Trong 3 năm qua, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội cũng như các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố, đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường, ảnh hưởng chung của tình hình khủng khoảng kinh tế và tiền tệ của khu vực, do phải tìm kiếm việc làm, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư chưa cao, môi trường đầu tư kinh doanh còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt. Mặc dù vậy, hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty vẫn liên tục phát triển.
Công ty tiếp tục phát huy các thế mạnh về thiết bị, khai thác các khả năng tiềm tàng, tiếp tục củng cố và phát huy các mặt hàng có thế mạnh truyền thống như xây dựng nhà bán, xây dựng các công trình dân dụng, các khu dân cư. mặt khác chủ động đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh như khách sạn, du lịch, dịch vụ, tư vấn đầu tư và xây dựng.
22 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngày 16/9/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội).
- Thi công lắp đặt hệ thống cấp nước, thoát nước, đường dây và trạm biến áp đến 35KVA; Kinh doanh khí đốt ga (có quyết định số 1955/QĐ-UB ngày 26/3/2002 của UBND Thành phố Hà Nội).
Lần 5: Đăng ký Trụ sở giao dịch mới tại:
Khu Liên Cơ - Số 33 Phố Tân Ấp - Hà Nội.
Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành xây dựng, với đội ngũ cán bộ công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã và đang tham gia hoạt động trên các lĩnh vực xây dựng dân dụng, nhà ở, công trình văn hóa, công nghiệp, công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông, thủy lợi, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
II. Cơ cấu và tổ chức Công ty.
1. Các ngành nghề kinh doanh chính:
* Xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình văn hóa.
* Xây dựng công trình công cộng và phần bao che công trình công nghiệp quy mô lớn.
* Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi.
* Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố và các công trình đô thị khác, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty.
* Kinh doanh nhà.
* Kinh doanh khách sạn, dịch vụ du lịch và lữ hành quốc tế.
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty:
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 1 TẠI NGHỆ AN
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 2 TẠI LẠNG SƠN
CHI NHÁNH TV - TK
SỐ 3 TẠI TP.HCM
CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG CỐ VẤN
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
HỘI ĐỒNG KHKT
CÁC C.TY NƯỚC NGOÀI
CÁC C.TY TRONG NƯỚC
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
P.KẾ HOẠCH TỔNG HỢP
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P.KHOA HỌC
KỸ THUẬT
TT QUY HOẠCH KIẾN TRÚC
TT KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
PHÒNG QUẢN LÝ
KINH TẾ
CÁC ĐỐI TÁC KHÁC
CÁC ĐỐI TÁC KHÁC
- Giám đốc phụ trách chung, có quyền ra lệnh và quyết định
- Các phó giám đốc là trực tuyến đối với một số phòng ban được phân công phụ trách, lãnh đạo chức năng đối với các Xí nghiệp và các đội trực thuộc nhưng không có quyền ra lệnh. Các phó giám đốc điều hành trực tiếp các phòng chức năng và sử dụng được kinh nghiệm của các chuyên gia giúp giám đốc ra quyết định.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu: đề xuất các chủ trương biện pháp giúp Giám đốc Công ty tổ chức quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, tổng hợp tình hình về sản xuất kinh doanh và thực hiện các mặt quản lý. Chịu trách nhiệm cá nhân về các hoạt động của phòng mình phụ trách
- Các Xí nghiệp được thành lập để trực tiếp thực hiện thi công các công trình, được Công ty uỷ quyền.
- Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, theo dõi, điều độ kịp thời trong thi công, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, chất lượng công trình, tiến độ thi công và an toàn.
3. Đặc điểm lao động của Công ty
Trong bất cứ một ngành nghề nào thì yếu tố lao động cũng là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng bậc nhất. Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra sản phẩm, là nhân tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh doanh. Nhờ có lao động và thông qua các phương tiện sản xuất mà các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu có thể kết hợp với nhau tạo ra thực thể sản phẩm. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng rất lớn vào yếu tố lao động.
