MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
Chương I. Khái quát chung về công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam 4
1. Quá trình hình thành và phát triển 4
2. Cơ cấu tổ chức của công ty 4
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 4
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 4
2.2.1. Văn phòng tổng hợp 4
2.2.2. Phòng kinh doanh 5
2.2.3. Trung tâm thiết kế và xây lắp 5
2.2.4. Phòng sản xuất 5
2.2.5. Phòng kiểm tra chất lượng và đo lường sản phẩm 6
2.2.6. Xí nghiệp Điện cơ- Tự động hóa 6
2.2.7. Các xí nghiệp: Cơ khí tạo phôi, Lắp máy I, Lắp máy II, Lắp máy III 6
2.2.8. Phòng tài chính kế toán 7
3. Các hoạt động sản xuất kinh doanh 7
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ 8
5. Đặc điểm về lao động 10
6. Một số kết quả đã đạt được trong thời gian qua 10
Chương II. Một số hoạt động quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam 12
1. Tuyển chọn, tuyển dụng 12
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 12
2.1. Xác định nhu cầu đào tạo: 13
2.2. Lập kế hoạch đào tạo 13
2.3. Tổ chức đào tạo 13
2.3.1. Tự đào tạo 13
2.3.2. Đào tạo bên ngòai 13
3. Tiền lương, tiền thưởng 14
3.1 Chấm công để trả lương 14
3.2.Tổ chức trả lương, quản lý quỹ lương 14
3.2.1 Nguyên tắc chung trong trả lương 14
3.2.2. Nguồn để trả lương 14
3.2.3. Hệ thống thang bảng lương mà công ty đang áp dụng 14
3.2.4 Hình thức trả lương 15
3.2.4.1. Đối với khối phục vụ 15
3.2.4.2. Đối với đơn vị và người trực tiếp sản xuất hưởng lương sản phẩm 16
3.2.5. Các chế độ chi trả tiền lương khác 17
3.2.5.1. Tiền lương làm thêm giờ 17
3.2.5.2. Phụ cấp làm ca đêm 17
3.2.5.3. Trả tiền lương các ngày nghỉ 17
3.2.5.4. Lương trả cho BHXH 17
3.2.5.5. Trả phụ cấp trách nhiệm 17
3.3 Các hình thức thưởng 17
4. Thực trạng về điều kiện lao động 18
5. Tạo động lực 18
6. Quan hệ lao động 19
6.1. Hợp đồng lao động 19
6.2. Thỏa ước lao động tập thể 19
6.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 19
6.4. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất 19
Chương III. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty 22
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 22
1.1 Thuận lợi 22
1.2 Khó khăn 22
2. Định hướng phát triển 22
3. Đề xuất một số giải pháp 22
KẾT LUẬN 23
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3255 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yêu cầu.
- Tổ chức quản lý, sử dụng thiết bị máy móc, dụng cụ đồ gá được công ty giao, bảo quản tốt thiết bị máy móc.
- Tuân thủ nghiêm túc các quy trình kỹ thuật, các tài liệu hướng dẫn công việc trong các quá trình sản xuất.
- Tổ chức tốt việc giao nhận vật tư, phôi phẩm, bán thành phẩm… chỉ đạo sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ ghi chép, báo cáo và duy trì hồ sơ của đơn vị mình, đảm bảo chính xác, kịp thời.
2.2.8. Phòng tài chính kế toán
- Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty.
- Cung cấp số liệu tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế toán, thống kê.
- Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng, lợi nhuận
- Quản lý tiền mặt, chi lương, thưởng…
3. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam (VBC) là một doanh nghiệp hàng đầu về chế tạo Nồi hơi và Thiết bị áp lực. Chuyên ngành của công ty là:
- Thiết kế, chế tạo các loại nồi hơi, thiết bị áp lực, kết cấu thép siêu trường, siêu trọng và các sản phẩm cơ khí khác.
- Khảo sát, tư vấn, thiết kế, vận chuyển, thi công lắp đặt nồi hơi, thiết bị áp lực và các công trình cơ khí.
- Sửa chữa, cải tạo phục chế nồi hơi, thiết bị áp lực, thiết bị cơ khí các loại.
- Kinh doanh xuất khẩu nồi hơi, thiết bị áp lực, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu ( thép tấm, thép ống), phụ tùng ( bơm, quạt, vòi đốt dầu, các loại van) chuyên ngành.
