PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I :TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANHCỦA CÔNG TY CP KIẾN TRÚC QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI .3
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 3
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 4
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 6
4. Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta hãy theo dõi một số chỉ tiêu chủ yếu trong hai năm 2007-2008 : 9
5. Quy trình sản xuất công nghệ của công ty. 12
6. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới: 13
PHẦN II : ĐẶC ĐIÊM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 14
1. Tổ chức bộ máy Kế toán : 14
2. Hình thức kế toán của công ty và đặc điểm phần hành kế toán . 17
2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: 17
2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong công ty: 20
2.3 Đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận: 21
PHẦN III : ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 27
1.Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 27
2. Đối với công tác kế toán tại công ty: .28
KẾT LUẬN CHUNG 30
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3888 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần Kiến trúc Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm trong nghề thiết kế và xây dựng, Công ty Cổ phần Kiến trúc Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng Hà Nội luôn đáp ứng được những yêu cầu cao nhất về chất lượng và chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng.
Các công trình do Công ty thiết kế luôn luôn đáp ứng được ở mức độ tối ưu nhất là về diện tích sử dụng, hiệu quả về hệ số sử dụng đất. Đạt tối ưu về hình thức kiến trúc và phù hợp với kinh phí của Chủ đầu tư. Chính vì thế nên Công ty đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ, tín nhiệm từ phía khách hàng trong thời gian vừa qua.
Với các đồ án thiết kế được Chủ đầu tư giao việc Công ty luôn triển khai phương pháp tổ chức thực hiện trên những trang thiết bị máy móc hiện đại nhất, với đội ngũ Kiến trúc sư trẻ giàu lòng nhiệt tình và sáng tạo trong tư duy thiết kế và sáng tạo kiến trúc.
Tôn chỉ hoạt động của Công ty là: “Uy tín, chất lượng của sản phẩm là sự sống còn của doanh nghiệp”
Khi đã được lựa chọn là nhà thầu Tư vấn thiết kế, xây dựng, công ty có thể tư vấn giúp chủ đầu tư nắm được những quy định mới nhất của Chính phủ và Bộ xây dựng về quy chế quản lý chất lượng công trình xây dựng cơ bản. Đồng thời hoàn thành giúp chủ đầu tư những thủ tục cần thiết khi công trình chuẩn bị thi công hoặc hoàn công cho công trình.
Trong lĩnh vực tư vấn đấu thầu công ty CP Kiến trúc Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng Hà Nội là một đơn vị đã có bề dầy kinh nghiệm trong công tác lập bài thầu và phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của Nghị đinh 88/CP và 66/CP của Chính phủ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Kiến trúc Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
ĐỘI THI CÔNG 1
ĐỘI THI CÔNG 2
ĐỘI THI CÔNG 3
(Sơ đồ 1-1)
Bộ máy công ty được xắp xếp theo hình thức phân cấp:
- Đứng đầu là Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của công ty và là người chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc phụ trách toàn bộ hoạt động kinh doanh sản xuất , giao dịch và trực tiếp chỉ đạo tới từng phòng ban, tổ đội.
- Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc.
+Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện theo phương án kinh doanh đã được giao.
+Quyết định giá mua Nguyên Vật Liệu sản xuất.
+Kí kết các hợp đồng kinh tế theo luật định.
+Đại diện cho công ty trong khởi kiện các vụ án liên quan đến quyền lợi của công
- Giúp việc cho giám đốc có: Phó giám đốc : là người hỗ trợ các công việc cho giám đốc trong việc quản lý Công ty và điều hành một số lĩnh vực để cho giám đốc có thời gian giải quyết các vấn đề mang tính vĩ mô. Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, phó giám đốc phải giải quyết một số công việc như: giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hóa, hoặc ký kết các hợp đồng thi công xây dựng, chỉ đạo các đội xây dựng thi công các công trình,…Và Phó giám đốc phải chịu trách nhiệm pháp lý trước giám đốc và trước pháp luật về các công việc mình làm.
Các phòng ban bên dưới bao gồm:
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ chỉ đạo, trợ quản lý, giám sát và kiểm tra chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, bảo đảm an toàn lao động và tiến độ thi công của các công trình, hạng mục công trình mà công ty đang thi công.
