Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Vạn Xuân

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I 3

TÌM HIỂU ĐĂC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN 3

I. Đăc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển: 3

1.2. Chức năng và nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 5

1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 5

1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 6

PHẦN II 8

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN 8

2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty 8

2.2. Phân loại nguyên vật liệu 8

2.3. Đánh giá nguyên vật liệu 11

3.4 Kế hoạch NVL tại công ty. 17

3.5 Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu 17

3.5.1. Thủ tục nhập kho. 18

3.5.2 Thủ tục xuất kho 21

3.6 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 22

PHẦN III: 29

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHĂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN 29

3.1.Những mặt ưu thế 29

3.1.2.Những mặt hạn chế 29

3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân . 30

3.2.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện 30

3.2.2.Một số kiến nghị 30

KẾT LUẬN 34

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Vạn Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Kế hoạch sản xuất Cửa hàng PX sản xuất Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất của công ty, có quyền ra mọi quyết định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động, kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc có thể uỷ quyền cho phó giám đốc một số quyền nhất định khi có việc đột xuất Phòng kế toán: Thu thập, xử lý thông tin, kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán,phân tích thông tin, số liệu kế toán tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, cung cấp thông tin,số liệu kế toán theo quy định của pháp luật Phòng kinh doanh: Là bộ phận triển khai chiến lược kinh doanh của công ty, tiếp thị và tìm kiếm khách hàng,phát triển và quản lý đại lý tiêu thụ sản phẩm,xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm, đề xuất ý tưởng phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị trường. Phòng kế hoạch: Là bộ phận xây dựng các kế hoạch sản xuất của công ty dựa trên các đơn đặt hàng do phòng kinh doanh cung cấp, nhằm đảm bảo cho sản xuất của nhà máy đạt đựơc tiến độ của các đơn hàng và đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho nhà máy. Phân xưởng sản xuất: Là bộ phận sản xuất ra các sản phẩm theo hế hoạch của phòng kế hoạch sản xuất đưa ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của phòng kế hoạch Cửa hàng: Là nơi trực tiếp tiêu thụ và giới thiệu các sản phẩm của công ty PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN 2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng linh kiện cao su và kinh doanh các mặt hàng như hoá chất, máy công trìnhQuá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tổ chức chuyên môn hoá theo từng mảng, với đặc điểm sản xuất kinh doanh như vậy nên các loại nguyên vật liêụ sử dụng cho việc sản xuât sản phẩm của công ty cũng mang những đặc thù khác nhau. Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu tại công ty có những khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho công ty là phải đưa ra những biện pháp quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu và sử dụng một cách hợp lý,tiết kiệm nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất, đó cũng chính là mục tiêu của công ty. Chính vì vậy ở công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu, bảo toàn kĩ càng cũng là một biện trong những biện pháp góp phần nâng cao quản lý tốt nguyên vật liệu 2.2. Phân loại nguyên vật liệu Do vật liệu của công ty phong phú và đa dạng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau. Mỗi loại có những chức năng,công dụng, tính chất lý, hoá khác nhau. Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu và hạch toán chính xác nguyên vật liệu thì cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý. Thực tế nguyên vật liêu ở công ty được phân loại như sau: Căn cứ vào nội dung kinh tế nguyên vật liệu được chia thành các loại sau _ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính của công ty,tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm bao gồm: Cao su tổng hợp 33M, cao su butul BK 1675N, các loại axit (axit stearic, axit titan, bột nhẹ CaCO3). _ Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại khác nhau. Tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm. Song vật liệu phụ rất đa dạng và mang tính đặc thù khác nhau. Có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm thay đổi màu