- Hợp tác, liên doanh, liên kết và làm đại lý cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chúng ta có thể bắt gặp các sản phẩm của công ty tại nhiều nơi, không chỉ ở các nghành công nghiệp nặng như lò hơi công nghiệp và lò hơi nhà máy điện, đường ống, công ty xi măng và vật liệu xây dựng… mà còn có ở các ngành công nghiệp nhẹ và chế biến thực phẩm như tại các nhà máy dệt, may, da, công nghiệp bia và nước giải khát, nhà máy giấy, nhà máy nhựa, nhà máy đường…Bên cạnh đó công ty còn hoạt động trong lĩnh vực môi trường như xử lý khói thải công nghiệp, xử lý nước thải, rác thải bằng sinh hóa và cơ học…
Trong nhiều năm qua, khẩu hiệu của Công ty là “ Chất lượng vì khách hàng”. Nhờ các biện pháp kiểm tra chất lượng ngặt nghèo và tòan diện, sản phẩm của công ty là một trong những sản phẩm tốt nhất được chế tạo tại Việt Nam về phương diện chất lượng.
Trong gần 40 năm hoạt động, Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã đạt được những thành công lớn trong việc cung cấp và lắp đặt các thiết bị và máy móc quan trọng trên toàn quốc, đã cung cấp trên 3.000 nồi hơi các loại và trên 40.000 tấn sản phẩm các loại.
Công ty có một đội ngũ kỹ sư và công nhân lành nghề chuyên chế tạo nồi hơi và thiết bị áp lực, các thợ hành áp lực của công ty được cấp Chứng chỉ Nhà nước về hàn nồi hơi và thiết bị áp lực.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã đạt được những thành công lớn trong việc cung cấp và lắp đặt thiết bị và máy móc quan trọng trên toàn quốc.
4. Đặc điểm về quy trình công nghệ
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam với đặc thù là một nhà máy cơ khí chuyên sản xuất các loại nồi hơi, thiết bị áp lực cho các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm. Quy trình sản xuất nồi hơi và các thiết bị áp lực tại công ty được mô tả tóm tắt theo sơ đồ sau:
Từ sơ đồ trên cho ta thấy được một cách chung nhất về việc sản xuất nồi hơi và các thiết bị áp lực. Đầu tiên, xuất phát từ các yêu cầu sản xuất, thì Phòng sản xuất sẽ chuẩn bị mã hàng. Tiếp đến quá trình chế tạo phôi do các xí nghiệp cơ khí đảm trách. Tiếp đến là quá trình gia công cắt gọt hay là qúa trình tạo hình cho sản phẩm do xí nghiệp điện cơ- tự động hóa đảm trách. Tiếp đến các bộ phận đó sẽ được lắp ráp với nhau tại xí nghiệp lắp máy, các bộ phận riêng lẻ của sản phẩm sẽ được hàn với nhau cho đến khi hòan thiện. Trải qua từng bước, sản phẩm đều được kiểm tra từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng. Khi sản phẩm đã được kiểm tra lần cuối và được chứng nhận đảm bảo chất lượng thì nó được gắn mác và được vận chuyển đến nơi lắp đặt hoặc đến tay khách hàng.
