
Tài Sản
A.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
7,525,162,727
4,909,230,817
8,871,863,174
I. Tiền
110
2,116,813,236
2,513,853,824
5,624,302,456
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
2,000,000,000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
2,905,174,146
2,041,212,758
2,831,725,263
IV. Hàng tồn kho
140
8,918,381
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
503,175,345
354,164,235
406,890,074
B.
Tài sản cố định & Đầu tư dài hạn
200
20,201,966,303
22,927,626,389
32,660,304,576
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
II. Tài sản cố định
220
20,152,978,735
22,858,149,116
32,599,136,394
III. Bất động sản đầu tư
240
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
50,000,000
50,000,000
V. Tài sản dài hạn khác
260
48,987,568
19,477,273
11,168,182
Tổng cộng tài sản
270
27,727,129,030
27,836,857,206
41,532,140,750
Nguồn
Vốn
A.
Nợ phải trả
300
19,803,528,034
18,421,185,824
30,763,566,668
I. Nợ ngắn hạn
310
2,430,754,236
13,098,397,737
6,941,540,066
II. Nợ dài hạn
330
17,372,773,798
5,322,788,087
23,822,026,602
B.
Nguồn vốn chủ sở hữu
400
7,923,600,996
9,415,671,382
10,768,574,082
I. Nguồn vốn, quỹ
410
7,713,138,540
9,028,265,785
10,221,722,243
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
430
210,462,456
387,405,597
546,851,839
Tổng cộng nguồn vốn
440
27,727,129,030
27,836,857,206
41,532,140,750
Bảng 2.4.1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN – THỐNG KÊ TỪ 2006 ĐẾN 2008 (ĐVT: VND)
2.4.1 Nguồn vốn
Nguồn vốn của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 13.695.283.544 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 49.2 %. Trong đó Nợ phải trả năm 2008 tăng so với năm 2007 là 12.315.380.844 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 66,9% và Nguồn vốn CSH tăng 1.352.902.700 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 14.4%.
Nợ phải trả tăng chủ yếu là do nợ dài hạn tăng từ 5.322.788.087 lên 23.822.026.602 trong khi nợ ngắn hạn giảm từ 13.098.397.737 xuống 6.941.540.066 , như vậy doanh nghiệp đã cơ cấu lại nợ từ ngắn hạn sang dài hạn và gia tăng thêm nợ dài hạn. Điều đó là phù hợp với yêu cầu xây dựng 2 nhà xưởng mới của công ty trong năm 2007 và 2008.
Chúng ta có thể nhận thấy cả Tài sản và Nguồn vốn của Công ty năm 2008 đều tăng so với năm 2007. Ta thấy khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt hay công tác huy động vốn tự bổ sung của doanh nghiệp là hết sức hiệu quả. Điều này có được từ uy tín kinh doanh hơn 10 năm với đối tác Đài Loan, các bạn hàng và các ngân hàng trên địa bàn.
2.4.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn:
Bảng 2.4.2: BẢNG HỆ SỐ PHẢN ÁNH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN 2007- 2008
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
D
%
Hệ số nợ
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
0,66
0,74
0,08
12,1
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Vốn CSH
TSCĐ+đầu tư DH
0,41
0,33
-0,08
-19,5
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn
TSNH
Tổng tài sản
0,18
0,21
0,03
16,7
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
TSDH
Tổng tài sản
0,82
0,79
-0,03
-3,7
- Hệ số nợ cho biết 1 đồng vốn kinh doanh có 0,66 đồng( 2007) và 0,74 đồng ( 2008) hình thành từ vay nợ bên ngoài. Qua bảng số liệu ta thấy cơ cấu vốn vay trong tổng vốn của doanh nghiệp năm 2008 tăng so với năm 2007.
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản cố định là bao nhiêu. Ta thấy tỷ suất năm 2007 là 0,41<1 và năm 2008 là 0,33<1 cho thấy một bộ phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay.
- Tỷ suất đầu tư vào TSNH phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh thì dành 0,18 đồng ( 2007) và 0,21 đồng ( 2008) để hình thành TSNH. Qua bảng số liệu ta thấy năm 2008 tỷ suất đầu tư vào TSNH so với 2007 tăng 16,7 %.
- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân 1 đồng vốn kinh doanh thì dành 0,82 đồng ( 2007) và 0,79 đồng ( 2008) để hình thành TSDH. Qua bảng số liệu ta thấy năm 2008 doanh nghiệp tăng đầu tư vào tài sản dài hạn, giảm 3,7% so với 2007.
2.4.3 Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại.
Bảng 2.4.2: BẢNG CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG THANH TOÁN 2007- 2008
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
D
%
Hệ số thanh toán tổng quát
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
1,51
1,35
-0,16
-10,6
Hế số thanh toán nợ ngắn hạn
TSLĐ+đầu tư NH
Nợ ngắn hạn
0,37
1,28
0.91
246
Hệ số thanh toán nhanh
(TSLĐ+đầu tư NH-hàng tồn kho)
Nợ ngắn hạn
0.37
1,27
0.9
243
- Hệ số thanh toán tổng quát thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ phải trả. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thanh toán tổng quát của 2 năm 2007 và 2008 đều lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán. Hệ số cho thấy cứ 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng 1,51 đồng tài sản(2007) và năm 2008 là 1,35
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ bảo đảm của TSNH đối với nợ ngắn hạn. qua bảng ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2007 là 0,37 cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không cao, đến năm 2008 trị số này tăng lên 1,28 ở mức trung bình.
- Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kì không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa. Qua bảng số liệu ta thấy hệ số thanh toán nhanh năm 2007 là 0,37 cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp không khả quan nhưng đồng thời nó cho thấy vốn bằng tiền quá ít điều này cho thấy vòng quay vốn nhanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Năm 2008 chỉ số này tăng ở mức 1,27 cho thấy khả năng thanh toán nợ nhanh của doanh nghiệp đảm bảo.
2.5.Đặc điểm về khách hàng, thị trường và đối thủ cạnh tranh
Là một doanh nghiệp sản xuất giầy xuất khẩu ra nước ngoài 100%. Cũng như các doanh nghiệp khác trong tổng công ty Giầy Việt Nam, công ty cổ phần Giầy Phúc Yên cũng có những đặc điểm tương tự về khách hàng và thị trường.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các bạn hàng từ các nước EU ( chiếm khoảng 75% lượng hàng xuất khẩu) ,và một số nước châu Á và Nam Mỹ.
Khách hàng EU là khách hàng khá khó tính trong tiêu dung. Cũng như tại EU tiêu chuẩn hàng hóa là rất cao so với tiêu chuẩn của Việt Nam. Vì vậy để đảm bảo việc hàng hóa có thể vào và tiêu thụ được thị trường EU, công ty đã hết sức cố gắng trong vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn của EU.
Trị trường EU là một thị trường lớn, và có rất nhiều tiềm năng cho công ty phát triển. Tuy nhiên với việc từ ngày 1/1/2009 EU chính thức loại mặt hàng da giầy Việt Nam ra khỏi danh sách các nước được hưởng ưu đãi thuế quan đã đem đến không ít khó khăn cho các doanh nghiệp giầy Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần giầy Phúc Yên nói riêng.
Đối thủ cạnh tranh của công ty không chỉ còn là những công ty giầy xuất khẩu trong nước và Trung Quốc như trước, mà còn có các công ty giầy xuất khẩu ở các nước khác mới xuất hiện như Lào và Campuchia, từ một lý do hết sức đơn giản là họ đang sở hữu nguồn nhân công giá rẻ như Việt Nam nhiều năm về trước, và họ chưa bị áp thuế cao như Việt Nam khi xuất khẩu sang thị trường EU.
PHẦN III: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP GIẦY PHÚC YÊN TỪ 2006 ĐẾN 2009
3.1. Kết quả về sản phẩm
Hàng năm Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên nhận hơn khối lượn đơn hàng với hàng trăm mẫu mã giầy dép khác nhau. Do đặc điểm gia công giầy xuất khẩu, nên chủng loại và mẫu mã sẽ được bạn hàng cung cấp. Thế mạnh của công ty trong mắt bạn hàng quốc tế chính là sản xuất giầy thể thao. Điều này được thế hiện trong tỷ trọng chủng loại giầy dép sản xuất và xuất khẩu của công ty trung bình hàng năm với hơn 70% là giầy thể thao, 25 % là dép, và khoảng 5% là giầy da.
