1. Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị, sản xuất, kinh doanh, đổi mới phương tiện công nghệ công ty.
Quyết định phương hướng và nhiệm vụ phát triển của công ty thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới phương tiện công nghệ công ty. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, bổ sung vốn, lợi nhuận chia cho các cổ đông quýêt định tăng giảm vốn điều lệ của công ty.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộc lộ rõ những mặt yếu kém của nó. Do vậy nhận thức được vấn đề nghiêm trọng này, Đảng và nhà nước đã sáng suốt lựa chọn và có nhiều chủ trương chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành các công ty cổ phần và tháng 7 năm 1999 công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây ra đời với nhiệm vụ chính là vận chuyển hành khách.
II. Hình thức tư cách hoạt động
*Về hình thức thì công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây được thành lập từ cổ phần hoá doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đầy đủ theo
quy định của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
*Về sở hữu: thuộc sở hữu của các cổ đông.
*Có điều lệ về tổ chức và hoạt động của công ty, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng.
*Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của luật doanh nghiệp và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
*Có vốn điều lệ khi thành lập công ty là 4.079.264.920 VNĐ và chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ trong phạm vi số vốn điều lệ đó. Cơ cấu vốn điều lệ phân theo sở hữu như sau:
- Vốn nhà nước:1.998.839.810 VNĐ chiếm 49%
- Vốn của các cổ đông là cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 1.672.498.000 VNĐ chiếm 41% trong đó:
+ Giá ưu đãi :1.223.779.000 VNĐ
+ Giá trị cổ phần vay trả chậm 244.775.000 VNĐ
- Vốn của các cổ đông khác là 407.926.492 VNĐ chiếm 10%
Việc tăng hay giảm vốn điều lệ công ty phải do Đại hội đồng cổ đông quyết định và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép
III. Một số đặc điểm cơ bản của Công ty.
1. Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây được thành lập với phương thức đa dạng hoá kinh doanh với nhiều hình thức hoạt động nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả, phát triển sản xuất, thu nhiều lợi nhuận, tăng tỷ lệ cổ tức cho cổ đông và tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Công ty đã và đang hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
*Vận tải hành khách :
Đây là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của người dân. Trong nền kinh tế thị trường do quá trình trao đổi, mua bán diễn ra thường xuyên nên nhu cầu đi lại của người dân cũng lớn. Và để có thể phục vụ tốt hơn nhu cầu này thì Công ty đã nghiên cứu để mở rộng địa bàn hoạt động và tăng số lượng xe chạy trên các luồng tuyến.
+ Về địa bàn hoạt động của Công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, phía Tây và một số tỉnh phía Nam có đồng bào đi vùng kinh tế mới như tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Sông Bé.
+ Về tuyến hành khách : Công ty cũng đã cố khai thác hiệu quả số tuyến đã có bao gồm 19 tuyến trong đó có 16 tuyến liên tỉnh và 3 tuyến nội tỉnh. Đồng thời tăng cường mở rộng thêm thị trường mới cả nội tỉnh và ngoại tỉnh. Trong nội tỉnh Công ty đã phát triển thê, mở rộng các tuyến đến thị trấn, thị xã và các khu vực đông dân cư. Ngoài ra Công ty còn khảo sát mở mới thêm một số tuyến liên tỉnh, có thể đến các vùng sâu, vùng xa, các vùng tập trung đông dân cư. Điển hình Công ty đã mở tuyến đường dài liên tỉnh Hà Tây- Sài Gòn hoạt động đạt hiệu quả tốt.
Ngày nay với sự phát triển của nền kinh tế thì việc đi lại giữa các nước cũng diễn ra dễ dàng hơn. Chính vì vậy Công ty đã và đang nghiên cứu tìm hiểu để tham gia vào vận tải đường bộ quốc tế với các nước Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Campuchia. Tất cả các hoạt động này của Công ty nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo sự đi lại nhanh chóng, thuận lợi cho hành khách và cũng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty.
*Vận tải hàng hoá.