Chất lượng CBCNV của Công ty được thể hiện như sau:
Biểu 2: Chất lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật năm 2003
Stt
Cán Bộ chuyên môn và kỹ thuật
Số lượng
Theo thâm niên công tác (Năm)
>5
>10
>15
Ghi chú
Đại học và trên Đại học
82
49
27
6
1
Kỹ sư Xây dựng
35
15
14
6
2
Kỹ sư thuỷ lợi
13
9
4
3
Kỹ sư cơ khí
10
7
3
4
Kỹ sư giao thông
8
6
2
5
Kỹ sư điện
8
6
2
6
Cử nhân kinh tế-tài chính
5
3
2
7
Kỹ sư tin học
1
1
8
Kiến trúc sư
2
2
II
Cao Đẳng và Trung cấp
22
21
1
1
CĐ Kỹ thuật
5
5
2
CĐ Ngân hàng -Kế toán
4
4
3
TC Xây dựng
5
4
1
4
TC Tài chính-Tiền lương
4
4
5
TC Điện Cơ khí
3
3
6
TC Khác
1
1
Biểu 3: Chất lượng công nhân kỹ thuật
Đơn vị: Người
Stt
Công nhân kỹ thuật
theo nghề
Số lượng
Bậc thợ
<4/7
4/7
5/7
6/7
7/7
1
Công nhân nề + Bê tông
170
20
90
30
28
2
2
Công nhân mộc
60
10
20
17
10
3
3
Công nhân cơ khí
60
10
15
30
4
1
4
C.N chuyên làm đường
60
15
20
15
10
5
Công nhân lái xe
10
2
6
2
6
Công nhân vận hành máy (đào, ủi, xúc…)
17
2
10
5
7
Công nhân trắc đạc
4
8
Công nhân điện
15
5
5
5
9
Công nhân sơn, bả
30
10
20
10
Công nhân hàn
5
2
3
Tổng cộng
431
76
189
104
52
6
Qua bảng trên ta thấy số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm công tác khoa học - kỹ thuật là 104 người, trong đó có 82 người có trình độ đại học. Đây là một tỷ lệ cao, thể hiện số cán bộ quản lý có trình độ cao trong công ty là rất lớn. Điều này tạo điều kiện tốt cho công ty trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá ngành nghề sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với số lượng 535 lao động, lại trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc bố trí công ăn việc làm cho 431 lao động là việc làm rất khó tuy nhiên Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã làm được trong những năm qua, đây là một thành công lớn của Công ty và chiến lược trong thời gian tới của Công ty là đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh để tạo ổn định công ăn việc làm cho lao động thời vụ nói riêng và của công nhân toàn công ty nói chung.
4. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn của Công ty
Để hiểu rõ về vốn và cơ cấu vốn của công ty, ta xem xét biểu sau:
Bảng 4: Tình hình tài sản của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
So sánh 2003/2002
Số tiền
%
1. Tổng tài sản
16,6
18,7
+ 2,1
+ 12,65
2. Tài sản lưu động
9,9
12,8
+ 2,9
+ 29,3
3. Tài sản cố định
6,7
5,9
- 0,8
- 11,94
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Tổng số vốn của Công ty năm 2003 là 18,7 tỷ đồng tăng 2,1 tỷ đồng so với năm 2002 (tương ứng tăng 12,65%). Về cơ cấu vốn thì, vốn lưu động năm 2003 là 12,8 tỷ đồng, chiếm 68,4% trong tổng số vốn kinh doanh, tăng lên so với vốn lưu động năm 2002 là 2,9 tỷ đồng, tương ứng với 29,3%. Vốn cố định năm 2003 là 5,9 tỷ đồng chiếm 31,6% trong tổng số vốn kinh doanh giảm đi 0,8 tỷ đồng so với vốn cố định năm 2002, tương ứng, giảm 11,94%. Điều này cho thấy vốn lưu động chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tổng số vốn. Và tỷ trọng vốn lưu động ngày càng tăng. Lý giải điều này là do năm 2003 Công ty đã thanh lý một số TSCĐ có hiệu quả thấp trong sản xuất nhằm làm tăng vốn lưu động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng của các doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô kinh doanh và thế mạnh của một đơn vị làm kinh tế.