SẮT, THÉP, TÔN
GANG
CẮT PHÔI
TẠO HÌNH
LẮP RÁP CỤM
HÀN
LẮP RÁP TỔNG THÀNH
HÀN
HOÀN THIỆN
GẮN MÁC CHO SẢN PHẨM
VẬN CHUYỂN SẢN PHẨM ĐẾN NƠI LẮP ĐẶT HOẶC ĐẾN TAY KHÁCH HÀNG
LẮP ĐẶT TẠI HIỆN TRƯỜNG
ĐÚC
GIA CÔNG
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
5. Đặc điểm về lao động
Biểu1: Tình hình lao động của công ty từ 2005-2007
TT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
SL ( người)
CL (%)
SL (người)
CL (%)
SL (người)
CL (%)
Tổng số lao động
324
332
351
1
Phân theo giới tính
Lao động Nam
255
78.7
263
79.2
283
80.6
Lao động Nữ
69
21.3
69
20.8
68
19.4
2
Phân theo lứa tuổi
Dưới 30 tuổi
80
24.7
89
26.8
107
30.5
Từ 31- 40 tuổi
48
14.8
47
14.2
51
14.5
Từ 41- 50 tuổi
147
45.4
137
41.3
113
32.2
Từ 51- 60 tuổi (nam )
44
13.6
52
15.6
63
17.9
Từ 51- 55 tuổi (nữ )
5
1.5
7
2.1
17
4.9
3
Phân theo chức năng
Lao động gián tiếp
90
27.8
90
27.1
94
26.8
Lao động trực tiếp
234
72.2
242
72.9
257
73.2
Qua biểu trên chúng ta có thể thấy với đặc thù của một nhà máy cơ khí nên về cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nam chiếm đa số cả về số lượng lẫn chất lượng tỷ lệ lao động nam luôn chiếm từ 78- 80%. Qua các năm từ 2005-2007 số lượng lao động nam tăng lên đáng kể, trong khi đó thì số lao động nữ không tăng mà có xu hướng giảm đi
Bên cạnh đó qua cơ cấu theo tuổi, chúng ta có thể thấy độ tuổi từ 41-50 tuổi chiếm ưu thế cao nhất luôn từ 30- 45%. Tiếp theo là độ tuổi dưới 30 tuổi cũng có số lượng lớn và tỷ lệ cao từ 24- 30%. Độ tuổi này đang có xu hướng tăng nhanh hơn so với độ tuổi từ 41- 50. Điều này cho thấy xu hướng trẻ hóa đội ngũ lao động của công ty.
Ngoài ra thì theo cơ cấu chức năng, chúng ta có thể nhận thấy , lao động trực tiếp cao hơn so với lao động gián tiếp. Từ năm 2005 -2007 thì lực lượng này có xu hướng tăng lên nhanh hơn so với lao động gián tiếp.
6. Một số kết quả đã đạt được trong thời gian qua
Với lợi thế là một nhà máy cơ khí lâu đời, lĩnh vực kinh doanh rộng lớn, phạm vi hoạt động kinh doanh không chỉ trên lãnh thổ Việt Nam mà còn mở rộng ra nước ngòai, công ty đã đạt được một số các kết quả kinh doanh đáng kể
Biểu 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2005- 2007
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006/2005
Năm 2007/2006
1
Tổng sản lượng
Tấn
2182
1950
2233
89.37
114.51
2
Doanh thu
Tỷ đồng
91.097
114.426
148.508
125.61
129.79
3
Tổng số lao động
Người
324
332
351
102.47
105.72
4
Thu nhập bình quân
1000 đồng
2023
2080
2995
102.82
143.99
5
Năng suất lao động
Triệu đồng
281.2
344.7
423.1
122.58
122.76
Qua biểu trên chúng ta có thể nhận thấy công ty đang ăn lên làm ra với doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vượt từ 25- 29%. Thu nhập bình quân của công nhân viên trong công ty cũng ngày một tăng, bình quân từ 2 triệu đồng trở lên. Năng suất lao động của người công nhân cũng tăng nhanh vượt trên 22%.
Chương II. Một số hoạt động quản lý nhân sự tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam
1. Tuyển chọn, tuyển dụng
Hoạt động tuyển dụng của công ty được diễn theo các bước sau:
- Trưởng các đơn vị sẽ xác định nhu cầu tuyển dụng
- Sau đó sẽ chuyển các nhu cầu xuống cho Văn phòng Tổng hợp lập ra kế hoạch tuyển dụng. Kế hoạch tuyển dụng sẽ bao gồm các nội dung như sau:
* Số lượng
* Ngành nghề
* Trình độ
* Thời gian cần tuyển
Bản kế hoạch này được trình lên Giám đốc hay người được ủy quyền phê duyệt trước khi thực hiện .
- Căn cứ vào kế hoạch hoặc yêu cầu tuyển dụng đã được Giám đốc phê duyệt, Văn phòng Tổng hợp chịu trách nhiệm thông báo tuyển dụng bằng các hình thức khác nhau như ( đăng báo, gửi thông báo đến các cơ sở đào tạo, dán thông báo ở Công ty…). Trong bản thông báo có bao gồm các yêu cầu tuyển dụng và các hồ sơ cần nộp.
- Văn phòng Tổng hợp tiếp nhận và đánh giá hồ sơ dự tuyển, loại bỏ các hồ sơ không đạt yêu cầu theo thông báo và lập danh sách các ứng viên có hồ sơ đạt yêu cầu theo thứ tự ưu tiên bằng cấp, chuyên môn, kinh nghiệm và các điều kiện ưu tiên khác của công ty.