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh này tại Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ. Công ty vẫn duy trì tận dụng số xe còn lại đã sử dụng lâu năm, cũ và lạc hậu. Vì vậy Công ty cũng có chủ trương đầu tư xe mới nhằm đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của nhân dân. Công ty đã tiến hành ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá thiết bị, nguyên vật liệu cho các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp, doanh nghiệp đảm bảo đúng thời gian và qui định. Bên cạnh đó Công ty còn có hướng mở rộng các tuyến vận tải cả trong tỉnh, ngoài tỉnh và một số nước khác trong khu vực.
Tuy lĩnh vực kinh doanh này chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng nó cũng không thể thiếu được bởi tính đa dạng trong kinh doanh là rất cần thiết. Việc này cũng mở rộng khả năng phục vụ của Công ty đối với mọi hành khách bao gồm cả cá nhân và tập thể. Bên cạnh đó tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đây cũng là một vấn đề khó khăn đối với Công ty trong quá trình chuyển đổi thành Công ty Cổ phần.
*Công nghiệp xưởng sửa chữa.
Với xưởng sửa chữa tương đối lớn và trang thiết bị công nghệ khá tốt đã đáp ứng được nhu cầu sửa chữa các loại phương tiện của công ty như trung đại tu, đóng mới vỏ xe, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, trung tu, đại tu máy gầm. Công ty đã từng bước nâng cao chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo giá thành hợp lý nhằm mở rộng sản xuất ra bên ngoài doanh nghiệp. Công ty cũng đã trang bị thêm một số máy móc thiết bị, đảm bảo dây truyền công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu của Công ty, đồng thời để sản phẩm có chất lượng cao, được nội bộ và khách hàng bên ngoài chấp nhận.
*Tổ chức dịch vụ.
Trong điều kiện sản xuất vận tải hiện nay bị cạnh tranh quyết liệt, bên cạnh đó Công ty mới được cổ phần hoá cho nên gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh. Công ty đã tích cực mở rộng sản xuất và tổ chức các dịch vụ nhằm đa dạng hoá sản phẩm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đang tổ chức thêm các nghành nghề:
+ Đại lý xăng dầu.
+ Dịch vụ phụ tùng ô tô xăm lốp.
+ Dịch vụ rửa xe, thay dầu mỡ các loại xe cơ giới đường bộ .
Các nghành nghề này được mở ra không chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất nội bộ mà Công ty còn mở rộng sản xuất phục vụ khách hàng bên ngoài, tạo công ăn việc làm giải quyết lao động dôi dư của Công ty.
Với các lĩnh vực kinh doanh trên, mấy năm vừa qua sau khi cổ phần hoá Công ty đã đi vào hoạt động một cách có tổ chức và tương đối ổn định.
2. Đặc điểm về lao động:
Lao động luôn luôn là một trong ba nhân tố quan trọng của quá trình sản xuất. Để quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì đội ngũ lao động phải được bố trí một cách hợp lý, đúng việc. Hiện nay thì các doanh nghiệp luôn thực hiện công tác tuyển chọn, bố trí điều phối lao động sao cho có một đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn cao. Chính vì vậy, cho nên đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì việc lập kế hoạch về lao động là một công tác không thể thiếu được.
Đối với Công ty Cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty Cổ phần đã gặp không ít khó khăn trong đó có vấn đề lao động. Nhưng các lãnh đạo của công ty đã có nhiều cố gắng khắc phục những khó khăn nhằm lập ra những kế hoạch cụ thể về lao động giúp cho quá trình điều phối lao động được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong mấy năm vừa qua, nhìn chung tình hình về lao động của Công ty khá ổ định. Tuy nhiên vẫn có sự thay đổi giữa các bộ phận. Điều này có thể chứng minh qua bảng sau:
Biểu 1: Tình hình lao động tại Công ty Cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong mấy năm vừa qua .