- Phòng tài chính - kế toán: Thực hiện các công việc về kế toán theo quy định của nhà nước và quy chế của công ty đề ra, phân tích đánh giá tình hình tài chính của công ty, lập dự thảo các kế hoạch tài chính trình giám đốc xem xét và quyết định. Thực hiện quản lý kế toán về tài sản, hàng hóa, doanh thu, chi phí, công nợ...... của công ty. Xây dựng kế hoạch triển khai thị trường vốn, phương thức quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
- Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm thực hiện các công tác về hành chính của công ty, giám sát việc bảo quản trang thiết bị của công ty. Theo dõi tình hình nhân sự của đơn vị, tổ chức phân công lao động phù hợp với quá trình thi công.
- Phòng kinh doanh: Lập và quản lý các kế hoạch trung và dài hạn của công ty, tìm đối tác liên doanh liên kết, lập dự toán công trình, tìm kiếm hợp đồng mới, làm hồ sơ dự thầu....
-Đối với các đội xây dựng công trình: Nhiệm vụ chủ yếu của các đội xây dựng là tổ chức quản lý và thi công công trình theo hợp đồng do công ty ký kết và theo thiết kế được duyệt. Làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
4. Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta hãy theo dõi một số chỉ tiêu chủ yếu trong hai năm 2007-2008 :
Bảng 1-1
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP KIẾN TRÚC QUY HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ XÂY DƯNG HÀ NỘI 2 NĂM GẦN ĐÂY:
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Số tiền
%
1. Tổng doanh thu tiêu thụ
518.546.775 đ
783.704.799 đ
265.158.024 đ
151%
2. Giá vốn hàng bán
253.140.418 đ
480.429.891 đ
227.298.473 đ
189%
3. Lợi nhuận gộp
265.406.537 đ
303.274.908 đ
37.841.371 đ
114%
4. Chi phí quản lý DN
123.006.537 đ
158.848.667 đ
35.842.130 đ
129%
5.Doanh thu HĐ tài chính
376.400 đ
435.600 đ
59.200 đ
102%
6. Tổng LN trước thuế
142.776.346 đ
144.861.841 đ
2.085.495 đ
101%
7.Chi phí thuế TNDN
39.977.377 đ
40.561.315 đ
583.938 đ
101%
8. Lợi nhuận sau thuế
102.798.969 đ
104.300.526 đ
1.501.593đ
101%
9. Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu
19,8%
13,3%
67.1%
10. Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản bình quân
3,9%
2,1%
53.8%
11. Thu nhập binh quân đầu người
2.846.145đ
3.425.350đ
579.205đ
120%
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là tốt, các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước cụ thể là:
Tổng doanh thu tăng lên so với năm trước là 51% tương ứng làm tăng 265.158.024 đồng.
Giá vốn hàng bán tăng lên so với năm trước là 89% tương ứng làm tăng 227.298.473 đồng.
Lợi nhuận gộp tăng lên so với năm trước là 14%, tương ứng làm tăng 37.841.371 đồng.
Chi phí quản lý DN tăng lên so với năm trước là 29%, tương ứng làm tăng 35.842.130 đồng.
Tổng LN trước thuế tăng lên so với năm trước là 101%, tương ứng làm tăng 2.085.495 đồng.
Chi phí thuế TNDN tăng lên so với năm trước là 101%, tương ứng làm tăng 583.938 đồng.
Lợi nhuận sau thuế tăng lên so với năm trước là 101%, tương ứng làm tăng 1.501.593 đồng.
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu: phản ánh cứ mỗi 1 đồng doanh thu đưa vào kinh doanh trong kỳ thì đem lại 19.8 đồng lợi nhuận, đó là năm 2007; nhưng đến năm 2008 thì số lợi nhuận đó lại giảm đi , chỉ con 13,3 đồng lợi nhuận .
- Tỷ suất lợi nhuận / Tổng tài sản bình quân: phản ánh cứ mỗi 1 đồng tài sản đưa vào kinh doanh trong kỳ thì đem lại 3.9 đồng lợi nhuận năm 2007; nhưng đến năm 2008 thi lại giảm đi chỉ còn 2.1 đồng lợi nhuận .
* Vì vậy, tuy tổng doanh thu tăng cao nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng nhiều hơn, kèm theo chi phí quản lý doanh nghiệp cung tăng tương đối nên lợi nhuận của công ty có tăng nhưng không đáng kể: tăng 1% .
Điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tiến triển,nhưng không nhiều so với tốc độ tăng của giá cả trên thị trường.
Qua 2 chỉ tiêu 10 và 11 ta thấy sức sinh lời của doanh thu và tài sản đều giảm đi, và điều đó chứng tỏ hoạt đọng sản xuất kinh doanh của công ty là chưa được tốt lắm.