sắc, vẻ đẹp bên ngoài của sản phẩm ví dụ:sơn màu các loại, bao bì _ Nhiên liệu: Là các loại xăng, dầuPhục vụ cho việc vận hành các loại máy móc trong quá trình sản xuất của công ty. _ Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là các thiết bị phụ tùng máy móc,thiết bị mà công ty mua sắm, dự trữ, phục vụ cho việc sửa chữa máy móc, các thiết bị như: Bulông, vòng bi, acquy _ Phế liệu thu hồi: Chủ yếu là những loại nguyên vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất như: Bao bì, các loại đựng nguyên vật liệu. _ Xét về mặt chi phối chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu chính. Cụ thể tại đơn vị chi phí nguyên vật liệu chiếm 65% . Do vậy việc kiểm tra chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm (Giảm mưc tiêu hao nguyên vật liệu/1 đơn vị sản phẩm sản xuất) là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến sự biến động giá thành, chỉ cần biến động 1% chi phí nguyên vật liệu cũng làm giá thành sản phẩm biến động, từ đó sẽ ảnh hưởng đến những chỉ tiêu quan trọng của công ty như chỉ tiêu: Chất lượng giá thành, doanh thu, lợi nhuậnDo vậy mà công ty phải có biện pháp thu mua vận chuyển, bảo quản tốt tình trạng hư hỏng, mất mát làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của công ty, đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất 2.3. Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định trị giá của vật liệu đó theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Vật liệu là tài sản lưu động đòi hỏi phải đánh giá theo giá thực tế. Vì thế sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất và kinh doanh: _ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế cảu nguyên vật liệu _ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tiêu thụ _ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu tiêu thụ _ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tiêu thụ *Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập +) Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: Giá mua,các loại thue không được hoàn lại, chi phí bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất. Vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ giá mua là gía chưa có thuế. Ví dụ: Công ty mua nguyên vật liệu chính đã nhập kho, tổng số tiền thanh toán 110tr đ, trong đó thuế GTGT là 10tr đ, chi phí vận chuyển bốc dỡ chi bằng tiền mặt 2.2.tr đ (Trong đóThuế 0,2 tr). Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho như sau: Trị giá vốn thực tế nhập kho =(100 + 2)=102tr +) Nhập kho do sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của nguyên vật liệu +) Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng với số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến cộng với các chi phí bốc dỡ khi giao nhận. +) Nhập nguyên vật liệu do nhận góp vốn liên doanh: Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng với các chi phí phát sinh khi tiếp nhận nguyên vật liệu. +) Nhập nguyên vật liệu do được cấp: Là giá được ghi trên biên bản giao nhận cộng với các chi phí phát sinh khi giao nhận. +) Nhập vật tư do được biếu tặng, tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí phát sinh khi nhận biếu tặng , tài trợ * Xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị kĩ thuật tính toán trong từng doanh nghiệp, mà lựa chọn các phương pháp thích hợp để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. Có rát nhièu phương pháp như: Phương pháp tính giá theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp tính giá theo đơn giá tồn đầu kì, phương phap tính theo giá hạch toán ở đây Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân đã áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền để tính giá nguyên vật liệu theo công thức: Trị giá vốn thực tế = Số lượng nguyên vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền Nguyên vật liệu xuất kho: Đơn giá BQGQ trong kỳ = giá thực tế NVL tồn đầu kì + trị giá vốn thực tế NVL nhập Số lượng NVL tồn đầu kì+Số lượng nguyên vật liệu nhập trong kì Đơn giá bình quân thường được tính cho từng loại nguyên vật liệu Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kì được gọi là đơn giá bình quân cả kì hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kì nên không thể cung cấp thông tin kịp thời Đơn giá bình quân cũng có thể xác định theo mỗi lần nhập đựoc gọi là đơn giá bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này, ta xác định được trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu hàng ngàt, cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc nhiều phù hợp với doanh nghiệp làm kế toán máy. Ví dụ: Tình hình xuất nguyên vật liệu axit butul BK trong tháng1/2005 như sau: Ngày Tinh hình N-X Số lượng(Kg) Đơn