Do vậy để đổi mới máy móc thiết bị và nâng cao hiệu quả kinh doanh , tăng doanh thu tăng lợi nhuận thì không còn cách nào khác là phải không ngừng bổ sung vốn kinh doanh hàng năm.
Nhận thức được vấn đề này, ngay từ khi mới thành lập, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội đã có kế hoạch đúng đắn là không ngừng làm tăng vốn kinh doanh của mình. Do vậy mức vốn kinh doanh của Công ty đều tăng qua mấy năm gần đây. Dưới đây là biểu phản ánh cơ cấu vốn của Công ty qua các năm.
Biểu 5: Cơ cấu vốn của Công ty qua các năm 2002-2003
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
So sánh 2003/2002
CL
Tỷ lệ (%)
Vốn cố định
6.7
5.9
-0.8
-11.9
Vốn lưu động
9.9
12.8
2.9
29.3
Tổng vốn kinh doanh
16.6
18.7
2.1
12.7
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Từ năm 2002 vốn lưu động của công ty đều tăng theo qua các năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh cụ thể năm 2002 chiếm 59% tổng số vốn thì tới năm 2003 chiếm tới 68.4% tổng số vốn, mặt khác tổng số vốn của công ty năm 2003 là 18.7 tỷ đồng- tăng 2.1 tỷ đồng so với năm 2002 (tương ứng tăng 12.7%). Điều này khẳng định hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển nhu cầu về vốn lưu động ngày càng lớn.
Nhìn chung với cơ cấu vốn: Vốn lưu động chiếm 68% và vốn cố định chiếm 32% trong tổng nguồn vốn đối với các doanh nghiệp xây dựng là tương đối hợp lý.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty tuy còn nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn, thị trường tiêu thụ… nhưng công ty cũng mạnh dạn đầu tư công nghệ máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như tăng chất lượng sản phẩm để sản phẩm của công ty ngày càng có tính cạnh tranh trên thị trường, hàng năm Công ty có kế hoạch sửa chữa, tu bổ, nâng cấp máy móc thiết bị giúp cho sản xuất được an toàn và liên tục.
Bảng 6: Cơ sở vật chất máy móc thiết bị của Công ty
Stt
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Số lượng
Ký hiệu đặc trưng kỹ thuật
Mức độ còn dùng được
1
Máy trộn bê tông
Nga
02
250 lít
90%
2
Máy trộn bê tông
T.Quốc
02
200 lít
80%
3
Máy trộn vữa
T.Quốc
04
80 lít
70%
4
Máy đầm bàn
Nga
04
80%
5
Máy đầm bàn (máy nổ)
Nhật
02
70%
6
Máy đầm rung
Nhật
7
Máy lu ba bánh
Nga
02
60%
8
Máy lu hai bánh
Nhật
01
9
Ô tô tải
Nga
02
10T
65%
10
Ô tô tải
H. Quốc
02
7T
80%
11
Máy vận thăng
VN
02
80%
12
Giàn giáo tổ hợp
VN
03
700m2
98%
13
Cốp pha sắt định hình
VN
1500m2
90%
14
Đầm dùi
Đức
15
80%
15
Máy đào So La
H.Quốc
02
0,8m3
98%
16
Máy ủi Komatsu D50
Nhật
01
140CV
98%
17
Máy ủi D53 Komasu
Nhật
01
150CV
80%
18
Máy bơm nước
T.Quốc
03
20CV
95%
19
Máy bơm nước
T.Quốc
03
12CV
95%
20
Máy bơm nước
T.Quốc
04
6CV
95%
21
Máy phát điện (Thiết bị thuê mua tài chính)
Nhật
03
50KVA
95%
22
Máy đào
Nhật
03
80%
23
Máy ủi bánh xích
Nga
02
80%
24
Máy rải bê tông áp phan
Nga
01
80%
25
Máy xúc
Nhật
01
60%
26
Cần cẩu tháp
Các thiết bị khác
Đức
01
70%
27
Máy kinh vĩ
Đức
01
80%
28
Máy kinh vĩ
Thuỵ Sĩ
01
85%
29
Máy thuỷ bình
Nhật
05
90%
Hiện tại đa số máy móc thiết bị của Công ty có chất lượng tương đối mới, hiện tại công ty chưa được sử dụng tối đa hết công suất nhưng trong những năm tới Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội sẽ phải khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị của mình để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn.
Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội xây dựng chiến lược trong những năm tới sẽ đổi mới một số thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất thi công công trình như: Máy phun vữa, máy nghiến đá, máy luồn cáp... để đáp ứng được nhu cầu thị trường gay gắt như hiện nay.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI
I. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong 3 năm qua, Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà nội cũng như các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Thành phố, đứng trước nhiều khó khăn thử thách của cơ chế thị trường, ảnh hưởng chung của tình hình khủng khoảng kinh tế và tiền tệ của khu vực, do phải tìm kiếm việc làm, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư chưa cao, môi trường đầu tư kinh doanh còn hạn chế, cạnh tranh gay gắt. Mặc dù vậy, hoạt động sản xuát kinh doanh của Công ty vẫn liên tục phát triển.
Công ty tiếp tục phát huy các thế mạnh về thiết bị, khai thác các khả năng tiềm tàng, tiếp tục củng cố và phát huy các mặt hàng có thế mạnh truyền thống như xây dựng nhà bán, xây dựng các công trình dân dụng, các khu dân cư... mặt khác chủ động đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh như khách sạn, du lịch, dịch vụ, tư vấn đầu tư và xây dựng...
Để đẩy mạnh và phát triển vững chắc Công ty đã có nhiều cố gắng phát huy năng lực hiện có, mở rộng phạm vi hoạt động ra các Tỉnh bạn, đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh và các ngành nghề kinh doanh, đưa sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, bảo toàn vốn được giao, đạt mức tăng trưởng khá, làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.
Song song với nhiệm vụ chính là xây dựng, Công ty phát triển nhiều ngành nghề sản xuất kinh doanh như: Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành, tư vấn đầu tư và xây dựng để hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho CBCNV.
Công ty đã có những bước tiến bộ mới trong công tác quản lý, xây dựng được quy chế quản lý mọi mặt hoạt động của Công ty. Qua tổ chức thực hiện đã chứng minh các quy chế này phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và đưa công tác quản lý của Công ty vào nề nếp có hiệu quả.
Tổ chức và thực hiện tốt công tác hạch toán, nghiêm chỉnh thực hịên chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, pháp lệnh thống kê, kế toán hiện hành của Nhà nước, Công ty được đánh giá là đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh. Thu hồi vốn nhanh, phát huy hiệu quả đồng vốn, bảo toàn và phát triển vốn trong sản xuất kinh doanh.
Công ty lập và triển khai các dự án đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị, cốp pha các loại, giàn giáo thi công, cẩu tháp, hệ thống máy vi tính, áp dụng các quy trình công nghệ mới, nâng cao trình độ sử dụng máy móc, thiết bị để phục vụ việc quản lý và công tác sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thường xuyên tiếp cận và đổi mới công nghệ sản xuất, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng thi công công trình. Các công trình Công ty thi công đều đạt yêu cầu kỹ - mỹ thuật thuộc loại khá, tốt.