- Phối hợp cùng các đơn vị chuyên môn tổ chức tuyển chọn bằng các hình thức thích hợp: xét tuyển, thi tuyển, phỏng vấn trực tiếp… Nội dung và hình thức tuyển chọn phù hợp với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Sau khi tuyển chọn được, Văn phòng Tổng hợp trình Giám đốc quyết định tuyển dụng và thông báo cho các ứng viên trúng tuyển đến nhận việc.
- Ký hợp đồng thử việc với người tuyển dụng theo quy định của Luật lao động
- Điều động người được tuyển dụng đến các bộ phận theo yêu cầu.
- Sau khi kết thúc giai đoạn tập sự, người lao động phải báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự
- Trưởng các đơn vị phải nhận xét kết quả nhân sự và đề xuất việc tuyển dụng chính thức hay thôi tuyển dụng người tập sự tại bộ phận mình phụ trách và gửi cho văn phòng Tổng hợp.
- Văn phòng Tổng hợp xem xét đề nghị, lập báo cáo bằng văn bản và trình Giám đốc ra quyết định công nhận hết thời hạn tập sự hay thử việc.
- Ký hợp đồng Lao động chính thức với người tuyển dụng.
Nhận xét: Công tác xây dựng các bản mô tả công việc và bản yêu cầu công việc vẫn còn hết sức sơ lược vì hai bản này sẽ giúp đỡ rất nhiều cho hoạt động tuyển dụng
2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam xây dựng, áp dụng và duy trì quy trình đào tạo nhằm thống nhất việc đào tạo cán bộ công nhân viên. Quy trình được áp dụng cho việc đào tạo ban đầu, đào tạo lại , bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho tất cả người lao động trong quá trình làm việc tại công ty. Quy trình được diễn ra qua các bước sau:
2.1. Xác định nhu cầu đào tạo:
- Mọi nhu cầu đào tạo do các Trưởng đơn vị lập theo biểu mẫu của công ty và đều được chuyển đến Văn phòng Tổng hợp để xem xét và lập kế hoạch đào tạo
- Hàng năm vào các quý IV, các trưởng các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và yêu cầu công việc đánh giá và lập nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đối với cán bộ công nhân viên thuộc thẩm quyển quản lý.
- Khi tiếp nhận tuyển dụng nhân viên mới hoặc có sự thay đổi về kỹ thuật công nghệ sản xuất, nếu thấy cần thiết Trưởng các đơn vị phải lập các nhu cầu đào tạo.
- Khi phát hiện thấy sự bất cập về trình độ so với yêu cầu công việc thì Trưởng các đơn vị lập nhu cầu đào tạo.
2.2. Lập kế hoạch đào tạo
- Văn phòng Tổng hợp tập hợp nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo chung của công ty, sau đó trình lên Giám đốc hay Phó giám đốc phê duyệt. Kế hoạch đào tạo bao gồm các nội dung sau:
+ Mục đích yêu cầu đào tạo
+ Nội dung đào tạo
+ Hình thức đào tạo
+ Thời gian thực hiện
+ Dự trù kinh phí đào tạo
- Căn cứ vào kế hoạch chung, Văn phòng Tổng hợp lập Kế hoạch chi tiết cho từng khóa đào tạo trình Giám đốc hoặc Phó giám đốc phê duyệt. Bản sao kế hoạch được gửi cho các bộ phận có liên quan biết để thực hiện. Đào tạo ngòai kế hoạch do văn phòng Tổng hợp đề nghị Giám đốc xem xét và quyết định.
2.3. Tổ chức đào tạo
2.3.1. Tự đào tạo
- Việc đào tạo cán bộ, công nhân viên gồm: Đào tạo từ đầu, đào tạo lại, nâng bậc theo giáo trình công nghệ và tài liệu của Hệ thống quản lý chất lượng, do văn phòng Tổng hợp thực hiện. Các tài liệu này đựơc phê duyệt bởi các phòng ban chức năng.
