1.1. Chức năng:
Tiền lương của công ty bao gồm các khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên phục vụ quản lý phân xưởng, đội bảo vệ.
1.2. Nhiệm vụ :
- Căn cứ vào quy định của Nhà nước, Công ty theo dõi thanh toán các khoản chi cho người lao động từ quỹ lương và BHXH .
Thực hiện quản lý và thanh toán tiền lương chi tiết cho từng cán bộ công nhân viên của khối phòng ban như: chế biến , khối liên phòng . . .
- Tính lương sản phẩm cho từng cán bộ công nhân viên ăn lương theo sản phẩm. Lên bảng tổng hợp lương, phát lương cho toàn Công ty theo định kỳ và các dịp lễ tết.
- Theo dõi các nghiệp vụ chi về BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập của từng cán bộ công nhân viên, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Bồi thường độc hại vào giá thành hàng tháng, lên quyết toán BHXH, BHYT hàng tháng.
- Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề liên quan đến tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bồi thường độc hại và thuế thu nhập.
27 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3141 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần mía đường Phan Rang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ SX
NGK 2
PHÒNG
TC-HC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
NGUYÊN LIỆU
PHÒNG
SẢN XUẤT
CA SX
ĐƯỜNG 1
CA SX
ĐƯỜNG 2
TỔ SX
NGK 1
CA SX
ĐƯỜNG 3
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
Ghi chú: Hệ thống trực tuyến
Hệ thống chức năng
TỔ SX NGK 2
TỔ SX NGK 1
CA SX ĐƯỜNG 3
CA SX ĐƯỜNG 2
CA SX ĐƯỜNG 1
Hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của Công ty, thông qua báo cáo hàng năm, chỉ đạo điều hành trực tiếp các thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát .
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Có nhiệm vụ giám sát chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty .
Ban kiểm soát: Thực hiện giám sát hội đồng quản trị và Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ đông trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao .
Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động hàng gày của Công ty theo điều nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và quyết định của hội đồng quản trị, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề có liên quan đến công việc kinh doanh bình thường của Công ty mà không cần phải có nghị quyết của Hội đồng quản trị; là người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của Công ty .
Phó giám đốc: là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc, chịu sự sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc. Quản lý và điều hành mọi hoạt động và kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mọi hoạt động sản xuất của Công ty .
Phòng tổ chức hành chính: Giúp Ban Gíam đốc tổ chức quản lý sắp xếp, bố trí lao động trong toàn Công ty, lập phương án đào tạo bồi dưỡng, thi tay nghề, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, bảo quản và lưu trữ công văn, tài liệu mang tính pháp lý của công ty .
Phòng kinh doanh: bao gồm các bộ phận nghiệp vụ tài chính – kế toán – lao động tiền lương và kinh doanh. Phòng kinh doanh có trách nhiệm lập và thu chi tài chính, hạch toán kinh tế, thực hiện toàn bộ công tác thống kê, cung cấp thông tin kinh tế, các chính sách kế toán tài chính, lập kế hoạch sản xuất tiêu thụ hàng tháng, quý, năm, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật và giám sát các định mức trên.
Phòng sản xuất: chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện các phương án sản xuất, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị, quy trình vận hành, an toàn thiết bị, nghiên cứu phát triển, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật quản lý và điều hành phương tiện vận tải, đóng góp tham gia các đề án có liên quan đến kỹ thuật kiểm tra theo dõi tiến độ thực hiện chế độ sản xuất.
Phòng nguyên liệu: bao gồm bộ phận thu mua và cung ứng vật tư, chịu trách nhiệm:
+ Lập kế hoạch vật tư, cung ứng và quản lý vật tư
+ Kiểm tra chất lượng vật tư.
+ Chuẩn bị, quản lý thực hiện các phương án thu mua mía cây, nghiên cứu khả năng, nhu cầu phát triển, quản lý trồng và thử nghiệm giống mía mới.
+ Đề xuất chính sách thu mua .
+ Điều động phương tiện vận tải trong sản xuất
+ Tham gia các đề án có liên quan , xử lý vi phạm hợp đồng trồng mía trong trường hợp khẩn cấp có khả năng gây thiệt hại
+ Kiểm tra việc sử dụng vật tư .