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
2003
Tổng số lao động
197
206
196
199
189
1. Công nhân sản suất
144
136
152
159
158
- Đội ngũ lái xe
110
112
121
127
30
- Thợ sửa chữa
23
14
18
19
18
- Lao động dịch vụ
11
12
13
13
10
2. Lao động quản lý
22
26
20
23
20
3. Lao động dôi dư
31
44
24
17
11
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
Qua bảng biểu 1 trên ta thấy số lượng lao động trong công ty tăng hoặc giảm không nhiều qua các năm, tức là tình hình biến động về lao động của công ty là rất nhỏ, không đáng kể. Tuy nhiên nếu so sánh số liệu giữa năm 2003 và các năm còn lại thì ta thấy số lao động của 2003 là thấp hơn cả. Do vậy, số lao động dôi dư của năm 2003 là thấp nhất (11người). Như vậy, lao động dư thừa của công ty đã giảm nhiều (so với năm 2000 là 33 người ). Điều này cũng thể hiện nhiều tiến bộ và hứa hẹn một kết quả sản xuất kinh doanh sẽ khả quan hơn các năm.
Cũng qua bảng biểu 1 ta thấy rằng số lao động của Công ty chủ yếu tập trung ở bộ phận sản suất. Còn bộ phận quản lý thì số lao động đã giảm đi dần qua các năm. Điều này phù hợp với xu hướng chung của các nước, đó là tinh giảm bộ máy quản lý nhằm đạt được mô hình bộ máy quản lý gọn nhẹ nhưng có chất lượng cao.Đối với đội ngũ lao động trong công ty thì số lao động chỉ là vấn đề thứ yếu mà quan trọng hơn cả chính là chất lượng lao động. Tại công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây có thể đánh giá một phần chất lượng lao động thông qua bảng sau:
Biểu 2: Tình hình chất lượng lao động toàn công ty năm 2003
Chỉ tiêu
Trình độ
Số người
1.Lao động quản lý
Đại học
Trung cấp
10
10
2. Đội ngũ lái xe
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
23
59
48
3. Thợ sửa chữa
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Bậc 7
0
0
0
9
4
5
1
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
*Bộ phận quản lý:
Theo dữ liệu năm 2003 thì bộ phận này gồm 20 người với độ tuổi trung bình là 40 tuổi. Số lao động này chiếm 10,58% số lao động trong toàn công ty. Qua bảng trên ta thấy cán bộ quản lý của công ty về trình độ còn chưa cao. Số người tốt nghiệp đại học là 50%. Tuy nhiên với độ tuổi trung bình cao thì đó là những cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm, thâm niên cao và nhiệt tình trong công việc.
*Lao động trực tiếp vận tải:
Bao gồm 130 người với trình độ bậc lái xe trung bình là 2,2/3. Với trình độ như vậy thì công ty có đội ngũ lái xe có trình độ tương đối cao.Tuy nhiên vẫn cần phải đào tạo nhằm tăng chất lượng lao động lên. Hiện nay công ty công ty kinh doanh trên lĩnh vực vận tải nên đội ngũ lái xe chiếm đa số (gần 68,79%) so với lao động trong toàn công ty và đội ngũ này ngày càng được trẻ hoá nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của hành khách và đẩy mạnh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
*Lao động cơ khí:
Gồm 19 người với trình độ bậc thợ bình quân là 4,8/7 với trình độ cao và kinh nghiệm lâu năm, đội ngũ lao động cơ khí này đã thực hiện tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện cho toàn công ty.
3.Đặc điểm về phương tiện máy móc.
Hiện nay toàn công ty có 67 xe với nhiều chủng loại khác nhau đa số đều là các phương tiện đời mới hết
Trong đó :
+ W50 : 8 xe.
+Xe Trung Quốc : 20 xe.
+Isuzu : 1 xe.
+Xe Hyundai: 38 xe.
Để đảm bảo an toàn khi vận chuyển hành khách và người lái xe cùng với việc thực hiện nghiêm chỉnh những quy định yêu cầu của nhà nước, của Bộ giao thông vận tải về đảm bảo an toàn, giữ gìn trật tự giao thông bảo vệ tính mạng cho người dân, thì hàng năm công ty đều phải tiến hành trung đại tu và đóng mới lại các loại xe. Đối với các loại xe đã quá cũ nát từ hư hỏng đến số phần trăm quy định, là công ty tiến hành thanh lý, nhượng, bán.