- Việc đánh giá kết quả bằng hình thức thi lý thuyết và thực hành
- Văn phòng Tổng hợp thực hiện việc theo dõi thời gian đào tạo
2.3.2. Đào tạo bên ngòai
- Cán bộ, nhân viên được cử đi đào tạo bên ngòai theo kế hoạch đã được Giám đốc công ty phê duyệt. Sau khi học phải nộp bản sao chứng chỉ đào tạo lại cho Văn phòng Tổng hợp. Trường hợp khóa học không cấp bằng chứng chỉ thì phải yêu cầu tổ chức đào tạo gửi biên bản đánh giá và xác nhận kết quả đào tạo hoặc xác nhận tham gia đào tạo
- Khi có nhu cầu đào tạo tại chỗ, công ty sẽ mời các cơ sở chuyên nghiệp hay chuyên gia bên ngoài đến đào tạo tại công ty. Thủ tục mời, ký hợp đồng đào tạo và tổ chức lớp học do Văn phòng Tổng hợp tổ chức thực hiện.
- Văn phòng Tổng hợp theo dõi quá trình, tiến độ thực hiện các khóa đào tạo, đối với những khóa đào tạo có cấp chứng chỉ thì Văn phòng Tổng hợp sẽ cập nhật vào hồ sơ nhân sự.
Tùy theo tình hình thực tế, Văn phòng Tổng hợp có thể đề nghị Giám đốc hoặc Phó giám đốc quyết định điều chỉnh kế hoạch đào tạo
Nhận xét:
- Việc thực hiện công tác đánh giá sau đào tạo vẫn chưa tốt.
- Mục tiêu đào tạo còn chung chung
- Hình thức đào tạo chưa hấp dẫn người học
- Xây dựng nhu cầu đào tạo vẫn chưa hiệu quả
3. Tiền lương, tiền thưởng
3.1 Chấm công để trả lương
- Vào ngày 25+26 các đơn vị sẽ nộp bảng chấm công về văn phòng tổng hợp.
- Vào ngày 26+27+28 các đơn vị sản xuất sẽ tính lương và duyệt tiền lương sản xuất, duyệt lương cán bộ chức danh, phân phối tiền lương cho các đơn vị phục vụ.
- Từ ngày 26- 28, Văn phòng Tổng hợp có nhiệm vụ chi trả tiền lương khác cho người lao động ( phép, lễ).
- Ngày 29, các đơn vị phân phối lương cho người lao động ( việc riêng, làm thêm giờ, BHXH..).
- Ngày 30- 1, Văn phòng Tổng hợp hòan thiện số lượng, bảng kê tổng hợp và chuyển giao sổ lương cho phòng Tài chính kế toán.
3.2.Tổ chức trả lương, quản lý quỹ lương
3.2.1 Nguyên tắc chung trong trả lương
- Việc phân phối chi trả tiền lương cho người lao động phải gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh ( sản lượng và doanh thu).
- Đảm bảo tính công bằng trong phân phối, phù hợp với chức danh, ngành nghề, cấp bậc và kết quả của người lao động.
- Động viên người lao động phát huy được tính lao động sáng tạo trong sản xuất và công tác nhằm hoàn thành vượt mức chỉ tiêu sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Nguồn để trả lương
Nguồn để trả lương của công ty được lấy từ doanh thu theo tỷ lệ từ 12- 13% doanh thu.
3.2.3. Hệ thống thang bảng lương mà công ty đang áp dụng
* Đối với công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh
Áp dụng thang lương 7 bậc với nhóm ngành cơ khí, điện, điện tử - tin học
Ngành/ Nhóm ngành
Bậc/ Hệ số, Mức lương
I
II
III
IV
V
VI
VII
Nhóm I
1.55
1.83
2.16
2.55
3.01
3.56
4.2
Nhóm II
1.67
1.96
2.31
2.71
3.19
3.74
4.4
Nhóm III
1.78
2.1
2.48
2.92
3.45
4.07
4.8
Trong đó :
Nhóm I bao gồm :
+ Vận chuyển nội bộ, vệ sinh công nghiệp
+ Sửa chữa điện dân dụng
+ Thủ kho, lao động phổ thông
Nhóm II bao gồm
+ Tiện, phay, bào, mài bóng, đánh bóng, mài sắt
+ Gia công bánh răng, nguội, gò, hàn điện, hàn hơi
+ Lắp ráp, ép nhựa
+ Sửa chữa cơ, sửa chữa điện, sửa chữa, lắp đặt ống nước
+ Khoan, xọc, mài ren, vạch dấu
+ Ép phôi, pha trộn, dập, cắt sắt.