Phân xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất tu bổ sửa chữa máy máy móc thiết bị, sử dụng hợp lý lao động. Có quyền quyết định những vấn đề kỹ thuật, kế hoạch sản xuất, tổ chức và điều động phân xưởng.
Kế toán
vật tư – TSCĐ
III . TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
1. Hình thức tổ chức:
Kế toán tiêu thụ
Ngân hàng – Tiền lương
Công ty cổ phần mía đường Phan Rang lấy niên độ kế toán hàng năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Tổ chức bộ máy kế toán theo phương pháp tập trung, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được chuyển về phòng kinh doanh .
2. Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
( Kiêm Phó phòng kinh doanh )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
( Kiêm Trưởng phòng kinh doanh )
Thủ quỹ
Kế toán
thanh toán
Chuyên viên
phụ trách kế toán
Nguồn : Phòng kế toán trưởng
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán:
Theo dõi mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán, kế toán trực tiếp hạch toán theo hợp đồng ký kết đúng với nghệp vụ kinh tế phát sinh.
Cố vấn cho Ban Giám đốc về khả năng đạt hiệu quả kinh tế của các hợp đồng kinh tế. đảm bảo cung cấp kịp thời, chính xác số liệu khi có yêu cầu.
Hướng dẫn đúng yêu cầu của Nhà nước về thuế cũng như quy định khác.
Thực hiện công tác tài chính của Công ty đảm bảo nhu cầu về vốn cho sản xuất và kinh doanh.
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán tại đơn vị, tham mưu cho Giám đốc về mặt tài chính, chịu trách nhiệm về mặt công tác kế toán tại đơn vị.
Kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm tổng hợp các số liệu từ các kế toán khác để hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh trong kỳ và lập báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán: là người đảm nhận công tác thu chi hằng ngày, lập các phiếu thu, phiếu chi, … theo dõi tình hình thanh toán với người mua, người bán và trong nội bộ Công ty.
Kế toán vật tư, tài sản cố định: là người chịu trách nhiệm hạch toán nhập - xuất - tồn vật tư, phản ánh đúg tình hình nhập - xuất các loại nguyên - nhiên - vật liệu, tính toán và phản ánh chính xác chi phí vật liệu vào đối tượng sử dụng, kiểm tra định mức tiêu hao nhiên liệu.
Kế toán tiêu thụ ngân hàng tiền lương: là người chịu trách nhiệm lập phiếu nhập xuất thành phẩm, theo dõi tình hình tiêu thụ. Đảm nhận thêm việc liên hệ giao dịch với ngân hàng, quản lý theo dõi hoạt động gởi vào, rút ra các khoản tiền tại ngân hàng.
Chuyên viên phụ trách kế hoạch tài chính: là người chịu trách nhiệm lập báo cáo biểu sơ bộ về tình hình hoạt động của Công ty trong kỳ kế toán tổng hợp làm cơ sở lập báo cáo tài chính cho Công ty, đồng thời lập ra các kế hoạch cho Công ty.
Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát về tiền mặt tại Công ty, làm các thủ tục cần thiết để thu hay chi tiền cho các hoạt động tại Công ty, lập các sổ quỹ là cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
IV. HÌNH THỨC KẾ TOÁN:
Hình thức sổ kế toán mà công ty sử dụng là chứng từ ghi sổ, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán phản ánh vào sổ kế toán tổng hợp .
Sổ sách sử dụng trong hình thức này gồm:
Chứng từ ghi sổ .
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Các sổ kế toán chi tiết khác cho từng đối tượng cụ thể.
Hình thức này thích hợp với mỗi đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính . Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc báo cáo dễ bị chậm .
Chứng từ ghi sổ được lập 5 ngày /lần vào các ngày 05, 10, 25, 31 hàng tháng và lập cho từng phần thu chi hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
1. Sơ đồ 1.3 sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ :
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
BCĐ số phát sinh
Bảng tổng hợp
Sổ cái
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ
Sổ hay thẻ
Kế toán chi
Bảng tổng hợp Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Ghi chú: Ghi cuối tháng
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ sử dụng:
Đơn vị sử dụng hệ thống chứng từ dựa trên biểu mẫu do Bộ Tài Chính phát hành gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề xuất
- Biên bảng giao nhận tài sản
Đơn vị mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian. Đồng thời, để quản lý, theo dõi số thứ tự và để kiểm tra đối chiếu số liệu của Bảng cân đối phát sinh. Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối sổ phát sinh. Số liệu để ghi vào bảng này là căn cứ vào chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã đăng ký, kế toán ghi vào sổ cái cho các nghiệp vụ. Sổ cái là căn cứ để lập báo cáo tài chính.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng riêng biệt mà trên sổ kế toán chưa phản ánh cụ thể về tình hình tài sản vật tư, tiền vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và lập căn cứ để lập báo cáo tài chính .
V. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DỤNG :
Công ty thực hiện các chức năng sản xuất kinh doanh nên sử dụng hầu hết các tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành theo quy định số 1141/QĐ/TC/CĐ ngày 01 - 11 - 1996.
Dưới đây là một số tài khoản thường sử dụng :
TK 111 : Tiền mặt
TK 131 : Phải thu của khách hàng
TK 1331 : Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
TK 211 : TSCĐ hữu hình
TK 214 : Hao mòn TSCĐ
TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
TK 311 : Vay ngắn hạn
TK 331 : Phải trả người bán
TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 334 : Phải trả người lao động
TK 411 : Nguồn vốn kinh doanh
TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
TK 511 : Doanh thu
TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CTY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG PHAN RANG
I . KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH DÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG PHAN RANG:
1 . Đặc điểm nguồn lao động :
1.1. Chức năng:
Tiền lương của công ty bao gồm các khoản tiền trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên phục vụ quản lý phân xưởng, đội bảo vệ.
1.2. Nhiệm vụ :
- Căn cứ vào quy định của Nhà nước, Công ty theo dõi thanh toán các khoản chi cho người lao động từ quỹ lương và BHXH .
Thực hiện quản lý và thanh toán tiền lương chi tiết cho từng cán bộ công nhân viên của khối phòng ban như: chế biến , khối liên phòng . . .
- Tính lương sản phẩm cho từng cán bộ công nhân viên ăn lương theo sản phẩm. Lên bảng tổng hợp lương, phát lương cho toàn Công ty theo định kỳ và các dịp lễ tết.
- Theo dõi các nghiệp vụ chi về BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập của từng cán bộ công nhân viên, phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. Bồi thường độc hại vào giá thành hàng tháng, lên quyết toán BHXH, BHYT hàng tháng.
- Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề liên quan đến tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bồi thường độc hại và thuế thu nhập.
1.3. Chính sách tuyển dụng nhân sự:
Công ty Cổ phần Mía Đường Phan Rang chủ yếu tuyển dụng nhân sự tại địa phương, cho nên khi cần đơn vị sẽ thông báo tuyển dụng.
Hồ sơ xin việc bao gồm:
- 1 đơn xin việc
- 1 sơ yếu lý lịch
- 1 giấy khám sức khỏe ( đạt yêu cầu ), hộ khẩu, CMND.
- Bằng tốt nghiệp Trung học cơ sở
Căn cứ vào hồ sơ xin việc làm và số lượng cần tuyển dụng, Công ty sẽ tổ chức khóa huấn luyện tay nghề. Sản lượng đuờng, Gas, Phân , . . . cần phải có tay nghề, làm đúng theo quy trình như vậy sản phẩm mới đạt kết quả cao.
Thời gian huấn luyện là 15 ngày, nếu người lao động làm đạt yêu cầu thì công ty sẽ làm hợp đồng có thời hạn 1 năm, trong thời gian hợp đồng ngắn hạn, nếu người lao động làm việc không tốt, không chấp hành đúng quy trình kỹ thuật và mọi kỷ luật của Công ty đề ra, thì Công ty sẽ ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc không ký hợp đồng lao động cho người đó .
2 . Tổ chức lao động tại Công ty:
Đội ngũ lao động trong công ty đa dạng về chuyên môn, trình độ tham gia vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau nên được phân loại như sau:
2.1 Lao động trực tiếc :
Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Ví dụ : Công nhân ép mía, công nhân chế biến đường . . .
2.2 Lao động gián tiếp :
Là những người không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất gồm nhân viên kỹ thuật, cán bộ quản lý phục vụ sản xuất, cán bộ quản lý doanh nghiệp, khối liên phòng.