Nhưng cũng chính vì đặc điểm của công ty là kinh doanh trong lĩnh vực vận tải nên tài sản chủ yếu của công ty tập trung vào các phương tiện vận tải. Nó chiếm đến hơn 80% tổng giá trị tài sản cố định. Năm 1999; 2000; 2001 là năm mà công ty đã phải đóng mới, đại tu rất nhiều, chi phí rất tốn kém. Ví dụ như: năm 2000 công ty đã đóng mới đại tu được 4 xe trong đó có hai xe loại 48 ghế, 2 xe loại 24 ghế. Năm 2001 công ty cũng đã đóng mới 12 xe.Với số vốn là 4 tỷ đồng gồm 3xe Huyndai 25 ghế nguyên bản, 5 xe Huyndai 29 ghế, 4 xe Trung Quốc loại 45 ghế để bổ sung vào luồng tuyến nhằm phụcvụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong năm 2002 và 2003 công ty đã vay tiền để đầu tư một số xe mới. Chính việc đầu tư cho phương tiện đã làm chi phí tài chính tăng lên, do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Và cũng do tập chung phần lớn vốn vào các phương tiện vận tải nên công tác cải thiện cơ sở vật chất rất chậm. Về nhà cửa và kiến trúc của công ty trong mấy năm vừa qua không có gì thay đổi. Về máy móc thiết bị công ty đã đầu tư mua sắm các thiết bị mới tập trung cho công tác quản lý. Tuy nhiên nếu nhìn một cách toàn diện thì cơ sở vật chất của công ty còn nghèo, cần phải tập trung đầu tư hơn nhằm giúp công tác quản lý đạt hiệu quả.
4. Đặc điểm về môi trường kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự tham gia của rất nhiều các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau. Với nền kinh tế mở cửa như hiện nay thì môi trường kinh doanh được mở rộng rất nhiều, điều này rất có lợi đối với các doanh nghiệp. Trong xu thế chung đó thì công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây cũng được mở rộng hơn so với trước. Nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi kinh doanh trong tỉnh Hà Tây mà hiện nay được mở ra ở nhiều tỉnh thành trong cả nước với các chuyến xe vận chuyển hàng hoá, hành khách từ Hà Tây đi các tỉnh khác và ngược lại.Và cũng không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà xu hướng của công ty là sẽ mở rộng ra thị trường kinh doanh sang một số nước trong khu vực. Điều này cũng cho thấy sự phát triển của nền kinh tế sẽ thúc đẩy quá trình giao lưu mua bán trao đổi giữa các tỉnh trong một nước và giữa các nước với nhau. Chính vì vậy nhu cầu đi lại vận chuyển sẽ tăng lên và đó chính là cơ hội để công ty mở rộng thị trường.
*Đối thủ cạnh tranh
Bên cạnh những mặt thuận lợi kể trên thì công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh cả lành mạnh và không lành mạnh trên thị trường ngày càng xuất hiện tăng.
+Đó chính là sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác trong ngành vận tải không chỉ ở Hà Tây mà còn nhiều tỉnh khác, làm giảm số lượng khách của công ty. Đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh này đều có thời gian hoạt động lâu dài và cũng chuyển từ các doanh nghiệp nhà nước nên tên tuổi của nó cũng đã có tiếng trong lòng khách
+ Các công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải hành khách và hàng hoá.
