Đối với hàng gửi cũng tương tự như hàng của công ty Vạn An, hàng ngày đội ngũ phụ trách việc đo bồn sẽ đảm trách theo dõi dung lượng hàng trong bồn và báo lại cho bộ phận kho, tại đây số liệu sẽ được phân tích để thống kê lượng hóa chất trong bồn mỗi ngày. Bộ phận kho sẽ chuyển số liệu cho bộ phận kế toán, hạch toán thống kê trình lên Ban Giám Đốc, sau đó tiến hành đối chiếu với bên nhờ giữ hộ vào cuối tháng.
Một số khách hàng quen thuộc tại công ty gồm:
- XN xăng dầu Hàng Không Miền Nam Mặt hàng : Dầu
- Công ty TNHH TM Gia Hưng Mặt hàng: Xylene
- Công ty CP hóa chất Minh Đức Mặt hàng : Methanol
- Công ty Công Nghiệp Hóa chất Vimin Mặt hàng: Xăng
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3079 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần hóa dầu Vạn An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái tổng hợp
BẢNG CÂN ĐỐI NHẬP- XUẤT- TỒN
Từ ngày 01/07/07 đến ngày 31/07/07
Mã TK: 1561 – Tên TK: Giá mua hàng hóa
Tên
Vật tư
Đơn
Vị tính
Đơn
giá
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Xăng
(HG)
Lít 15
2,386
2,386
Dầu
(HG)
Lít 15
4,037
538
3,499
Xăng
(VA)
Lít 15
11,800
34
401,200
34
401,200
Ngày tháng năm
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày: 01/07/07 đến ngày 31/07/07
Kho : A1
Mã TK: 1561 – Tên TK: Giá mua hàng hóa
Mã vật tư: Xăng – Đơn vị tính: Lít 15
Ngày
Tháng
Số
CT
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
-
-
-
11/07/07
NX0707.01
3.163
10,500
33,211,500
3,163
10,500
33,211,500
31/07/07
XX0707.01
295
11,800
3,481,000
2,868
10,500
30,114,000
Cộng
3,163
295
2,868
Người lập biểu Kế toán trưởng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng hóa:
Nội dung nghiệp vụ:
Cũng như bất kỳ công ty kinh doanh nào, nghiệp vụ bán hàng hóa là một trong những hoạt động trọng tâm và quan trọng nhất của doanh nghiệp. Cho dù là công ty lớn hay nhỏ đều có những chiến lược tối ưu hoạch định cho việc kinh doanh của họ. Nếu đứng ở gốc độ là một nhà kinh doanh (Marketing) người ta sẽ chú ý đến việc làm thế nào để thu hút khách hàng và bán được sản phẩm của mình càng nhiều càng tốt. Nhưng nếu đứng ở gốc độ là một nhà tài chính hay nói gần hơn khi xét ở gốc độ là một người kế toán, thì doanh thu và lợi nhuận là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Tại công ty Vạn An, bán hàng hóa là nghiệp vụ chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu của doanh nghiệp. Nguồn sản phẩm kinh doanh của công ty chủ yếu là hóa chất dung môi các loại. Trong các năm qua, công ty đã phát triển vượt bậc với doanh thu bán hàng và lợi nhuận thu được tăng lên đáng kểà. Đi song song đó giá trị tài sản của doanh nghiệp ngày càng tăng vững và có xu hướng tăng nhanh.
Quy trình khái quát về nghiệp vụ bán hàng hóa:
Khách hàng
Mua hàng
Nhân viên
Bán hàng
Bộ phận
Kinh doanh
Thủ kho
Bộ phận
Giao hàng
Xuất
hàng
Viết
HĐ
Giao hàng
cho khách hàng
Bộ phận Kế toán
Đối chiếu
(1)
(2)
(5)
(6)
(4)
(3)
Về đặc điểm kinh doanh, nghiệp vụ bán hàng tại công ty có hai hình thức chủ yếu sau đây:
Nghiệp vụ bán hàng hóa:
Xuất bán hàng hóa là xuất bán những mặt hàng dưới dạng chất lỏng không qua giai đoạn đóng sản phẩm.