5. Quy trình sản xuất công nghệ của công ty.
Với tư cách là một công ty xây dựng chuyên đi đấu thầu các công trình xây dựng có quy trình sản xuất là khoảng thời gian nhận đấu thầu đi đến các hợp đồng xây dựng, đến khi hoàn thành bàn giao và thu được tiền nên quy trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành như sau:
Tham gia đấu thầu hoặc chỉ định các công trình và hạng mục công trình
Ký hợp đồng thi công xây dựng
Bỏ vốn đầu tư mua nguyên vật liệu, trả tiền lương công nhân và các chi phí khác
Nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành
Nghiệm thu bàn giao và đưa vào sử dụng
Thanh toán hợp đồng và thanh toán vốn
(Sơ đồ 1-2)
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Sự khác nhau có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý trong đơn vị xây dựng,về tổ chức sản xuất thì phương thức nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu.Sản phẩm của công ty là không di chuyển được mà cố định ở nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của địa hình, địa chất, thời tiêt, giá cả thị trường … của nơi đặt sản phẩm.Đăc điểm này buộc phải di chuyển máy móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ chức sản xuất, sử dụng hạch toán vật tư, tài sản sẽ phức tạp.
Sản phẩm xây lắp được dự toán trước khi tiến hành sản xuất và quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo sản xuất.Xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư.
Khi hoàn thành các công trình xây dựng được bàn giao cho đơn vị sử dụng.Do vậy sản phẩm của công ty luôn phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
6. Xu hướng phát triển của công ty trong những năm tới:
- Trong những năm tới công ty dự định sẽ đầu tư thêm một số máy móc phục vụ cho việc thi công , để không phải thuê ngoài, giúp cho việc thi công nhanh hơn, giảm bớt chi phí.
- Và trong những năm tới công ty còn có dự định mở rộng phạm vi hoạt động hơn, không chỉ nhận những công trình ngoài miền Bắc mà còn cả trong miền Nam nữa.
- Công ty cũng dự định mở thêm một số chi nhánh nữa ở các tỉnh để thuận tiện thêm cho công việc.
- Công ty kết hợp các yếu tố phân tích thong tin dữ liệu và hợp tác về kế hoạch thi trường, đánh giá nội bộ, phân tích tính cạnh tranh để lập ra các kế hoạch làm việc. Để thực hiện chiến lược kinh doanh đáp ứng ở mức cao nhất các yêu cầu của kế hoạch, đảm bảo việc kinh doanh của công ty ngày càng phát triển , cụ thể các kế hoạch ngắn hạn , dài hạn về kinh doanh của công ty, công ty đã đưa ra các phương hướng phát triển từ năm 2010 đến năm 2015:
Bảng 1-2
MỤC TIÊU KẾ HOẠCH TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2015
STT
CHỈ TIÊU
DỰ KIẾN TĂNG
1
Tổng doanh thu tăng bình quân
25%
2
Tổng số lao động tăng bình quân
22.5%
3
Tổng nộp ngân sách tăng bình quân
15.4%
4
Thu nhập tăng bình quân
10.2%
5
Tổng tài sản tăng bình quân
13.2%
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TÔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP KIẾN TRÚC QUY HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI
1. Tổ chức bộ máy Kế toán :
Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán.
- Chức năng nhiệm vụ
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập trung toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty hàng tháng vào ngày 25.
- Cơ cấu của phòng kế toán: phòng kế toán có 5 nhân viên
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng tổ chức và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ với điều kiện của công ty, kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính, kế hoạch về sản xuất, kế hoạch giá thành và tín dụng, theo dõi tiến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời, theo dõi và chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành.
+ Phó phòng kế toán kiêm kế toán Tổng hợp và kế toán Tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định, kiểm tra giữ gìn bảo dưỡng, sử dụng tài sản cố định và có kế hoạch đầu tư, đổi mới tài sản cố định của công ty. Tính toán, phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế dộ Nhà nước, có trách nhiệm tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho từng công trình xây dựng, và các sản phẩm do công ty buôn bán lắp đặt; đồng thời tổ chức tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh mà các phần hành kế toán đã tổng hợp để tiến hành lên sổ cái tài khoản, cuối quý lập Báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Kế toán quỹ tiền lương, thuế và các khoản thu nội bộ: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ thu chi tiền lương, rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu, và có nhiệm vụ làm bảng lương, các bản báo cáo thuế hàng tháng để nộp cho cơ quan thuế, đồng thời có trách nhiệm theo dõi về nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước của công ty, và theo dõi các khoản phải thu của công nhân viên trong công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng kiêm vay vốn: có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt,tiền gửi ngân hàngcủa công ty diễn ra từng ngày , từng tuần ,từng tháng,… giúp Giám đốc công ty quản lý chặt chẽ hơn tình hình tài chính của đơn vị, phản ánh tình hình hiện có về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của công ty và sự biến động của tiền gửi Ngân hàng, và người này còn có nhiệm vụ làm các thủ tục để vay vốn ngân hàng, và là người trực tiếp làm việc với ngân hàng như: đi nhận tiền từ ngân hàng hoặc đi nộp tiền vào ngân hàng, liên hệ làm việc với các nhân viên của ngân hàng.