Nhóm III bao gồm:
+ Sơn trong buồng kín, hàn trong buồng kín
+ Sửa chữa lò hơi trong nhà máy nhiệt điện, thiết bị điện, thiết bị thủy lực, thiết bị trong nhà máy điện
+ Kiểm tra kim loại bằng quang phổ, siêu âm
+ Sửa chữa cơ khí điện tại mỏ, sửa chữa máy xúc, sửa chữa ô tô mỏ, máy khoan, máy gạt
* Đối với cán bộ chức danh, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ
Chức danh
Bậc/ Hệ số
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1. Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp
4.57
4.86
5.15
5.44
2. Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính
3.26
3.54
3.82
4.1
4.38
4.66
3. Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư
1.78
2.02
2.26
2.5
2.74
2.98
3.23
3.48
4. Cán sự, kỹ thuật viên
1.46
1.58
1.7
1.82
1.94
2.06
2.18
2.3
2.42
2.55
2.68
2.81
5. Nhân viên văn thư
1.22
1.31
1.4
1.49
1.58
1.67
1.76
1.85
1.94
2.03
2.12
2.21
6. Nhân viên phục vụ
1
1.09
1.18
1.27
1.36
1.45
1.54
1.63
1.72
1.81
1.9
1.99
3.2.4 Hình thức trả lương
3.2.4.1. Đối với khối phục vụ
* Chi trả tiền lương cho đơn vị ( phòng hoặc tương đương) được tính theo công thức:
L = ∑i x Kđc
Li =[ (Ltt x KCB) + ( LBq x KCD)] x n/22
Trong đó :
L là: tiền lương phân phối cho đơn vị ( phòng hoặc tương đương )
Li là: tiền lương của từng người trong đơn vị
Ltt là: tiền lương tối thiểu nhà nước quy định
KCB là hệ số lương cấp bậc đang hưởng của người lao động
LBq là lương tính cơ sở của khối phục vụ
LBq = LBqk x 0.7
LBqk là lương khóan bình quân của khối trực tiếp sản xuất
n là số ngày công đi làm thực tế của người lao động
KCD là hệ số lương phụ thuộc vào chức danh, trình độ, ngành nghề, năng suất… và được xác định theo bảng 1 và bảng 2
Kđc hệ số điều chỉnh phụ thuộc vào khối lượng, năng suất, hiệu quả của đơn vị thực hiện trong tháng. Kđc = 0.8- 1.2
Bảng 1: Hệ số KCD phân loại A, B, C… theo cán bộ quản lý
TT
Chức danh
Hệ số KCD
A
B
C
1
Chủ tịch HĐQT
3.5
3.2
3
2
Giám đốc công ty
3.5
3.2
3
3
Phó giám đốc, Kế tóan trưởng
2.5
2.2
2
4
Trưởng phòng, GĐXN, GĐTT, GĐ Chi nhánh
2
1.8
1.6
5
Phó phòng, PGĐXN, PGĐTT, PGĐ CN, Phó KT trưởng
1.5
1.2
1
6
Đội trưởng
1
0.8
0.6
Bảng 2: Hệ số KCD phân loại theo trình độ nghề nghiệp
TT
Chức danh
Hệ số KCD
A
B
C
1
Tiến sĩ
1.5
1.2
1
2
Kỹ sư
1
0.85
0.7
3
Cao đẳng
0.7
0.6
0.5
4
Trung cấp +CNKT
0.5
0.4
0.3
5
Sơ cấp + Lao động phổ thông + Nhân viên
0.35
0.3
0.25
* Trả tiền lương cho người lao động
- Đối với cán bộ chức danh: Giám đốc công ty căn cứ vào kết quả lãnh đạo và quản lý của từng cá nhân để chi trả tiền lương.
- Đối với các phòng: Căn cứ vào kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng phòng Giám đốc quyết định hệ số Kđc.
- Đối với người lao động khối phục vụ: Căn cứ vào tổng tiền lương của đơn vị được phân phối và kết quả, thời gian làm việc của từng người. Phụ trách đơn vị phân loại A, B, C theo bảng 2 và chi trả tiền lương cho từng người lao động
Phụ trách đơn vị căn cứ vào tổng tiền lương và kết quả, thời gian làm việc của từng người để tiến hành chi trả tiền lương và hệ số KCD.