VD: Trong kỳ có nghiệp vụ xuất bán hàng hoá như sau:
Xuất hàng hóa bán (Acetone) cho Cơ sở Khang Thịnh: số lượng là 4.000 kg, giá bán là 17.000 đ/kg
Định khoản: Nợ TK 632: 4.000 * 16.684,477
Có TK 1561: 4.000 * 16.684,477
Nợ TK 131: (4.000 * 17.000) + (4.000 * 17.0 00)10%
Có TK 5111: 4.000 * 17.000
Có TK 33311: (4.000 * 17.000)*10%
Nghiệp vụ bán thành phẩm:
Nghiệp vụ xuất bán thành phẩm tức xuất bán hàng hóa đã qua giai đoạn đóng rót sản phẩm vào phuy
Cách xác định giá vốn hàng bán đối với thành phẩm
Giá vốn hàng bán là giá thành của hàng hóa đã xuất kho. Ngoài ra giá vốn hàng bán là trị giá doanh nghiệp sử dụng để xác định kết quả tài chính của đơn vị.
Cách xác định giá thành xuất kho:
Áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Xác định giá vốn tại công ty Vạn An được hạch toán như sau:
- Tập hợp chi phí : à chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
à chi phí nhân công trực tiếp
à chi phí sản xuất chung
Giá xuất kho áp dụng giá bình quân gia quyền cuối kỳ.
VD: Giả sử trong tháng số lượng thành phẩm nhập kho có số liệu chi tiết như sau (giả sử tháng trước không còn số dư cuối kỳ):
- Bước 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tên thành phẩm
Số lượng
Đơn giá nhập kho
Thành tiền
Methanol
406
973,999.29687
395,443,715
Toluen
419
3,183,721.6818
1,333,979,385
Xylene
300
1,152,106.1693
345,631,851
Tổng
2,075,054,951
Đơn giá nhập kho thành phẩm (giá vốn) được xác định dựa trên phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Thông thường tại công ty việc xác định đơn giá bình quân được hoạch định dựa trên phần mềm kế toán. Như thế trong kỳ nếu có nhập kho thành phẩm, ta sẽ chọn một đơn giá tạm tính phù hợp, vào cuối tháng ta tiến hành chạy đơn giá bình quân trên phần mềm kế toán khi đó ta sẽ xác định lại giá thành một cách chính xác hơn.
- Bước 2: Xác định tỷ lệ của từng thành phẩm
Công thức xác định tỷ lệ phân bổ:
Mức tỷ lệ(%) = Giá trị từng hóa chất / Tổng giá trị
Do đó ta có: à tỷ lệ Methanol: 0.19
à tỷ lệ Toluen: 0.64
à tỷ lệ Xylene: 0.17
- Bước 3: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng.