Để quản lý lao động, nắm chắc số người thực tế làm việc, số người vắng mặt ở từng phân xưởng, từng bộ phận thì phòng kế toán mới có thể phản ánh tốt và đầy đủ tình hình lao động tại Công ty, trên cơ sở đó để tính lương cho công nhân được chính xác.
Công ty đã dùng bảng chấm công để theo dõi lao động và thực hiện công khai ở từng phòng ban. Đây là chứng từ để phản ánh thời gian làm thực tế và thời gian vắng mặt của từng nhân viên nằm trong danh sách.
Cách chấm công của Công ty được chấm theo từng ngày kể cả ngày chủ nhật.
3. Phương pháp theo dõi kết quả lao động:
Công tác tổ chức của công ty hình thành từ các cấp tổ đội, tổ quản lý gồm 61 người chia làm nhiều tổ để quản lý 590 người lao động trong và ngoài vụ sản xuất . Hàng ngày người tổ trưởng theo dõi công việc của công nhân, về quy trình kỹ thuật và sản phẩm. Người tổ trưởng có nhiệm vụ kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm của từng người lao động, hàng tháng tổng kết số lượng của từng người gửi về bộ phận kế toán tiền lương để người kế toán tính lương cho người lao động.
II . NỘI DUNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG :
1 . Các hình thức trả lương công ty áp dụng :
Hình thức tiền lương:
Khi tính lương phải căn cứ vào hình thức trả lương phù hợp với từng đối tượng áp dụng như sau:
Có 4 hình thức trả lương:
Hình thức trả lương
Đối tượng áp dụng
1/ Trả lương theo sản phẩm
Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất các loại sản phẩm , tổ chức sản xuất ổn định như : NGK, phân Phasuco, cồn, gaz, CO2.
2/ Trả lương khoán việc
Công nhân sửa chữa, tu bổ thiết bị đường (đây là những công việc chưa xác định được đơn giá, không thường xuyên, liên tục)
3/ Trả lương thời gian
Cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ và các đối tượng khác không thể trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán.
4/ BHXH trả thay lương
Người lao động khi hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp , . . ., nghỉ lễ, nghỉ phép, việc riêng
Theo quy chế trả lương việc tính toán quỹ lương để cho người lao động được áp dụng như sau:
Tổng doanh thu
Qũy tiền lương =
1000
Cứ 1000 đ tổng doanh thu thì có 365 đ tiền lương
Qũy lương áp dụng tại công ty:
Tổng quỹ lương của Công ty:
Căn cứ vào doanh thu hàng tháng, lãi suất nhóm mặt hàng sản xuất và tỷ lệ tính lương đăng ký với cơ quan cấp trên được chấp thuận và trích lương.
Nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho người lao động bao gồm:
+ Qũy tiền lương sản phẩm theo đơn giá tiền lương được Hội đồng quản trị duyệt.
+ Qũy tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Bộ luật lao động.
+ Qũy tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương được duyệt.
+ Qũy tiền lương trong vụ mùa tu bổ máy móc thiết bị .
+ Qũy tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có).
Chế độ lương tại công ty:
- Lương cơ bản : theo mức lương căn bản do Nhà nước quy định là 450.000 đ
- Lương thực trả: Căn cứ vào công việc được giao để định khung mức lương cho cán bộ CNV, do Giám đốc quyết định chi trả lương hàng tháng khối sản xuất căn cứ vào mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất để tính lương trả trong tháng.
Cách tính lương thưởng:
- Cách tính lương:
+ Lương khoán hoặc lương sản phẩm cá nhân trực tiếp :
Trong đó :
T : là tiền lương của một lao động nào đó .
T = Vđg q
Vđg : là đơn giá tiền lương sản phẩm, đối với làm khoán và tiền lương khoán
q : là số lượng sản phẩm hay việc khoán hoàn thành
+ Lương khoán , lương sản phẩm tập thể :
Trong đó :
Ti : là số tiền lương của người thứ I nhận được
ni : là thời gian thực tế làm của người làm thứ i (tính bằng giờ hoặc ngày)
Ti =
Vsp : là quỹ tiền lương sản phẩm của tập thể
m : là số lượng thành viên trong tập thể
ti : là hệ số mức lương được xếp theo NĐ số 26/CP của người thứ i
hi : hệ số mức độ đóng góp để hoàn thành công việc
+ Lương thời gian :
Ti =
Trong đó :
Ti : là tiền lương của người thứ i nhận được
ni : là ngày công thực tế trong kỳ của người thứ i
m : là số người của bộ phận làm lương thời gian
Vt : là quỹ tiền lương tương ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận làm lương thời gian .