3.2.4.2. Đối với đơn vị và người trực tiếp sản xuất hưởng lương sản phẩm
- Căn cứ vào hợp đồng giao khoán khối lượng công việc, các văn bản định mức thời gian lao động cho sản phẩm, chi tiết kết quả đã thực hiện trong tháng.
- Tiền lương được chi trả cho tập thể đơn vị được tính theo công thức:
Lđv = (∑ T x A)
Trong đó :
Lđv: Tổng tiền lương đơn vị nhận được trong tháng.
∑ T: Tổng thời gian thực hiện tương ứng với khối lượng sản phẩm định mức đã hòan thành
A: đơn giá tiền lương cho một giờ lao động
Ngòai ra còn giao tiền lương điều hành cho các đơn vị : Kđh = (5- 10 %) Lđv
3.2.5. Các chế độ chi trả tiền lương khác
3.2.5.1. Tiền lương làm thêm giờ
* Đối với người lao động trực tiếp sản xuất và hưởng lương sản phẩm
- Làm thêm giờ vào ngày thường: ngòai tiền lương sản phẩm được hưởng thêm 3.500đ/h.
- Làm thêm giờ ngày chủ nhật: ngòai tiền lương sản phẩm được hưởng thêm 5000đ/h.
- Làm thêm giờ ngày lễ, tết: ngoài tiền lương sản phẩm được hưởng thêm 9.000đ/h.
* Đối với người lao động thuộc đơn vị phục vụ và các cán bộ quản lý
- Làm thêm giờ ngày thường : được tính bằng tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nhân với hệ số K=1.5.
- Làm thêm giờ vào ngày chủ nhật : được tính bằng tiền lường giờ của ngày làm việc bình thường nhân với hệ số K=2.
- Làm việc thêm giờ ngày lễ+ tết: được tính bằng tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường nhân với hệ số K=3.
3.2.5.2. Phụ cấp làm ca đêm
- Thời gian làm việc ca đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ ( 8 giờ).
- Tiền phục cấp ca đêm được trả thêm là 40% lương cấp bậc
3.2.5.3. Trả tiền lương các ngày nghỉ
- Lễ, phép, việc riêng, hội họp, học tập, thực hiện nghĩa vụ theo luật quy định
- Được chi trả theo lương cấp bậc bậc nhân với hệ số
K = 1 cho nghỉ phép, việc riêng có lương
K = 1.3 cho hội họp, học tập
3.2.5.4. Lương trả cho BHXH
- Những ngày nghỉ: ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… được tính theo lương cấp bậc và các quy định theo chế độ hiện hành.
3.2.5.5. Trả phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp trách nhiệm công việc được tính 7% so với lương cấp bậc áp dụng cho thủ kho, lái xe, thủ quỹ tổ trưởng.
3.3 Các hình thức thưởng
Ngòai việc thưởng là thưởng theo quý và thưởng theo năm, theo quý cho việc tăng năng suất lao động và thưởng năm vào các dịp lễ tết, còn có các hình thức thưởng cho các ý kiến sáng tạo để nâng cao năng suất lao động.
Nhận xét:
4. Thực trạng về điều kiện lao động
- Với chính sách xây dựng, nâng cấp, sửa chữa nhà cửa, phương tiện làm việc, kho tàng, bến bãi… để bảo đảm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nên nhà xưởng được xây dựng theo đúng quy hoạch, thiết kế, thường xuyên được tu sửa sạch sẽ, thoáng mát. Không gian làm việc được đảm bảo theo đúng quy định, được trang bị đủ các phương tiện cần thiết để làm việc.
- Bên cạnh đó công ty xác định yếu tố tác động của môi trường và quản lý môi trường làm việc cần thiết để đạt được sự phù hợp đối với các yêu cầu của sản phẩm.
+ Khu cây xanh được quy định tưới nước 1lần/ ngày để đảm bảo bầu không khí luôn luôn trong sạch trong công ty.
+ Khu hàn đảm bảo thông thoáng để giảm nhiệt độ trong xưởng và thoáng gió, công nhân hàn phải được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ ( kính hàn và các trang thiết bị cá nhân khác).
+ Khu sơn làm sạch, khu đúc công ty trang bị và yêu cầu công nhân phải đeo khẩu trang.
+ Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp được dẫn theo các đường dẫn được xây dựng đảm bảo dẫn nước tới nơi quy định.