- Bước 4: Lập công thức phân bổ chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung như sau:
Giả sử chi phí phát sinh trong kỳ có số liệu như sau:
à Tổng chi phí nhân công trực tiếp (622) : 15,402,554
à Tổng chi phí sản xuất chung (627): 2,608,333
1561
621
Xuất sản xuất
155
154
Nhập kho thành phẩm
334,338
2141
621,622,627
154
627
622
Tập hợp chi phí sản xuất
Lương, BH
Chi phí khấu hao TSCĐ
Ta có công thức tính như sau:
Tên thành phẩm
Chi phí nhân công được phân bổ
Chi phí sản xuất chung được phân bổ
Tổng chi phí PB
(621 + 622 + 627)
Methanol
15,402,554 * 0.19 = 2,926,485
2,608,333 * 0.19 = 495,583
398,865,783
Toluen
15,402,554 * 0.64 = 9,857,635
2,608,333 * 0.64 = 1,669,333
1,345,506,353
Xylene
15,402,554 * 0.17 = 2,618,434
2,608,333 * 0.17 = 443,417
348,693,702
Bước 5: Xác định giá thành thành phẩm:
Tên thành phẩm
Số lượng (1)
Tổng chi phí phân bổ (2)
Giá thành 1 Đơn vị SP {(1)/(2)}
Methanol
406
398,865,783
982,428
Toluen
419
1,345,506,353
3,211,232
Xylene
300
348,693,702
1,162,312
Phương pháp kế toán:
Chứng từ hạch toán:
Hóa đơn bán hàng
Phiếu xuất kho, biên bản giao hàng
Phiếu thu tiền khách hàng
Giấy báo có của ngân hàng ( khách hàng thanh toán qua chuyển khoản)
Tài khoản chuyên dùng:
Tài khoản 131: Phải thu khách hàng
Tài khoản 155: Thành phẩm
Tài khoản 1561: Hàng hóa
Tài khoản 33311: Thuế GTGT đầu ra
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng hóa:
33311
131
Thuế Vat hàng bán
Doanh thu bán hàng hóa
5111
632
1561
Xuất bán hàng hóa
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán thành phẩm:
155
632
Xuất bán thành phẩm
131
33311
Thuế Vat hàng bán
Doanh thu bán thành phẩm
5112
Sơ đồ hạch toán phí phục vụ 131
5113
Phí phục vụ
33311
VAT
Hệ thống sổ sách:
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Báo cân đối nhập xuất tồn
Sổ cái tổng hợp
Sổ nhật ký chung
Báo cáo bán hàng chi tiết
Kế toán nghiệp vụ hàng giữ hộ:
Công ty CP hóa dầu Vạn An chiếm một ưu thế mạnh khi có mặt bằng rộng lớn, giao thông thuận lợi về đường thủy lẫn đường bộ với hệ thống kho bãi đạt chất lượng tuyệt đối về vệ sinh môi trường. Trong nhiều năm liền công ty luôn đáp ứng tốt sự tin cậy của khách hàng và thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là những khách hàng có nhu cầu thuê kho để chứa hàng. Do đó công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống bồn chứa hàng hoá với nhiều tính năng bảo quản chất lượng hàng gửi theo quy trình tiên tiến nhất. Hiện nay công ty đã và đang xây dựng thêm nhiều hệ thống bồn chứa hóa chất và xăng dầu, nâng tổng số bồn của công ty lên đến 14 bồn với đầy đủ dung tích đa dạng và đảm bảo được tốt chất lượng của sản phẩm.
Với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ này, hàng năm doanh số cung cấp dịch vụ của công ty được cải thiện đáng kể.
Đối với hàng giữ hộ, kế toán phải theo dõi nghiệp vụ thường xuyên và liên tục. Việc theo dõi ở đây là việc đo lượng hóa chất trong bồn. Như chúng ta đã biết dung lượng thể tích của hóa chất sẽ thay đổi theo nhiệt độ môi trường bên ngoài, do đó công ty sẽ có một bộ phận phụ trách việc theo dõi lượng hóa chất trong bồn bằng cách đo thể tích bồn và nhiệt độ trong bồn hai lần mỗi ngày (vào đầu sáng sớm và chiều).
Từ số liệu đo hóa chất, ta sẽ tiến hành cập nhật và tính lượng hóa chất hao hụt thực tế so với lượng hao hụt ước tính trên sổ sách. Căn cứ vào khoảng chênh lệch này ta sẽ tiến hành hạch toán lượng hóa chất còn tồn lại trong kho, lượng hóa chất hao hụt bao nhiêu so với định mức hao hụt cho phép.
Ngoài ra, đơn vị gửi hàng sẽ phải chịu thêm một khoản phí gọi là phí thuê kho chi trả cho đơn vị giữ hộ hàng. Khoản phí thuê kho này được tính dựa trên sự thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên khi ký kết, đồng thời khoản phí này còn phụ thuộc vào số lượng hàng gửi nhiều hay ít.