+ Các hợp tác xã
+ Các công ty tư nhân: đây chủ yếu là các đối thủ cạnh tranh không lành mạnh đối với các công ty mà vấn đề này rất khó giải quyết do các công ty này không chịu sự quản lý của bến bãi nào mà thường xuyên bắt khách ngay trên đường ( là các tuyến hoạt động của công ty). Do xe của họ chủ yếu là xe cũ, nên để bắt được nhiều khách họ thường đưa ra các mức giá rất thấp ( có thể là 5000 đồng so với 5000 đồng của công ty). Đây chính là vấn đề làm đau đầu ban chỉ đạo công ty, mà hiện nay công ty chưa đưa ra một biện pháp nào hiệu quả để khắc phục được tình trạng này. Ngoài việc kiến nghị nên cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trên. Nhưng tín đến thời điểm này thì hiệu quả cũng không đạt là bao. Điều này gây khó khăn lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty
*Năng lực cạnh tranh của công ty
Do thời gian đi vào hoạt động của công ty đã lâu nên tên tuổi của công ty cũng đã đi vào lòng người khách. Mặt khác công ty cũng đã không ngừng cải tiến, sửa chữa, tân trang lại xe và đầu tư mua sấm đóng mới. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng như các trang thiết bị trên ô tô cụ thể: máy điều hoà, radio, khăn thơm phục vụ khách....
Do vậy nên năng lực cạnh tranh của công ty là rất cao. Thực hiện phương châm “ Đẹp lòng khách đến vừa lòng khách đi”, thái độ phục vụ khách hàng tận tình chu đáo giá cả hợp lý, công ty đã thực sự tạo thêm lòng tin yêu cho khách hàng. Tuy nhiên để có thể đối phó được với các công ty tư nhân, công ty cần phải nghiên cứu tìm tòi để tìm ra biện pháp tốt nhất, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
*Marketing.
Thu thập và xử lý các thông tin thị trường:
Ngày nay việc trao đổi thông tin giữa mua và bán đã trở thành yếu tố không thể thiếu và ngày càng trở nên quan trọng nên công tuy rất chú trọng mảng thông tin này, khai thác triệt để và bám sát để có thể tìm ra các chiến lược về sản xuất kinh doanh phù hợp cho năm tới và các năm tiếp theo. Ví dụ như:
Phòng kinh doanh sẽ phải:
+ Bám sát thị trường nghiên cứu về nguồn, chất lượng nguyên vật liệu, thông tin về máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế, thông tin về giá cả của các trang thiết bị ô tô.
+ Tình hình kinh doanh cũng như mọi biện pháp mà đối thủ cạnh tranh đang áp dụng để từ đó đề ra phương án kế hoạch cho mình và các chiến lược cần đối phó cạnh tranh.
+ Nghiên cứu về nhu cầu đi lại của người dân ở các vùng miền, tỉnh khác nhau và thị hiếu của khách...
4. Các chính sách chủ yếu
+ Phân phối địa bàn hoạt động và điều phối lao động hợp lý.
+ Giá cả : Giảm đến mức tối thiểu để tăng lượng khách lên xe.
5. Chiến lược công ty:
Do vừa mới đầu tư mua mới nhiều nên hiện nay công ty đang gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy mà chiến lược công ty đề ra là cố gắng ổn định và phát triển đảm bảo đủ vốn của cổ đông và có lợi nhuận thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phần II
Cơ cấu tổ chức của công ty
Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
+ Đại hội đồng cổ đông
+ Hội đồng quản trị
+ Ban kiểm sát
+ Giám đốc điều hành
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kinh doanh
+ Xưởng sửa chữa
+Bộ phận dịch vụ
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban như sau;
1. Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan cao nhất của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị, sản xuất, kinh doanh, đổi mới phương tiện công nghệ công ty.
Quyết định phương hướng và nhiệm vụ phát triển của công ty thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới phương tiện công nghệ công ty. Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ, bổ sung vốn, lợi nhuận chia cho các cổ đông quýêt định tăng giảm vốn điều lệ của công ty.
2. Hội đồng quản trị
Là một bộ phận cao nhất trong công ty giữa hai kì đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị của công ty gồm có 5 người được hội đồng cổ đông bầu chọn theo hình thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị của công ty có một thành viên đại diện cho vốn chủ sở hữu phần vốn của nhà nước, hội đồng đã phân chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên.
3. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành.