Bảng 3.1.1 : TỔNG HỢP SẢN LƯỢNG GIẦY XUẤT KHẨU TỪ 2006 ĐẾN 2009 CỦA CTCP GIẦY PHÚC YÊN
(ĐVT: triệu đôi)
Năm
2006
2007
2008
2009
Sản lượng
2,150,862
2,327,146
2,826,300
2,066,206
Liên tục trong các năm từ 2006 đến 2008 sản lượng giầy xuất khẩu của công ty liên tục tăng. Trong giai đoạn từ sau cổ phần hóa, tăng mạnh mẽ nhất là vào năm 2008 (tăng 22% so với 2007) . Có được điều này là nhờ thuận lợi khi Việt Nam mới bước vào WTO. Tuy nhiên sang đến 2009 với cuộc khủng hoàng kinh tế toàn cầu và việc sẽ phải chịu thuế cao hơn so với trước đây của EU đã làm giảm rõ rệt sản lượng giầy xuất khẩu của công ty (giảm 27% so với 2008) , sản lượng thấp hơn cả năm 2006. Đây là một kết quả không mấy khả quan đối với công ty. Nhìn trên toàn ngành giầy da, đó là tình hình chung, và là một câu hỏi khó cho các công ty giầy xuất khẩu và các cơ quan xúc tiến thương mại của nhà nước. Trong năm 2010 với việc phục kinh tế toàn cầu đang dần hồi phục, ta có thể tin tưởng vào sự tăng trưởng trở lại của Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên nói riêng cũng như toàn ngành da giầy nói chung.
3.2. Kết quả về khách hàng, thị trường
Trong những năm gần đây, công ty đã cố gắng đa dạng thị trường xuất khẩu của mình. Từ việc tập chung vào các nước EU (năm 2005 là hơn 80% sản lượng xuất khẩu vào EU) nay đã chuyển sang các nước châu Á và Nam Mỹ, những nơi thị trường bớt khó tính hơn và không bị áp thuế cao. Đến năm 2009 sản lưởng xuất vào EU chỉ còn 70% và 30% vào thị trường Châu Á và Nam Mỹ.
Kết quả mở rộng thị trường này nếu so với tình hình thực tế khi không còn được ưu đãi thuế quan từ EU là không khả quan nhưng cũng là một nỗ lực của công ty để tìm đáp án cho bài toán tăng trưởng sản xuất và phát triển của công ty.
3.3.Kết quả về doanh thu, lợi nhuận
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Công ty Cổ Phần giầy Phúc Yên được thể hiện tại bảng 3.3.1 : Bảng tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh từ 24/08/2005 đến hết 2008. (trang 21 – Báo cáo tổng hợp) ta có thể thấy doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng đều qua các năm.
Năm 2006 nếu doanh thu đạt 8,473,736,525 đồng thì cuối năm 2008 là 9,362,897,196 đồng. Như vậy trong giai đoạn này công ty đã có những bước tăng trưởng đều đặn về doanh thu. ( Chưa có số liệu cụ thể năm 2009, nhưng tình hình sẽ không khả quan ) Doanh thu tăng chủ yếu là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng không đáng kể. Như vậy việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong giai đoạn này.
Lợi nhuận tăng từ 1,390,012,009 đồng năm 2006 lên 2,342,131,428 năm 2007 rồi giảm xuống 1,927,749,365 đồng năm 2008. Có sự biến động này là do chi phí tài chính mà ở đây là chi phí lãi vay năm 2008 cao gần gấp đôi năm 2007.