Vd: Phí thuê kho áp dụng cho đơn vị gửi hộ dầu DO trong tháng 5/2007 là: 437.000đ, khi đó:
Nợ TK 131: 480.700
Có TK 5113: 437.000
Có TK 33311: 43.700
Nội dung nghiệp vụ:
Khái quát quy trình theo dõi nghiệp vụ hàng giữ hộ tại công ty CPHD Vạn An:
Nhập kho
hàng gửi
Kiểm định
hàng gửi
Biên Bản gửi hàng
Xuất hàng gửi
cho đơn vị mua
Theo dõi lượng hàng gửi thực tế
Lập Sổ theo dõi hàng gửi
Lượng hao hụt hàng gửi theo sổ sách
Lượng hao hụt
hàng gửi thực tế
Đối chiếu chênh lệch
Lượng hao hụt định mức thỏa thuận
Lượng hao hụt chênh lệch giữa sổ sách và thực tế
Đối chiếu
Hạch toán hàng gửi
cuối tháng
Chênh lệch thiếu so với định mức
Chênh lệch thừa so với định mức
Nghiệp vụ nhập kho hàng gửi:
Hàng gửi nhập kho để đơn giản đơn thuần được hiểu như nghiệp vụ nhập kho hàng hóa. Nhưng đối với hàng giữ hộ có đặc điểm khác biệt là hàng giữ hộ này được theo dõi và phản ánh dựa trên số lượng hàng hóa.
Trước tiên đơn vị gửi hàng và công ty sẽ ký một đồng mua bán dịch vụ, cùng những thủ tục đi kèm cần thiết, và hàng sẽ được nhập kho sau khi qua kết quả giám định mẫu hàng, đo lường dung lượng và thể tích (tất cả đều quy về nhiệt độ chuẩn ở 150c: VCF” Hệ số thay đổi thể tích theo nhiệt độ”, WCF” Hệ số thay đổi khối lượng theo nhiệt độ”). Khi hàng gửi nhập kho trước tiên phải có sự giám định chất lượng của cơ quan giám định phụ trách và mọi chi phí liên quan đến việc giám định hay nhập hàng sẽ do bên nhờ giữ hộ chi trả.
Trong thời gian giữ hộ, hàng gửi sẽ bị hao hụt và mức hao hụt định mức này thông thường dựa vào mức quy định do nhà nước ban hành và có thể có một phần thỏa thuận trong hợp đồng (xăng và hóa chất sẽ có mức hao hụt khác nhau), tuy nhiên nó chỉ dao động đến hạn mức cố định theo quy định chung của nhà nước áp dụng đối với các loại dung môi hóa chất.
Đối với hàng gửi cũng tương tự như hàng của công ty Vạn An, hàng ngày đội ngũ phụ trách việc đo bồn sẽ đảm trách theo dõi dung lượng hàng trong bồn và báo lại cho bộ phận kho, tại đây số liệu sẽ được phân tích để thống kê lượng hóa chất trong bồn mỗi ngày. Bộ phận kho sẽ chuyển số liệu cho bộ phận kế toán, hạch toán thống kê trình lên Ban Giám Đốc, sau đó tiến hành đối chiếu với bên nhờ giữ hộ vào cuối tháng.
Một số khách hàng quen thuộc tại công ty gồm:
XN xăng dầu Hàng Không Miền Nam à Mặt hàng : Dầu
Công ty TNHH TM Gia Hưng à Mặt hàng: Xylene
Công ty CP hóa chất Minh Đức à Mặt hàng : Methanol
Công ty Công Nghiệp Hóa chất Vimin à Mặt hàng: Xăng
…
Định khoản hàng gửi nhập kho:
Nợ TK 1561 Phản ánh
Có TK 331 số lượng hàng gửi
Nghiệp vụ xuất kho hàng gửi:
Hàng gửi nhập kho, khi đơn vị gửi hàng có nhu cầu xuất hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, họ sẽ yêu cầu phía công ty xuất hàng theo lệnh xuất hàng và thủ tục xuất hàng cần thiết để làm căn cứ đối chiếu sau này. Từ lệnh xuất hàng, công ty sẽ tiến hành xuất kho hàng giữ hộ với sự giám sát của đơn vị gửi hàng.