+ Các phòng làm việc, văn phòng, các xưởng đảm bảo độ sáng bình thường. Giữa các khu văn phòng và nhà xưởng có cửa ngăn nhằm giảm tiếng ồn.
+ Khi có điều kiện cùng cơ quan quản lý môi trường đánh giá tác động môi trường và thực hiện nghiêm túc các kiến nghị của cơ quan môi trường.
+ Nơi làm việc phải đảm bảo àn toàn lao động.
+ Thường xuyên vệ sinh nơi làm việc sạch sẽ, ngăn nắp.
+ Hàng năm đều tổ chức cho người lao động tham gia khóa học về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy.
+ Do đặc thù là một nhà máy cơ khí nên có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với công nhân làm việc trong môi trường quá nóng bức ngay khi nhiệt độ ngòai trời là 35oC.
+ Hàng năm đều tổ chức khám bệnh định kỳ cho công nhân viên.
Nhận xét:
+ Môi trừơng lao động và làm việc của người lao động đã được chú trọng và cải thiện trong những năm qua. Điều này được thể hiện qua việc chi phí cho công tác bảo hộ lao động, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân đã được gia tăng, hàng năm đều có tổ chức huấn luyện về an tòan lao động nên không có vụ tai nạn lao động nào xảy ra, không có trường hợp nào mắc các bệnh nghề nghiệp, không có công nhân nào bị suy giảm về sức lao động.
+Do đặc thù của một nhà máy cơ khí, nên môi trường lao động của người công nhân khá nóng bức và tiếng ồn lớn, bụi nhiều, rung lớn. Điều này có ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của người lao động vì vậy công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa đến công tác an toàn lao động và tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động.
5. Tạo động lực
- Tạo thuận lợi cho người lao động hòan thành nhiệm vụ: cung cấp các trang thiết bị máy móc cần thiết cho công việc, tạo môi trường làm việc năng động, bầu không khí vui vẻ.
- Sử dụng hợp lý các khuyến khích tài chính như tăng lương, trả lương ngoài phần cơ bản thì còn có thêm một tăng năng suất, thưởng cho ý tưởng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật
- Sử dụng các khuyến khích phi tài chính như tổ chức, phát động các cuộc thi đua sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tuyên dương các cá nhân, tạo cơ hội cho họ học tập phát triển…
6. Quan hệ lao động
6.1. Hợp đồng lao động
- Có hai loại hợp đồng lao động
+ Hợp đồng không xác định thời hạn
+ Hợp đồng thời vụ từ 3- 6 tháng áp dụng trong những trường hợp công việc tạm thời, tùy theo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu xét thấy chỉ cần thuê ngoài thì áp dụng loại hợp đồng này
6.2. Thỏa ước lao động tập thể
- Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động về các điều kiện lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
- Bao gồm:
+ Tiền lương, tiền thưởng, và các phụ cấp để trả cho người lao động
+ Việc làm và đảm bảo việc làm cho người lao động
+ Thời gian làm việc và nghỉ ngơi
+ Bảo hiểm xã hội
+ Điều kiện lao động, an toàn và vệ sinh lao động
6.3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- Phải đến trước giờ làm việc và về sau giờ làm việc từ 5- 10 phút để lập thẻ, nhận nhiệm vụ và bàn giao công việc.
- Thời giờ làm việc: từ 7h30 không quá 45’
+ Sáng từ 7h30 đến 12h
+ Chiều từ 13h đến 16h
- Làm thêm giờ: người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, không quá 4h trong một tuần và không quá 200h trong một năm, hưởng theo chế độ của bộ Luật lao động.
- Kết hôn: được nghỉ 3 ngày
- Con kết hôn : nghỉ 1 ngày
- Bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi dưỡng, vợ, chồng, con chết nghỉ 3 ngày
- Nghỉ việc riêng không lương
- Ngoài ra lịch nghỉ ngày lễ, tết
6.4. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
* Hình thức khiển trách khi người lao động vi phạm một trong các hành vi sau:
- Không chấp hành giờ giấc làm việc theo quy định, đi sớm về muộn/
- Khi nghỉ việc từ 1- đến 3 ngày/ tháng không có lý do chính đáng.
- Vắng mặt trong giờ làm việc mà không được phép của trưởng, phó đơn vị (trừ trường hợp tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng và sức khỏe của mình)
- Không hòan thành công việc được giao đúng thời hạn, đúng yêu cầu về chất lượng vì lý d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12723.doc