Là người được Đảng và nhà nước giao trách nhiệm đại diện phần vốn của nhà nước trong công ty, là ngưới có quyền cao nhất điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty theo pháp luật, điều lệ và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. Giám đốc có các phó giám đốc và kế toán trưởng trợ giúp đắc lực. Với nhiệm vụ là phải bảo toàn và phát triển vốn thực hiện theo phương án kinh doanh mà đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đồng cổ đông, trình hội đồng quản trị các báo cáo về hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty trước Đại hội đồng cổ đông.
4. Phó giám đốc giúp việc
Là người giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước nhà nước về nghĩa vụ của mình được phân công. Thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng hoặc được giám đốc uỷ quyền để giải quyết và điều hành công tác tài chính, có trách nhiệm thường xuyên bàn bạc với giám đốc về công tác tổ chức tài chính sản xuất kinh doanh tạo điều kiện để giám đốc nắm bắt và điều chỉnh kế hoạch. Triển khai các công việc đã thống nhất xuống các bộ phận thuộc khối mình phụ trách và thông tin nhanh những thuận lợi và khó khăn trong việc điều hành để cùng giám đốc giúp kinh nghiệm và đề ra phương hướng chỉ đạo mới.
5. Các phòng ban
*Phòng kinh doanh: gồm có 4 người với nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đôn đốc, giám sát, điều hành, thực hiện kế hoạch đã phê duyệt. Từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để giúp cho giám đốc có định hướng đúng trong việc chỉ đạo kinh doanh.
- Quản lý kỹ thuật phương tiện vận tải tham gia sản xuất kinh doanh
- Theo dõi đôn đốc các lái xe phụ xe, làm tốt các công việc theo đúng định kỳ, đúng định ngành.
- Thường xuyên kiểm tra an toàn phương tiện bao gồm các hệ thống an toàn, trang bị các hệ thống phòng chống cháy nổ.
- Kiểm tra an toàn phương tiện vận tải.
- Lập kế hoạch vận tải hàng hoá, hành khách hàng năm trên cơ sở xây dựng các chỉ tiêu, khoán quản cho từng đầu xe tải và cho từng luồng vận chuyển khách.
- Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng đầu xe tải và từng luồng hàng vận chuyển khách đúng thời điểm.
- Khai thác triệt để luồng đường: Mặt hàng, nguồn khách hợp đồng và công cộng.
- Đảm bảo thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ.
*Phòng kế toán tài vụ: gồm có 5 người.
- Tham mưu cho giám đốc về các nghiệp vụ có liên quan đến tài chính. Đồng thời ghi chép đúng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.
- Lập kế hoạch về tài chính, lương và các vấn đề khác liên quan đến chế độ mà người lao động được hưởng.
*Xưởng sửa chữa: là phân xưởng bảo dưỡng sửa chữa cho xe của công ty theo định kỳ đóng mới thùng xe và đại tu máy. Bộ phận dịch vụ có nhiệm vụ cung cấp xăng dầu, mỡ, nhớt cho xưởng sửa chữa xe và lực lượng của công ty, đồng thời phục vụ bán xăng dầu cho bên ngoài.
6. Mối quan hệ giữa đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc các phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh được thể hiện ở sơ đồ sau:
Ban kiểm soát
Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc
Các phó giám đốc
Kế toán trưởng
Hội đồng quản trị
Xưởng sửa chữa
Bộ phận dịch vụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kinh doanh
7. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty mà có quy trình sản xuất kinh doanh khác nhau. Đối với công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là một công ty có loại hình kinh doanh dịch vụ nên quy trình sản xuất kinh doanh được thể hiện theo quy trình sau:
Phòng kinh doanh
Bộ phận dịch vụ
Lực lượng xe
Xưởng sửa chữa
- Phòng kinh doanh: có 4 người có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn cho việc sản xuất kinh doanh.
- Xưởng sửa chữa:Với chức năng nhiệm vụ thường xuyên tu sửa gò, hàn các bộ phận bị hỏng của xe.
- Lực lượng chuyên chở xe với đội ngũ công nhân viên rất đông với nhiệm vụ chính chuyên chở hành khách và bán hàng trên các tuyến đường .