Cũng như khi nhập hàng gửi, khi xuất hàng gửi công ty cũng sẽ tiến hành giám định lượng hàng xuất kho tại thời điểm hiện tại quy về thể tích chuẩn ở 150c.
Cứ mỗi lần xuất hàng bộ phận kế toán có trách nhiệm cập nhật thông tin đầy đủ và báo cáo lượng hàng xuất thực tế, hao hụt xuất thực tế tại thời điểm đó trình lên Ban giám đốc xem xét để từ đó làm căn cứ đối chiếu vào cuối tháng.
Định khoản:
Nợ TK 632 Nợ TK 131
Có TK 1561 Có TK 511, Có TK 33311
Lưu ý: Tất cả chỉ phản ánh số lượng hàng xuất, không phản ánh giá trị hàng xuất.
Cách xác định lượng hàng tồn cuối tháng:
Tồn kho thành phẩm:
Theo dõi lượng thành phẩm tồn kho này, ngoài việc phải theo dõi ghi chép mỗi ngày bộ phận kho còn phải theo dõi hàng tuần. Trong ngày ta cần phải ghi nhận số lượng phuy được đóng rót, số phuy rỗng còn tồn chưa đóng rót, số phuy đã xuất của từng mặt hàng sau đó cập nhật số liệu lên sổ sách. Thông thường số lượng phuy đang đóng rót dở dang sẽ được đóng hết trong ngày để không còn tình trạng hàng dở dang.
Tồn kho bình quân cuối tháng của hàng hóa (chất lỏng):
{(Tồn ngày 1 + 2 + … + Tồn ngày kề cuối tháng) + (Tồn đầu kỳ /2)
+ (Tồn ngày cuối cùng trong tháng /2)}
1) Tồn BQ cuối tháng =
Tổng số ngày trong tháng tương ứng
Từ số liệu kiểm kê thực tế, bộ phận kế toán sẽ theo dõi lượng hàng nhập xuất trong ngày, từ đó thống kê tập hợp số liệu để lên bảng Báo cáo tồn kho bình quân vào cuối tháng.
Vd: Trong tháng 05, ta có phát sinh nghiệp vụ nhập xuất hàng của mặt hàng Methanol như sau:
Tồn đầu kỳ của tháng trước chuyển sang: 7.000 kg
Trong kỳ có phát sinh lượng hàng nhập như sau:
+ Ngày 06/05: 16.000 kg
+ Ngày 08/05: 4.000 kg
Trong kỳ có phát sinh lượng hàng xuất như sau:
+ Ngày 05/05: 2.000 kg
+ Ngày 09/05: 3.500 kg
+ Ngày 13/05: 4.000 kg
+ Ngày 16/05: 2.500 kg
+ Ngày 23/05: 3.000 kg
Ta có biểu mẫu sau:
BÁO CÁO TỒN KHO BÌNH QUÂN
Tháng 05 năm 2007
Lọai hàng : Methanol
ĐVT: Kg
STT
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
Tồn đầu tháng 04/07
7,000
2
01/05/07
-
7.000
3
02/05/07
-
7.000
4
03/05/07
-
-
7.000
5
04/05/07
-
-
7.000
6
05/05/07
2.000
5.000
7
06/05/07
16.000
21.000
8
07/05/07
21.000
9
08/05/07
4.000
-
25.000
10
09/05/07
-
3.500
21.500
11
10/05/07
-
-
21.500
12
11/05/07
-
-
21.500
13
12/05/07
-
-
21.500
14
13/05/07
-
4.000
17.500
15
14/05/07
-
-
17.500
16
15/05/07
-
-
17.500
17
16/05/07
2.500
15.000
18
17/05/07
-
-
15.000
19
18/05/07
-
-
15.000
20
19/05/07
-
-
15.000
21
20/05/07
-
-
15.000
22
21/05/07
-
-
15.000
23
22/05/07
-
-
15.000
24
23/05/07
-
3.000
12.000
25
24/05/07
-
-
12.000
26
25/05/07
-
-
12.000
27
26/05/07
-
-
12.000
28
27/05/07
-
-
12.000
29
28/05/07
-
-
12.000
30
29/05/07
-
-
12.000
31
30/05/07
-
-
12.000
32
31/05/07
-
-
12.000
Cộng
20.000
15.000
12.000
Tồn bình quân cuối kỳ
14.483,87
Người lập biểu
Vũng Tàu ,ngày 31 tháng 05 năm 2007
Tổng giám đốc
Khi đó lượng hàng tồn bình quân trong tháng 06 được xác định như sau:
Lượng hàng tồn mỗi ngày = Tồn đầu ngày + Nhập trong ngày – Xuất trong ngày.