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ phân bổ quỹ tiền lương :
QUỸ
LƯƠNG
CỦA
CÔNG
TY
QUỸ
LƯƠNG
CỦA
ĐƠN
VỊ
Quỹ lương SXKD
Qũy lương theo Nghị định 26 / CP
Quỹ lương trả theo diện tích được giao
Qũy lương theo Nghị định 26 / CP
Qũy lương theo Nghị định 26 / CP
Quỹ lương trả theo sản lượng thực hiện
Quỹ lương trả theo mức độ phức tạp hệ số công việc
Xây dựng cơ bản
Qũy lương quản lý trợ cấp
2. Chứng từ sử dụng :
Chứng từ gốc, bảng chấm công, phiếu nghỉ hưu BHXH, bảng thanh toán lương , bảng thanh toán BHXH, phiếu chi.
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tính lương , BHXH tại công ty :
Bảng thanh toán lương
Chứng từ gốc
Bảng chấm công
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Phiếu chi
Bảng thanh toán lương
3. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty :
3.1. Hạch toán tiền lương – BHXH:
- Tiền lương được trả cho người lao động 2 lần trong tháng .
+ Lần thứ I: Tạm ứng 30-40% mức lương kế hoạch trong tháng, vào ngày 14-15 hàng tháng.
+ Lần thứ II: Thanh toán dứt điểm vào ngày 05 tháng sau .
- Phòng kế toán kiểm tra các chứng từ về lao động và lập bảng tổng hợp lương. Sau khi lập bảng tổng hợp tiền lương phải được Giám đốc và Kế toán trưởng đồng ý duyệt . Khi đó Kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho Thủ quỹ, căn cứ vào phiếu chi Kế toán tiền lương phát lương cho từng bộ phận .
3.2. Trình tự phát lương của Công ty:
Từ bảng tổng hợp lương , Kế toán tiền lương chia lương cho từng phân xưởng:
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 2
- Phân xưởng 3
- Phân xưởng sản xuất NGK
- Phân xưởng sản xuất phân
Sau đó từng phân xưởng phát lương cho từng tổ trưởng của phân xưởng mình. Căn cứ vào đó các tổ trưởng phát lương trực tiếp cho từng người lao động.
Mức lương tối thiểu
Tiền nghỉ lễ , nghỉ chế độ , tiền nghỉ kế hoạch
Ngày công chế độ
Lương thời gian nghỉ lễ Hệ số lương cơ bản x x Số ngày nghỉ thực tế
Số liệu thực tế về cách tính lương thời gian nghỉ tết của Phó phòng nghiệp vụ, hệ số lương là 2,5.
Lương thời gian nghỉ lễ = đ
Phụ cấp thâm niên = Lương sản phẩm hệ số phụ cấp
Lương sản phẩm Hệ số phụ cấp
Phụ cấp độc hại =
Ngày công chế độ
Lương sản phẩm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ:
Phụ cấp làm đêm = [lương sản phẩm 40%] số giờ làm đêm
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp x Lương tối thiểu
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số phụ cấp lương tối thiểu
Số liệu thực tế tại công ty về cách tính phụ cấp trách nhiệm của Kế toán trưởng :
Phụ cấp trách nhiệm = 1,8 450.000 = 810.000 đ
Phụ cấp chức vụ = Hệ số phụ cấp Lương tối thiểu
- Số liệu thực tế về cách tính lương sản phẩm của nước giải khát NGK với đơn giá = 306,889 đ/chai.
Tháng 4 với số lượng sản phẩm nhập kho là 194.125 chai
TLương NGK = 194.125 306,889= 59.584.827,13 đ
Tháng 5 với số lượng sản phẩm nhập kho là 214.025 chai
TLương NGK = 214.025 306,889 = 65.681.918,13 đ
Tháng 6 với số lượng sản phẩm nhập kho là 186.775 chai
TLương NGK = 186.775 306,889 = 57.139.192,98 đ
3.3.Cách tính đơn giá lương cho từng loại sản phẩm:
Sản phẩm đường :
- Năng lực sản xuất :
Quy trình công nghệ của Công ty Mía đường Phan Rang: trong tuần ép liên tục nhưng phải ngưng 1 ngày để sửa chữa, vệ sinh bảo dưỡng thiết bị truyền động, thiết bị sản xuất.