Về nghiên cứu, lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
Để đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng ta thông qua bảng sau:
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 02/01
So sánh 03/02
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
1. Tổng doanh thu
16.354
18.904
23.769
2.550
15,6
4.865
25,7
2. Doanh thu thuần
15.329
18.103
23.057
2.774
18,1
4.954
27,3
3. GVHB
12.570
14.680
18.707
2.110
16,7
4.027
22,7
4. Lợi nhuận gộp
2.759
3.424
4.350
665
24,1
926
21,3
5. CPBH
1.321
1.757
2.205
436
33,0
448
25,5
6. CPQLDN
1.128
1.336
1.805
208
18,4
469
35,1
7. LN thuần từ hoạt động KD
310
330
340
20
6,45
10
3,03
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm qua cho thấy:
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy Doanh thu năm 2002 tăng 2,550 tỷ so với năm 2001 tương ứng với 15,6%, năm 2003 là 23,769 tỷ tăng 4,954 tỷ so với năm 2002 tương ứng với 25,7%, điều đó là rất đáng mừng. Bởi lẽ nó thể hiện sự lớn mạnh của Công ty.
Thực hiện nghị quyết của Đảng bộ Công ty và nghị quyết Đại hội CNVC hàng năm. Đảng bộ Công ty phối hợp với chính quyền và Công đoàn chỉ đạo và phát động toàn thể CBCNV tìm kiếm việc làm, tổ chức và xây dựng biện pháp thi công các công trình đạt chất lượng cao, tiếp tục đổi mới trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty, ổn định và nâng cao đời sống người lao động. Các tổ chức đoàn thể quần chúng như Công đoàn, phụ nữ... hoạt động tích cực bám sát nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, động viên phong trào thi đua lao động sản xuất, chào mừng các ngày lễ lớn, thi công các công trình đảm bảo đúng tiến độ đề ra đạt chất lượng cao, thực hiện tiết kiệm vật tư. Giáo dục CBCNV luôn phấn đấu duy trì và nâng cao thành tích của Công ty.
Phong trào thi đua lao động giỏi gắn với người tốt việc tốt được tổ chức Công đoàn tuyên truyền sâu rộng trong CBCNV. Trong phòng trào thi đua đã ngày càng xuất hiện nhiều gương cá nhân điển hình tiên tiến, lao động giỏi. Các đơn vị xuất sắc trong quá trinh thi đua có nhiều thành tích được khen thưởng. Việc khen thưởng được xem xét trên cơ sở các tiêu chuẩn thi đua được cụ thể hóa bằng bảng chấm điểm.
Việc thực hiện mọi chế độ chính sách đối với người lao động được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước và Luật Lao động. Công ty đóng bảo hiểm xã hội, mua bảo hiểm y tế đủ cho 100% người lao động trong Công ty theo đúng quy định.
Công ty đã xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong doanh nghiệp, tiến hành từng bước theo kế hoạch đề ra. Tổ chức thực hiện dân chủ sâu rộng trong các đơn vị, xí nghiệp của Công ty.
II. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu bộ phận.
Để đánh giá một cách chính xác toàn diện về thực trạng kinh doanh của công ty ta phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty từ đó tìm ra nguyên nhân giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Sau đây ta đi đánh giá một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh.
1. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội được phản ánh ở bảng sau:
Bảng 8: tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2001-2003)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu
15,329
18,103
23,057
2.774
18,096
4.954
27,37
Lợi nhuận
310
330
340
20.000
6,452
10.000
3,03
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu
0.020
0.018
0.015
-0.002
-9,86
-0.003
-19,11
Theo biểu 5 ta thấy năm 2001 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cao nhất và thấp nhất là năm 2003. Cụ thể năm 2001 tỷ suất lợi nhuận đạt 0.02 tức công ty cứ 1 triệu đồng thu về ta có 0.02 triệu đồng được giữ lại công ty tương tự năm 2003 công ty giữ được 0.015 triệu đồng. Song với những số liệu này ta chưa kết luận được năm 2001 là năm đạt hiệu quả nhất vì hoạt động sản xuất kinh doanh còn được đánh giá trên nhiều chỉ tiêu khác. Do vậy có thể với chỉ tiêu này năm 2001 công ty đạt mức cao nhất nhưng với chỉ tiêu khác năm 2001 lại đạt mức thấp nhất. Vì vậy để xác định năm nào là hiệu quả nhất ta còn phải tổng hợp tất cả các chỉ tiêu cho từng năm, so sánh chúng giữa các năm từ đó mới có thể kết luận. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả giảm dần theo các năm như sau: Năm 2001, 2002, 2003.
2. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính chỉ tiêu này.
=
Vốn lưu động bình quân =
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty nói chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao.
Đây được coi là chỉ tiêu chuẩn xác nhất có ý nghĩa đánh giá hiệu quả nhất trong 3 chỉ tiêu đánh giá. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ở Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội vốn dành cho hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn do vậy chỉ tiêu này có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động nói riêng của công ty.
Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 9: tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động (2001-2003)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ (%)
CL
Tỷ lệ (%)
Vốn lưu động
8.700
9.900
12.800
1.200
13,79
2.900
29.29
Lợi nhuận
310
330
340
20
6,45
10.00
3.03
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn lưu động
0.04
0.03
0.03
0.00
-6,45
-0.01
-20.31
Theo biểu 6 ta thấy năm 2001 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động cao nhất và còn lại là 2 năm 2002, 2003. Cụ thể năm 2001 tỷ suất lợi nhuận đạt 0.04 tức công ty cứ 1 triệu đồng tạo ra 0.04 triệu đồng lợi nhuận, tương tự năm 2002, 2003 công ty giữ được 0.03 triệu đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này biến động thất thường tăng giảm liên tục qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty vẫn chưa có phương án sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý dẫn tới hiệu quả sinh lời thấp nó phụ thuộc quá nhiều vào các yếu tố khách quan, luôn biến động với cường độ khá lớn. Công ty cần có những biện pháp hợp lý để ổn định tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu này.
3. Năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lương, năng suất lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất ở Công ty.
Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương ở Công ty cô phần phát triển kinh tế Hà Nội được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 10: Năng suất lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
So sánh 03/02
So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%)
CL
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu
15.329
18.103
23.057
2.774
18,10
4.954
27,37
Lợi nhuận
310
330
340
20.00
6,45
10,00
3,03
Số lao động(người)
450
500
535
50.00
11,11
35.00
7,00
Năng suất LĐ theo Doanh thu
34.06
36.21
43.10
2.14
6,29
6,89
19,03
Năng suất LĐ theo Lợi nhuận
0.69
0.66
0.64
-0.03
-4,19
-0,02
-3,71
Theo biểu 7 ta thấy năng suất theo doanh thu tăng lên qua các năm cụ thể năm 2001 năng suất lao động theo doanh thu đạt 34.06 VND/người/năm tức mỗi người lao động trung bình tạo ra 34.06 triệu đồng doanh thu một năm tới năm 2003 NSLĐ theo doanh thu đạt 43.1 VNĐ/người/năm. Qua đó chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên. Như vậy chứng tỏ hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty ngày càng tăng lên.