à Lượng tồn cuối ngày 05: 7.000 – 2.000 = 5.000 kg
Lượng tồn cuối ngày 06: 5.000 + 16.000 = 21.000 kg …
Tương tự tính lượng tồn cuối ngày cho từng ngày trong tháng, đối với những ngày không phát sinh thì lượng tồn không thay đổi bằng lượng tồn ngày hôm trước.
Lượng tồn đến ngày 30/05 (không phát sinh thêm): 12.000 kg
Lượng tồn ngày cuối tháng (31/05): 12.000 kg
{(7.000 + 7.000 + … + 12.000) + (7.000/2) + (12.000/2)}
à Lượng tồn bình quân cuối tháng =
31 (ngày)
= 14.483,87
Với : Tổng tồn (dòng số 1 -> 31) = (7.000 + 7.000 + … + 12.000) = 439.500
Tồn đầu kỳ/2 = 7.000/2 = 3.500
Tồn ngày cuối/2 = 12.000/2 = 6.000
Cách xác định hàng thừa, thiếu so với hao hụt định mức:
Đối với kho hàng Vạn An:
Hiện tại kho hóa chất Vạn An gồm các bồn chứa các mặt hàng sau: Xylene; Toluen. Những bồn này dùng để chứa hóa chất của công ty nhập về để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Như đã giới thiệu ở phần trên, nhiệt độ môi trường thay đổi sẽ dẫn đến thể tích hóa chất trong bồn chứa thay đổi không ổn định theo sự biến thiên của môi trường bên ngoài. Do đó, sự không ổn định này sẽ ảnh hưởng đến lượng dung tích thực của hóa chất trong bồn vì nguyên nhân giãn nở theo thời tiết. Từ đó làm ảnh hưởng đến việc phản ánh chính xác lượng hàng hóa trong bồn.
Công ty sẽ có một đội ngũ chuyên về phụ trách việc theo dõi, đo dung lượng thể tích hóa chất trong bồn mỗi ngày hai lần vào đầu buổi sáng và cuối ngày. Với số liệu đo bồn thực tế, nhân viên phụ trách đo bồn sẽ cung cấp số liệu cho bộ phận kho thể tích và nhiệt độ chính xác trong bồn thực tế tại thời điểm đó.
Bộ phận kho có trách nhiệm thu thập thông tin từ kết quả đo bồn thực tế và phân tích số liệu kiểm kê, quy đổi số liệu kiểm kê này về đơn vị tính chuẩn (VCF, WCF) nhằm xác định khối lượng tịnh của lượng hóa chất trong bồn chứa theo nhiệt độ tương ứng.
Kết quả kiểm kê thực tế sẽ được chuyển sang bộ phận kế toán vào cuối mỗi tháng. Nhân viên kế toán có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ hạch toán và theo dõi đối chiếu, lên bảng thống kê số lượng hao hụt thực tế trong bồn.