+ Kế toán vật tư kiêm các khoản phải thu, phải trả: có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép giá trị hàng tồn kho được thể hiện trên giá hạch toán. Ngoài ra, kế toán phần hành này còn phải ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hoá, công cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư, theo dõi chi tiết, kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình. Theo dõi các phải thu của khách hàng,các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các chi phí trong quá trình mua bán hàng hóa .
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật tư và các khoản thu, trả
Kế toán tiền gửi Ngân hàng và các khoản vay
Kế toán quỹ tiền lương, thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước
Phó phòngkế toán, kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định
(Sơ đồ 2-1)
2. Hình thức kế toán của công ty và đặc điểm phần hành kế toán .
2.1 Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng , tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại công ty, công ty đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên, hạch toán kế toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ.
* Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán chứng từ- ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là:” Chứng từ-Ghi sổ”. Quá trình ghi sổ kế toán tách rời thành hai quá trình:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
* Hệ thống sổ bao gồm:
- Chứng từ ghi sổ.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Sổ cái.
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, kế toán lập chứng từ ghi sổ
- Các chứng từ liên quan tới tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán để lập chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập được để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Các chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào chi tiết kế toán để lập bảng chi tiết căn cứ vào các sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
- Đối chiếu bảng cân đối số phát sinh với sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái trước khi lập báo cáo tài chính.
- Sau khi đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, sổ quỹ để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sản xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm (Sơ đồ 2-2)
Công ty CP Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng Hà Nội đã ứng dụng kế toán máy nên quan trọng nhất là khâu thu nhập, xử lý, phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác, còn các thông tin đầu ra như sổ cái, sổ chi tiết, các báo cáo kế toán đều do máy tự xử lý thông tin, tính toán và đưa ra các bảng biểu khi cần in.
2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong công ty:
- Chứng từ kế toán đước sử dụng để thu nhận thông tin ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế- tài chính, chứng minh cho các nghiệp vụ kinh tế- tài chính theo thời gian và địa điểm phát sinh chúng. Do đó, chứng từ kế toán là căn cứ quan trọng của việc ghi sổ kế toán và kiểm tra kế toán. Hiểu rõ tầm quan trọng của chứng từ kế toán, công ty đã thực hiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ.
Tất cả các loại chứng từ công ty sử dụng đều đúng với mẫu của Bộ Tài chính quy định. Đối với Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho công ty đã thiết kế đúng với mẫu của Bộ Tài chính và đã đưa vào phần mềm quản lý vật tư và được in trên máy tính sử dụng.
- Các chính sách kế toán đơn vị áp dụng là:
+ Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp : kê khai thường xuyên
+Tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp: khấu trừ
+ Tính giá vốn theo phương pháp : bình quân gia quyền
Tài khoản kế toán được dùng để phân loai và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế - tài chính theo nội dung kinh tế. Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng dựa theo đúng chế độ kế toán doanh nghiệp đã quy định, bao gồm: Tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán đã quy định thống nhất của Bộ tài chính công ty đã tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh cũng như yêu cầu quản lý của công ty nhưng vẫn đảm bào đúng với nội dung, kết cấu, phương pháp hạch toán của các tài khoản. Hiện nay công ty đang sử dụng khoảng 25 tài khoản trong bảng.
2.3 Đặc điểm phần hành kế toán của từng bộ phận:
* Kế toán vốn bằng tiền:
- Tiền mặt: là số vồn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp trong quá trìng sản xuất kinh doanh tiền mặt được lập và có trình tự luân chuyển theo quy định của ngành kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán viết phiêú thu, hoặc phiếu chi, nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ,hoặc chi ra cho công việc; làm căn cứ để thủ quỹ thu tiền hoặc chi tiền và ghi sổ quỹ ,và sổ kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc thủ quỹ vào sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký tiền mặt,nhật ký thu tiền và từ các nhật ký này kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Khi nhận được giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng gửi đến kế toán lập sổ tiền gửi ngân hàng đồng thời đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, xác minh và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch sau đó kế toán phản ánh vào nhật ký thu tiền gửi ngân hàng và nhật ký chi tiền gửi ngân hàng.Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bảng kê của ngân hàng.