- Bộ phận dịch vụ: là một bộ phận mang lại doanh thu tương đối lớn cho công ty với nhiệm vụ chính là bán xăng, bán các phụ tùng thay thế cho xe, đảm bảo doanh thu thường xuyên cho công ty
Phần III
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1. Nguồn thông tin và các chỉ tiêu kế hoạch
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt và đầy biến động thì việc hoạch định chiến lược để trụ vững và phát triển thực sự cần thiết. Căn cứ vào một số thông tin cần thiết như căn cứ khảo sát, dự báo nhu cầu tiêu dùng trong nước, các địa bàn thuộc luồng tuyến địa bàn hoạt động của công ty. Các nguồn hoạt động phục vụ khách hàng ngày càng nhiều, tính cạnh tranh quyết liệt và gay gắt. Căn cứ vào hoạt động trong các năm qua và khả năng sản xuất của công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư trang thiết bị và sửa chữa đóng mới. Bên cạnh đó công ty cũng phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh, môi trường cạnh tranh, tiến độ của khoa học kỹ thuật và yếu tố khách hàng, nắm bắt nhu cầu thị trường …để lập kế hoạch cho các năm tiếp theo và chiến lược lâu dài cho sự phát triển của công ty. Với các biện pháp nghiệp vụ và các công cụ cần thiết như máy tính, các chương trình phần mềm cùng đội ngũ kế hoạch có năng lực công ty đã vạch ra được những mục tiêu sát thực và có khả năng thực hiện cho kế hoạch trước mắt và lâu dài của công ty. Công ty hàng năm đề ra được kế hoạch về doanh thu, sản phẩm lợi nhuận, kế hoạch đầu tư phát triển và cải tạo dây truyền sản xuất bằng những con số cụ thể và các phương án khả thi. Kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển và cải tạo, đầu tư trang thiết bị…bằng những con số cụ thể và các phương án khả thi, kết quả thực hiện kế hoạch được đánh giá sau mỗi kỳ thực hiện, kế hoạch được tính bằng công thức:
% thực hiện kế hoạch =( Số thực hiện / Số kế hoạch) 100 (%)
Phòng kinh doanh của công ty cũng đóng vai trò là phòng nghiên cứu và lập kế hoạch cho công ty ở mỗi bộ phận, khâu khác nhau trong quá trính sản xuất kinh doanh. Sau đây là kết quả đạt được trong một số năm gần đây.
Như vậy trong ba năm qua tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xem ra đều rất thuận lợi các chỉ tiêu kế hoạch đưa ra hầu như đều được thực hiện vượt mức. Điều này đã đem lại doanh thu cao cho doanh nghiệp, lợi nhuận của các cổ đông, giải quyết được việc làm cho số đông người đồng thời còn nộp cho nhà nước một khoản thuế lớn làm tăng ngân sách. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở vậy mà công ty cần cố gắng hơn nữa để có được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Công tác lập kế hoạch cần được làm kĩ lưỡng, triệt để hơn để tận dụng những khả năng còn tiềm ẩn nhiều trong công ty. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được thì công ty vẫn đang gặp phải nhiều khó khăn lớn về vốn cũng như còn nhiều yếu kém về nhiều mặt: khai thác thị trường chưa thật ổn định chắc chắn, việc đầu tư phương tiện thay thế còn chưa kịp thời (do nguồn vốn khó khăn nơi sản xuất đóng mới theo đơn đặt hàng còn khó khăn trong cung ứng). Công tác quản lý phương tiện, quản lý tổ chức sửa chữa, quản lý kỹ thuật còn hạn chế. Mặt khác trong công tác tuyên truyền giáo dục, sử ly uốn nắn sản phẩm chưa thực hiện được nội quy, quy chế, thức trách nhiệm tổ chức kỷ luật chưa cao. Bộ máy quản lý chưa thực đáp ứng cho nhu cầu của sản xuất, lực lượng lao động thiếu, yếu và chưa phù hợp với điều kiện sản xuất của đơn vị hạn chế đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
Phần IV
Phương hướng cho năm 200
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35730.DOC