Cách tính lượng hao hụt hàng hóa:
1) Hao hụt xuất = Số lượng hàng xuất * Tỷ lệ % hao hụt hàng xuất
2) Hao hụt tồn trữ = Số lượng hàng gửi tồn bình quân * Tỷ lệ % hao hụt hàng gửi
Vd: Giả sử lượng hàng tồn bình quân là: 10.000 kg
Lượng hàng xuất theo hoá đơn: 9.000 kg
à Lượng tồn theo sổ sách là: 10.000 – 9.000 = 1.000 kg
Lượng tồn thực tế đo được: 990 kg
à Chênh lệch hao hụt = Tồn thực tế – Tồn sổ sách = 10 kg
Định khoản:
Nợ TK 632 : 10 kg * Đơn giá
Có TK 1561
Lưu ý: Với giá xuất kho này áp giá được tính theo phương thức bình quân gia quyền cuối kỳ).
Đối với kho hàng gửi:
Kho hàng gửi sẽ bao gồm tất cả các hóa chất của từng đơn vị gửi hàng, tùy theo từng loại mặt hàng mà công ty sẽ tính lượng hao hụt phù hợp theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Tùy theo tính chất của từng loại hàng gửi mà định mức hao hụt này sẽ dao động trong một khoảng cố định nào đó. Đối với hao hụt hàng giữ hộ (hao hụt bảo quản) giữa hai bên sẽ thống nhất mức hao hụt theo quy định của nhà nước, với mức hao hụt này được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) từ số liệu đo lượng hàng tồn bình quân thực tế mỗi ngày.
Từ số liệu nhập xuất hàng phát sinh được cập nhật hàng tháng, bộ phận kế toán phải theo dõi đều đặn chính xác để tránh thất thoát cho cả hai bên. Ngoài hao hụt bảo quản hàng giữ hộ, đơn vị gửi hàng còn phải chịu thêm khoản hao hụt khi xuất hàng gửi. Trong trường hợp này tùy vào phương tiện vận chuyển mà công ty sẽ áp mức giá hao hụt khác nhau và các định mức hao hụt này cũng dựa trên cơ sở hợp lý với sự chấp thuận của cơ quan giám định.
Vd: Giả sử đối với mặt hàng Toluen, mức hao hụt thoả thuận ban đầu giữa hai bên là 0.2%.
Lượng hàng tồn trữ bình quân cuối tháng : 10.000 kg
à Hao hụt tồn trữ = 10.000 * 0.2% = 200 kg
1) Từ kết quả kiểm kê đo bồn thực tế, giả sử lượng tồn thực tế đo được là: 15.000kg
à Lượng tồn sổ sách = 10.000 – 200 = 9.800 kg
à Chênh lệch hao hụt = Tồn thực tế – Tồn sổ sách = 15.000 – 9.800 = 5.200 kg
Khi đó, lượng hàng tồn thực tế > lượng hàng tồn trên sổ sách à mức hao hụt này được hạch toán vào phần chênh lệch thừa:
Nợ TK 1561 : giá trị hàng thừa (5.200 kg * Đơn giá )
Có TK 3381: giá trị hàng thừa (5.200 kg * Đơn giá )
2) Nếu kết quả kiểm kê đo bồn lượng tồn thực tế là 9.000 < 9.800 (lượng tồn sổ sách)
à Chênh lệch hao hụt = 800 kg
Phân chênh lệch thiếu này được hạch toán vào hàng thiếu chờ xử lý:
Nợ TK 1381: giá trị hàng thiếu (800 kg * Đơn giá)
Có TK 1561: giá trị hàng thiếu (800 kg * Đơn giá)
Lưu ý: Giá xuất kho sẽ áp theo giá thực tế phát sinh trên thị trường vào thời điểm đó.
à Đến cuối năm, tổng của tất cả các giá trị thừa này được tập hợp và kết chuyển vào doanh thu khác TK711 nếu hàng thừa được hưởng và TK 811 nếu hàng thiếu phải bồi thường.