Như vậy trong tháng phải ép : 26 ngày
Ngưng : 4 ngày
Trong năm 2007 ép 4 tháng, phải ngưng ép 12 ngày vì:
- Nghỉ tết dương lịch 1 ngày.
- Nghỉ tết âm lịch 4 ngày.
- Nghỉ đóng nước 7 ngày.
Phân bổ trong 4 tháng như vậy bình quân mỗi tháng nghỉ 3 ngày
Thời gian thực hiện sản xuất trong tháng là : 30 - 4 -3 = 23 ngày
Năng suất ép : 600 tấn mía / ngày 23 = 13.800 tấn mía
Bình quân ngày : tấn mía / ngày
Với chữ đường bình quân : 10
Hiệu suất ( 12,5 CCS ) : 10,5
Sản lượng bình quân ngày là : tấn mía / ngày
Năng lực sản xuất bình quân :
- Năng suất ép : 460 tấn mía / ngày
- Sản lượng ngày : 35 tấn
- Sản lượng tháng : 1.050 tấn
- Sản lượng năm : 4.200 tấn
Định mức hao phí lao động / tấn sản phẩm ( TSP )
TSP = TCN + TPV + TQL + TBS
Theo bản thuyết minh định biên lao động ta có :
Số công nhân sản xuất chính : 288 người
Số công nhân phục vụ : 87 người
Cán bộ quản lý : 29 người
Vận dụng công thức tính mức lao động công nghệ , mức lao động phục vụ , mức lao động quản lý ta được:
TCN = = 65,83 giờ – người / TSP
TPV = = 19,89 giờ- người / TSP
TQL = = 6,63 giờ- người/TSP
TSP = 92,35 + TSP
TBS là phần lương theo các chế độ như : nghỉ phép , học tập , hội họp , . . . được tính vào giá thành .
Phần thanh toán theo chế độ = 13,36 giờ – người / TSP
Trong quá trình sản xuất sản phẩm thời gian hoạt động liên tục không ngừng máy kể cả ngày lễ và chủ nhật .
Phần thanh toán thêm ngoài giờ = 8,08 giờ- người / TSP
TSP = 92,35 + 13,36 + 8,08
= 113,79 giờ – người / TSP (14,22 c)
Vậy định mức hao phí lao động cho 1 tấn đường là 14,22 công
Đơn giá tiền lương / TSP
Theo công thức : VĐG = Vgiờ TSP
Mức lương tối thiểu : 450.000 đ
Tiền lương bình quân sản xuất đường 1.075.266 đ
Vgiờ = = 5.169,55 đ / tấn SP
VĐG = 5,169,55 113,79 = 588.243,55 đ / tấn SP
Sản phẩm nước giải khát (NGK):
- Năng lực sản xuất : 3000 chai / ngày
- Ngày sản xuất 2 ca = 6000 chai
Định mức hao phí lao động cho 1000 chai:
TSP = TCN + TPV + TQL + TBS
Theo bản thuyết minh định biên lao động ta có :
Số công nhân sản xuất chính : 44 người
Số công nhân phục vụ : 4 người
Tương tự như sản phẩm đường ta được :
TCN = = 58,67 giờ- người
TPV = = 5,33 giờ- người
TQL = 0 ( vì sản phẩm NGK là sản phẩm phụ sau đường , chủ yếu là để giải quyết lao động sau vụ sản xuất đường nên mức lao động quản lý tập trung hết cho sản phẩm đường).
TSP = 58,67 + TBS
= 58,67 + 4,17
= 62,84 giờ – người / 1000 chai ( 7,86c)
Đơn giá lương cho 1.000 NGK :
Theo công thức : VĐG = Vgiờ TSP
Tương tự như sản phẩm đường, sản phẩm NGK được chọn mức lương tối thiểu là 450.000 đ .