- Công ty CP Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng Hà Nội sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Việt Nam Đồng (VNĐ).
- Tiền mặt của công ty được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi, tiền mặt quản lý và bảo quản tiền mặt thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Tiền lương: là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng mà người lao động hoặc cán bộ công nhân viên đóng góp, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để quản lý lao động về mặt số lượng công ty sử dụng sổ sách lao động. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất, cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động để tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. “ bảng công” được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuầt trong đó ghi rõ ngày, tháng làm việc, nghỉ việc của mỗi ngươi lao động.
Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động tính lương lao động theo thời gian.
* Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ: là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Sau mỗi kỳ sản xuất TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và chỉ tham gia vào quá trình sản xuất ở dưới dạng hao mòn TSCĐ.
- Thủ tục, chứng từ luân chuyển kế toán.
Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm phải lập biên bản giao nhận TSCĐ. Phòng kế toán phải sao cho mỗi bộ phận một bản để lưu. Hồ sơ đó bao gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ…Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ, thẻ để theo dõi và phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng.
Sơ đồ vòng đời của Tài sản cố định
Tài sản cố định
Thanh lý
(Sơ đồ 2-3)
Căn cứ vào chứng từ gốc, vào thẻ TSCĐ…kế toán ghi vào sổ TSCĐ. Sổ TSCĐ dùng để ghi tăng hoặc giảm TSCĐ tại công ty. Phản ánh số còn lại của TSCĐ tại công ty.
Sơ đồ sổ TSCĐ
Ghi tăng TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Giá trị còn lại
SH
Ngày tháng
SH
Ngày tháng
* Kế toán vật liệu công cụ, dụng cụ
Với đặc trưng của công ty chuyên về xây dựng cơ bản, sản phẩm là công trình công nghiệp, công trình dân dụng nên nguồn nhập nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty là rất đa dạng.
- Nguyên vật liệu, dụng cụ, cộng cụ của công ty được mua vào từ các công ty, của hàng chuyên cung cấp về vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình sản xuất: như công ty thương mại và dịch vụ Hải Long, công ty vật liệu xây dựng 1_5, công ty xi măng Bỉm Sơn, công ty thép Việt Đức…
Để quản lý tình hình sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ kế toán công ty giao cho từng bộ phận, phòng ban về tài sản có như vậy việc quản lý về công cụ, dụng cụ như sử dụng tiết kiệm về nguyên vật liệu mới có kết quả.
Quá trình luân chuyển chứng từ:
Hoá đơn mua hàng
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết
(Sơ đồ 2-3)
Hàng ngày căn cứ vào biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu nhập kho kế toán vào sổ kế toán có liên quan.
Phiếu nhập kho
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Cộng
PHIẾU XUẤT KHO
STT
Tên, nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Đối tượng tính giá thành tại công ty là sản phẩm công việc lao vụ mà công ty sản xuất tính giá thành cho từng loại sản phẩm, theo đơn đặt hàng.
- Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
Nội dung của khoản mục chi phí.
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung
-Phương pháp tính giá tại công ty.
Trên cơ sỏ số liệu đã tổng hợp kế toán tổng hợp tiến hành tính giá thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao theo công thức:
ZTT = DĐK + CTK - DCK
ZTT: Giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục hoàn thành.
DĐK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục dở dang đầu kỳ.
CTK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục phát sinh trong kỳ.
DCK: Chi phí thực tế của công trình, hạng mục dở dang cuối kỳ.
* Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Với đặc thù là một doanh nghiệp xây dựng cho nên việc kế toán thành phẩm là rất khó do vậy kế toán công ty áp dụng kế toán tổng hợp quá trình bán hàng (bàn giao công trình) và kế toán chi phí quản lý, chi phí trong khi giao dịch và kế toán xác định kết quả hoạt động.
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP KIẾN TRÚC QUY
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI
1. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Qua thời gian thực tập ở công ty CP Kiến trúc Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng Hà Nội, được tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em nhận thấy: công ty là một doanh nghiệp làm an có hiệu quả, doanh thu của công ty luôn luôn là “năm sau cao hơn năm trước, chất lượng công trình tốt và luôn hoàn thành đúng thời hạn để bàn giao công trình. Đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện hơn.
Quá trình hoạt động và sản xuất kinh doanh trong 8 năm qua, Công ty CP Kiến trúc Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng Hà Nội luôn đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, gắn chặt với việc đào tạo bồi dưỡn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26358.doc