Nợ TK 3381 / Có TK 711
Nợ TK 811 / Có TK 1381
- Tương tự xác định lượng hàng hao hụt khi xuất như sau:
Giả sử lần xuất hàng thứ nhất là: 1.500 kg Methanol
Lượng hao hụt định mức thỏa thuận là 0.18%
à Lượng hao hụt xuất hàng là : 1.500 * 0.18% = 2.7 kg
à Tổng lượng hàng xuất đợt 1 là: 1.502,7 kg
Như vậy lượng hàng hao hụt này sẽ được tính vào tổng số lượng hàng xuất ra trong tháng.
Trường hợp hàng thiếu so với định mức khoán (định mức thỏa thuận ban đầu):
- Thông thường nếu xảy ra trường hợp này, công ty tức đơn vị nhận giữ hộ có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại về lượng hàng bị hao hụt thiếu do sự cố khách quan nào đó. Khi đó, công ty sẽ phải bù đắp vào khoản thiệt hại này bằng cách nhập kho hóa chất trả lại cho đơn vị gửi hàng đồng thời xử lý lượng hàng thiếu phải bồi thường do sự cố hao hụt này cuối năm đưa vào chi phí khác của doanh nghiệp.
111
156
131
Xuất trả
hàng gửi
Mua hàng hóa
156
1381
811
Hạch toán vào chi phí khác
Hạch toán lượng hao hụt
BẢNG TÍNH HAO HỤT THEO ĐỊNH MỨC -T05/2007
TOLUENE
Xylene
Stt
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
STT
Ngày
Số nhập
Số xuất
Tồn
Tồn đầu ngày 01/05/07
307,142
Tồn đầu ngày 01/05/07
479,808
1.
5/1/2007
307,142.
1
5/1/2007
479,808
2.
5/2/2007
307,142.
2
5/2/2007
479,808
3.
03/05/2007
21,480.
285,662.
3
5/3/2007
479,808
4.
04/05/2007
15,036.
270,626.
4
5/4/2007
479,808
5.
05/05/2007
16,110.
254,516.
5
5/5/2007
479,808
6.
5/6/2007
254,516.
6
5/6/2007
479,808
7.
07/05/2007
30,430.
224,086.
7
5/7/2007
479,808
8.
08/05/2007
8,234.
215,852.
8
5/8/2007
479,808
9.
5/9/2007
215,852.
9
5/9/2007
479,808
10.
10/05/2007
6,444.
209,408.
10
5/10/2007
479,808
11.
11/05/2007
19,690.
189,718.
11
5/11/2007
479,808
12.
12/05/2007
21,480.
168,238.
12
5/12/2007
479,808
13.
5/13/2007
168,238.
13
5/13/2007
479,808
14.
14/05/2007
21,480.
146,758.
14
5/14/2007
479,808
15.
15/05/2007
21,480.
125,278.
15
5/15/2007
479,808
16.
16/05/2007
25,418.
99,860.
16
5/16/2007
479,808
17.
17/05/2007
28,282.
71,578.
17
5/17/2007
479,808
18.
18/05/2007
14,320.
57,258.
18
5/18/2007
479,808
19.
5/19/2007
57,258.
19
5/19/2007
479,808
20.
5/20/2007
57,258.
20
5/20/2007
479,808
21.
21/05/2007
29,535.
27,723.
21
5/21/2007
479,808
22.
22/05/2007
15,752.
11,971.
22
5/22/2007
479,808
23.
5/23/2007
11,971.
23
5/23/2007
479,808
24.
5/24/2007
11,971.
24
5/24/2007
479,808
25.
5/25/2007
11,971.
25
5/25/2007
479,808
26.
5/26/2007
11,971.
26
5/26/2007
479,808
27.
5/27/2007
11,971.
27
5/27/2007
479,808
28.
5/28/2007
11,971.
28
5/28/2007
479,808
29.
5/29/2007
11,971.
29
5/29/2007
479,808
30.
5/30/2007
11,971.
30
5/30/2007
479,808
31.
5/31/2007
11,971.
31
5/31/2007
4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 041.doc