Một số công trình mà công ty thi công những năm gần đây:
STT
Tên hợp đồng
Giá trị thực hiện
(tr. đồng)
Cơ quan ký hợp đồng
Thời gian hoàn thành
1
Nhà máy liên doanh TAEYANG Hàn Quốc
1.200
Công ty Liên doanh TAEYANG
2000
2
Trường THCS Văn Quan - Lạng Sơn
5.000
Sở GD ĐT Lạng Sơn
2000
3
Nhà biệt dược Công ty liên doanh B.Braun
5.000
Công ty liên doanh dược B.Braun
2000
4
Cải tạo trường NVGT - Bộ GTVT
2.500
Trường NVGT số 1
2000
5
Trụ sở Viện KSND Cao Bằng
1.200
Viện KSND Cao Bằng
2001
6
Trạm y tế xã Lộc Bình - Lạng Sơn
2.000
HTYTQG - Lạng Sơn
2001
7
Cải tạo UBND Quận Đống Đa
1.000
UBND quận Đống Đa
2001
8
Nhà máy nuôi tôm Quảng Nam
3.600
Công ty liên doanh Việt Hoa
2001
9
Trường học Quảng Bình
1.500
Sở GD ĐT Quảng Bình
2002
10
Cụm trường học Thanh Hoá
3.000
Sở GD ĐT Thanh Hoá
2002
11
Trường PTTH Nguyễn Gia Thiều
4.000
Sở GD ĐT Hà Nội
2002
12
Các cửa hàng lương thực Hà Nội
2.000
Công ty lương thực HN
2002
13
Nhà máy mì ăn liền Định Công
2.000
Công ty lương thực HN
2002
14
Đường khu du lịch leo Núi Cấm
12.000
Sở TM & DL Hà Giang
2003
15
Đường Khuôn Hà, Tuyên Quang
9.000
BQLDA PMU 18
2003
16
Nhà Đảng uỷ khối - Tỉnh uỷ Nam Định
3.500
Văn phòng tỉnh uỷ Nam Định
2003
17
Nhà ở khu biệt thự Xuân Đỉnh - Hà Nội
6.500
Công ty thiết kế nhà ở
2.003
18
Trụ sở UBND phường Tứ Liên - hn
3.000
BQLDA quận Tây Hồ
2003
19
Đường Ngô Quyền - Hải Dương
5.000
BQLDA Đầu tư XDCB Hải Dương
2003
20
Điện khí hoá xã Đồng Tâm - Mỹ Đức - Hà Tây
4.500
BQLDA Điện lực - Hà Tây
2003
21
Nhà ở cho người thu nhập thấp Xuân La - Hà Nội
7.300
Tự làm
2003
22
Sân vận động huyện Đông Anh
5.500
BQLDA huyện Đông Anh
2003
23
Đường SVĐ - Khu liên hiệp thể thao Quốc gia
5.500
Khu Liên hiệp thể thao quốc gia
2003
24
Trường THPT Na Dương, Lạng Sơn
7.500
Sở GD ĐT Lạng Sơn
2004
25
Nhà sản xuất chính, NM nhuộm Yên Mỹ
13.500
Tổng công ty dệt may Việt Nam
2003
26
Khu nhà ở để bán Cầu Diễn, Hà Nội
2.000
Công ty CP đầu tư XD Ba Đình
2003
III. Đánh giá chung về Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội
Qua phân tích chúng ta có thể đưa ra những nhận xét và đánh giá tổng hợp về những thành tựu đạt được, những vấn đề còn tồn tại cùng những nguyên nhân tại công ty.
1. Những thành tựu đạt được
Trong những năm gần đây, bên cạnh những thuận lợi cơ bản do đổi mới đem lại, còn có nhiều khó khăn thử thách do hậu quả của thiên tai và những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực. Với truyền thống đoàn kết, phát huy nội lực, Ban giám đốc cùng cán bộ công nhân viên Công ty đã phấn đấu đạt được những thành tựu đáng ghi nhận:
- Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty luôn gắn liền với những hoạt động thương mại và Sản xuất - Kinh doanh các ngành nghề có mức tăng trưởng kinh tế cao, thị trường rộng lớn và luôn không ngừng phát triển như: Chế biến, sản xuất, xuất nhập khẩu gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp, khai thác chế biến khoáng sản phục vụ thị trường trong nước và Quốc tế…
- Đổi mới công tác đấu thầu, chọn thầu: Một số công trình Công ty đã chủ động tham gia xây dựng dự án với chủ đầu tư ngay từ đầu giúp cho chủ đầu tư giải quyết nhanh các thủ tục, rút ngắn giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
- Trong thời điểm hiện nay trong khi vốn đầu tư xây dựng giảm, thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội.docx