STT
Chỉ tiêu
Mã số
24/08 – 31/12/2005
2006
2007
2008
1
Doanh thu từ bán hang và cung cấp dịch vụ
01
3,853,852,584
8,473,726,525
9,257,777,150
9,362,897,196
2
Các khỏan giảm trừ doanh thu
02
3
Doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
10
3,583,852,584
8,473,726,525
9,257,777,150
9,362,897,196
4
Giá vốn hàng bán
11
1,137,110,481
3,732,800,203
3,797,628,839
2,690,829,021
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng & CCDV
(20=10-11)
20
2,716,712,103
4,740,926,322
5,460,148,311
6,672,068,175
6
Doanh thu từ hoạt động tài chính
21
22,284,417
69,459,715
40,519,994
86,300,388
7
Chi phí tài chính
- Trong đó chi phí lãi vay
22
23
263,898,656
1,220,992,998
689,734,894
639,662,726
1,394,679,667
1,361,836,823
8
Chi phí bán hàng
24
3,300,000
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1,109,418,238
1,655,520,806
2,468,801,983
3,149,157,737
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20-(21-22)+(24-25))
30
1,365,709,626
1,930,572,233
2,342,131,428
2,214,531,149
11
Thu nhập khác
31
63,636,364
12
Chi phí khác
32
7,173,911
13
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
56,462,453
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
50
1,422,172,079
1,930,572,233
2,342,131,428
2,214,531,149
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
398,208,182
540,560,224
286,781,784
16
Chi phí thuế TNDN hoàn lại
52
17
Lợi nhuận sau thuế THDN (60=50-51-52)
60
1,023,963,897
1,390,012,009
2,342,131,428
1,927,749,365
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
46,843
30,358
Bảng 3.3.1 : TỔNG HỢP BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TỪ 24/08/2005 ĐẾN HẾT 2008 (ĐVT: VND)
* Các chỉ tiêu sinh lời:
Bảng 3.3.1 : BẢNG CHỈ TIÊU SINH LỜI 2007 VÀ 2008
Chỉ tiêu
Cách tính
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
D
%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lãi ròng
Doanh thu thuần
0,25
0,20
-0,05
-20
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Lãi ròng
Tổng tài sản
0,084
0,046
-0,038
-45,24
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu
0,24
0,18
-0,06
-25
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho thấy cứ 1 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Dựa vào bảng ta thấy năm 2007 tỷ suất này là 0,25 còn năm 2008 là 0,2 ,giảm 20% đây là tín hiệu không tốt cho công ty.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản cho biết cứ 1 đồng đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. năm 2008 khả năng sinh lợi trên tổng tài sản của công ty giảm so gần 1/2 so với năm 2007. Đây cũng là 1 tín hiệu không tốt, nhưng do công ty đầu tư xây mới nhà xưởng, mở rộng sản xuất vào năm 2008 nên con số này có thể hiểu được.
- Tỷ suất sinh lợi nhuận vốn chủ sở hữu cho biết cứ 1 vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. năm 2008 khả năng sinh lợi trên vốn CSH của công ty giảm so gần 1/4 so với năm 2007.
3.4 Kết quả thu nhập bình quân người lao động
Bảng 3.5.1 : TỔNG HỢP THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TỪ 2006 ĐẾN 2009 CỦA CTCP GIẦY PHÚC YÊN (ĐVT: VND)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng
1,264,515
1,305,177
1,906,508
2,031,159
2
Thu nhập bình quân 1 người 1 năm
15,174,180
15,662,126
22,878,106
24,393,913
Thu nhập bình quân của người lao động tại Công ty Cổ phần Giầy Phúc Yên tăng đều qua các năm. Với điều kiện sinh hoạt tại Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận thì thu nhập như vậy ở mức trung bình. Tuy nhiên, với việc mất đất nông nghiệp, và có 1 thu nhập ổn định hàng tháng như vậy đã giúp các công nhân tại nhà máy có điều kiện phụ giúp kinh tế gia đình nhất là khi ở công ty chủ yếu là lao động nữ.
Bảng 3.4.2 : TỔNG HỢP TIỀN THƯỞNG HÀNG NĂM TỪ 2006 ĐẾN 2009 CỦA CTCP GIẦY PHÚC YÊN
(ĐVT: VND)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1
Tiền thưởng
3,133,223,700
4,027,587,000
4,869,632,300
4,444,016,000
Mức chi tiền thưởng hàng năm của công ty liên tục tăng, tuy 2009 có thu hẹp sản xuất nhưng mức chi thưởng vẫn lớn hơn 2007. Từ đó có thể thấy rằng công ty đã cố gắng quan tâm hơn nữa đến việc khuyên khích, khen thưởng kịp thời đến cán bộ công nhân viên. Nó vừa giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và năng suất của người lao động, cũng chính là góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của toàn công ty.
PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ Ở CÔNG TY CP GIẦY PHÚC YÊN
4.1. Quản trị nhân lực
Lĩnh vực nhân sự là một lĩnh vực rất nhạy cảm và quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp chứ không phải riêng doanh nghiệp nào.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26217.doc