Tiền lương bình quân sản xuất NGK = 1.015.802đ
Vgiờ = = 4.883,66 đ / giờ
VĐG = 4.883,66 62,84 = 306.889,19 đ/1.000 chai
Sản phẩm phân PHASUCO:
Năng lực sản xuất:
Năng lực sản xuất năm : 1.000 tấn
Năng lực sản xuất tháng : 85 tấn
Năng lực sản xuất ngày : 3,5 tấn
Định mức hao phí lao động cho 1 tấn sản phẩm :
TSP = TCN + TPV + TQL + TBS
Theo bảng thuyết minh định biên lao động ta có :
Số công nhân sản xuất chính : 14 người
Số công nhân phục vụ : 3 người
Tương tự như sản phẩm đường ta được :
TCN = = 32 giờ- người/TSP
TPV = = 6,86 giờ-người/TSP
TQL = 0 ( tương tự như sản phẩm NGK)
TSP = 38,86 + TBS
= 38,86 + 2,54 = 41,40 giờ-người/TSP ( 5,18 c)
Theo công thức : VĐG = Vgiờ + TSP
Tương tự như sản phẩm đường , sản phẩm Phasuco được chọn mức lương tối thiểu là 450.000 đ .
Tiền lương bình quân sản phẩm phân Phasuco = 891.059đ
Vgiờ = = 4.283,94 đ / giờ
VĐG = 4.283,94 41,40 = 177.355,17 đ
Sản phẩm cồn:
- Năng lực sản xuất :
Năng lực sản xuất ngày : 500 lít
Năng lực sản xuất năm : 100.000 lít
Định mức hao phí lao động cho 100 lít sản phẩm :
TSP = TCN + TPV + TQL + TBS
Theo bảng thuyết minh định biên lao động ta có :
Số công nhân sản xuất chính : 20 người
Số công nhân phục vụ : 2 người
Tương tự như sản phẩm đường ta được :
TCN = = 32 giờ – người / 100 lít SP
TPV = = 3,2 giờ – người / 100 lít SP
TQL = 0 ( Tương tự như sản phẩm NGK )
TSP = 35,2 + TBS
= 35,2 + 5,47 = 40,67 giờ-người /100 lít SP ( 5,08 c )
Đơn giá lương cho 100 lít SP:
Theo công thức : VĐG = Vgiờ + TSP
Tương tự như sản phẩm đường , sản phẩm cồn được chọn mức lương tối thiểu là 450.000 đ .
Tiền lương bình quân sản phẩm cồn = 953.856 đ
Vgiờ = = 4.585,85 đ / giờ
VĐG = 4.585,85 40,67 = 186.506,52 đ/100 lít SP
Sản phẩm CO2 :
Năng lực sản xuất:
Năng lực sản xuất ngày : 200 kg
Năng lực sản xuất năm : 40.000 kg
Định mức hao phí lao động cho 100 kg sản phẩm:
TSP = TCN + TPV + TQL
Theo bảng thuyết minh định biên lao động ta có:
Số công nhân sản xuất chính : 3 người
Số công nhân phục vụ : 1 người
Vận dụng công thức ta được :
TCN = = 12 giờ-người/100 kg SP
TPV = = 4 giờ-người / 100 kg SP
TQL = 0 ( Tương tự như sản phẩm NGK)
TSP = 16 giờ-người/100 kg SP
Đơn giá lương cho 100 kg SP:
Theo công thức : VĐG = Vgiờ TSP
Tương tự như sản phẩm đường , sản phẩm CO2 được chọn mức lương tối thiểu là 450.000 đ.
Tiền lương bình quân sản phẩm cồn = 945.817 đ
Vgiờ = = 4547,19 đ/giờ
VĐG = 4547,19 16 = 72.755,04 đ/100 lít SP
3. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương:
Tài khoản sử dụng :
+ TK 334 : “Phải trả người lao động”
+ TK 338 : “Phải trả , phải nộp khác”
+ TK 3382 : “Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383 : “Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3383 : “Bảo hiểm y tế”
CHƯƠNG 3
THỰC TẾ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG PHAN RANG
CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT , KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
I . NHẬN XÉT :
Trong khuôn khổ của một đề tài tốt nghiệp được thực hiện trong một thời gian ngắn, tuy khả năng còn hạn chế cũng như kinh ngiệm thực tế còn yếu kém nhưng bằng những kiến thức đã học, đã thực tập, em cũng xin được nói lên đôi lời nhận xét của mình về tình hình thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại đơ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại cty cổ phần mía đường Phan Rang- kế toán tiền và các khoản trích theo lương.doc