giá Số tiền 01/1 Tồn 5.000 3.000 15.000.000 03/1 Xuất 3.500 06/1 Nhập 4.500 3.100 13.950.000 08/1 Xuất 4.000 14/1 Nhập 2.500 3.300 8.250.000 15/1 Xuất 2.500 20/1 Nhập 4.000 3.080 12.320.000 21/1 Xuất 3.400 *Trường hợp tính theo đơn giá bình quân cả kỳ: ĐGBQ= (5000´3000)+(4500´3100)+(2500´3300)+(4000´3080)+(3200´3360) = 3.160 21.200 Trị giá vốn thực tế của vật liệu butul xuất kho: 16.900 ´ 3.160 = 53.404.000 Trị giá vốn thực tế của vật liệu butul BK tồn kho cuối tháng1/2005 là:13.558.000 * Trường hợp tính theo đơn giá bình quân liên hoàn - Trị giá xuất(03/01) = 3.500´3000=10.500.000 Đơn giá xuất(08/01) = (1500 ´ 3000) + (4500 ´ 3100) = 3.075 6000 Trị giá xuất(08/01) = 4000x3075 = 12.300.000 Đơn giá xuất(15/01) = (2000 x 3075) + (2500 x 3300) = 3.200 4.500 Trị giá xuất(15/01) = 2500 x 3200 = 8000.000 Đơn giá xuất (21/01) = (2000 x3200) + (4000 x3080) = 3.120 6.000 Trị giá xuất (21/01)=3400x3120=10608000 Đơn giá xuất (29/01) = (2600 x 3120) + (5200 x 3360) = 3. 200 7800 Trị giá xuất (29/01) = 3500x3280 = 11.480.000 - Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu axit butul BK xuất kho tháng 1/2005 llà 52.888.000. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu axit butul tồn kho cuối tháng 1/2005 là 14.104.000 Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân sử dụng phương pháp đơn giá bình quân liên hoàn cho công việc nhập xuất của mình, cách tính này giúp cho công ty xác định được trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu hàng ngày, giúp cung cấp thông tin kịp thời. Ví dụ trong tháng 1 năm 2002 trên sổ chi tiết tài khoản 152 – NVL Tên vật liệu: axit stearic Tồn kho đầu tháng: 2040l đơn giá 5.100 thành tiền 10.404.000 Nhập kho: 684l đơn giá 5.100 thành tiền 3.488.400 500l đơn giá 5.150 thành tiền 2.575.000 - Xuất hàng tháng 2540l - Trị giá xuất kho NVL trong tháng 1/2002 là: 10404000+3488400+2575000 =1507,7 2040+684+500 Trích sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm hàng hóa tháng 5/2002 Tên hàng hóa: axit stearic Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Số lượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Số dư đầu kỳ 5.100 2.040 10.404 2 6/5 Mua vật liệu axit stease 331 5.100 684 3.420 4 8/5 Nhập kho NVL 112 5078 500 2.550 15 21/5 Xuất kho vật liệu để sản xuất cao su sàn xe. 621 5078 19 Xuất kho vật liệu để sản xuất 621 5078 200 1015,6 .. 800 4062,4 Cộng tháng 5 1184 5970 1000 5078,0 Dư cuối tháng 2224 11.296 3.4 Kế hoạch NVL tại công ty. Trong năm nay và những năm tiếp theo công ty sẽ mở rộng thị trường kinh doanh.Vì vậy việc quản lý và sử dụng NVL tại công ty là một yếu tốvô cùng cần thiết và cấp bách. - Công ty tích cực duy trì một lượng vốn vừa đủ trong khâu dự trữ để phục vụ cho các nhiệm vụ đặc thù của mình. Nếu xác định được đúng đắn, chính xác nhu cầu về nguyên vật liệu thì công ty sẽ nâng cao được hiệu quả kinh tế, tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, đặc biệt vốn lưu động là nguyên vật liệu dự trữ tránh tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn không hợp lí, vỏ bọc giả tạo về nhu cầu nguyên vật liệu. Đặt trong tình trạng thực tế của công ty tỉ trọng nguyên vật liệu chiếm trên tổng số vốn lưu động trong hai năm gần đây giảm cho thấy vòng quay vốn lưu động của công ty ngày càng nhanh, công ty tập trung một lượng vốn nhất định, vừa đủ vào việc dự trữ nguyên vật liệu là sự mạnh dạn táo bạo trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì công ty muốn có thêm một lượng vốn bàng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán phục vụ mục tiêu kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cụ thể là: Huy động và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn nguyên vật liệu hiện có, giảm thiểu lượng vốn rót vào những nguyên vật liệu thực sự chưa cần thiết, nâng cao vai trò lao động, sản xuất tiết kiệm, khuyến khích tinh thần say mê nghiên cứu tìm tòi, đưa ra sáng kiến cải tiến kĩ thuật, phương pháp quản lí để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm. 3.5 Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu Trong phần quản lí và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Vạn Xuân công ty sử dung các chứng từ kế toán sau: Phiếu nhập kho(mẫu số 02 - VT). Phiếu xuất kho(mẫu số 02 - VT). Thẻ kho(mẫu số 06 - VT). Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01 - GTGT). Hóa đơn GTGT (mẫu số 02 - GTGT). Trình tự chứng từ luân chuyển như sau: 3.5.1. Thủ tục nhập kho. Ở công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân, vật liệu mua ngoài do công ty mua theo nhu cấu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Bên cung cấp viết hóa dơn cho nhân viên thu mua(hóa dơn mua NVL, bên bán phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu như: chủng loại NVL, đơn giá, số lượng. thành tiền). Tại công ty nhân viên thu mua trình hóa đơn lên các cấp lãnh đạo để xem xét tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn(đối chiếu hợp đồng mua NVL đã ký kết, nếu mua với số lượng lớn), về chủng loại, chất lượng, số lượng, giá cả. Nếu chấp nhận mua thì kế toán viên mua NVL ở phòng kế toán NVL sẽ lập phiếu nhập kho gồm 3 liên. Sau đó nhân viên vật liệu cầm phiếu nhập kho cùng hóa đơn mua hàng xuống kho giao cho thủ kho. Thủ kho căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho, kiểm nhận số lượng nhập kho và tình hình thực tế NVL. Sau khi tiến hành kiểm nhận số lượng thủ kho sẽ ghi vào cột thực nhập cho cả 3 liên của phiếu nhập kho va cùng ngừơi giao hàng kí tên vào 3 liên của phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho ghi thành 3 liên cụ thể như sau: Một liên lưu tại phòng kế toán. Liên tiếp theo lưu cho nhân viên NVL. Liên thứ ba giao cho thủ kho giữ. Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển cho phòng kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ kho và chỉ theo dõi các chỉ tiêu số lượng về nhập, xuất, tồn của từng loại NVL mà không theo dõi giá trị của NVL. Ví dụ trong tháng 3/2005 của công ty có mua một số cao su để phục cho sản xuất, hóa đơn GTGT do bên bán gửi kèm như sau: Mẫu số 01 GTKT – 3LL HL/01-B. HÓA ĐƠN (GTGT) Liên 2(giao cho khách hàng) 04/03/2005 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ CHƯƠNG DƯƠNG. Địa chỉ: 81/9A Nguyên Văn Cừ _Gia Lâm Điện thoại: 047845861 mã số 0100597125 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thu Trang Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ thương mại Vạn Xuân Địa chỉ: số 2 ngõ 156 kim ngưu_ Thanh Nhàn_Hai Bà Trưng Hà Nội Hình thức thanh toán: séc Mã số 0100105912-1 STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Cao su tổng hợp 33M Kg 102 5100 520. 200 2 Axit titan Kg 350 4950 1732.500 Cộng tiền hàng 2.252.500 Thuế suất GTGT: 10% 225.270 Tổng cộng tiền thanh toán 2.477.970 Viết bằng chữ: Hai triệu bốn trăm bảy bảy nghìn chín trăm bảy mươi đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào hóa đơn GTGT do bên bán lập, phòng tài vụ đã lập phiếu nhập kho như sau: Đơn vị: PHIẾU NHẬP KHO Ngày 04/1/2005 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quang Vinh Theo số ngàythángnămcủa Nhập tại kho : Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cao su tổng hợp 33M Kg 102 102 5.100 520.200 2 Axit titan kg 350 350 4.950 1.732.500 Cộng 2.252.700 Tổng số tiền: Hai triệu hai trăm năm hai nghìn bảy trăm đồng. Thủ trưởng đơn vị Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 3.5.2 Thủ tục xuất kho Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao trong kì, căn cứ vào dự toán sản xuất kế toán công ty sẽ viết đơn xin lĩnh nguyên vật liệu: liệt kê các danh mục vật liệu cụ thể về quy cách phẩm chất số lượng. Giám đốc công ty kí tên vào đơn xin lĩnh nguyên vật liệu đó. Sau đó kế toán công ty sẽ mang đơn xin lĩnh nguyên vật liệu lên phòng kế toán công ty yêu cầu lĩnh nguyên vật liệu. căn cứ vào dự toán và đơn xin lĩnh nguyên vật liệu đã được giám đốc công ty duyệt phòng kế toán lập phiếu xuất kho (chỉ ghi vào cột yêu cầu). Phiếu xuất kho lập thành ba liên.Sau khi phụ trách phòng đã kí phiếu được giao cho người lĩnh nguyên vật liệu mang xuống kho để nhận nguyên vật liệu.Thủ kho công ty sau khi kiểm tra số lượng yêu cầu và ghi vào cột thực xuất số đã xuất và kí vào ba liên cua phiếu xuất kho. - Một liên lưu lại phòng kế toán - Một liên giao cho kế toán nguyên vật liệu - Một liên giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho Ví dụ: Ngày 23/3/2005 công ty xuất kho vật liệu cho sản xuất và phòng kế toán lập phiếu xuất kho như sau: Đơn vị PHIẾU XUẤT KHO Ngày 23/3/2005 Họ và tên người nhận: Hoàng Tiến Huy Lí do xuất: sản xuất sản phẩm TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cao su butal Kg 718 718 5.100 3.661.800 Cộng 3.661.800 Cộng thành tiền (bằng chữ) : Ba triệu sáu trăm sáu mốt ngàn tám trăm đồng. Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) 3.6 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Việc quản lí và sử dụng nguyên vật liệu ở công ty được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu việc quản lí và sử dụng chi tiết nguyên vật liệu không chỉ cả về số lượng mà cả về mặt giá trị.Để phản ánh chính xác kịp thời sự biến động của nguyên vật liệu ở kho và phòng kế toán sử dụng các chứng từ sau - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn bán hàng - Biên bản kiểm kê sản phẩm vật tư hàng hóa Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở công ty.Công ty đã sử dụng phương pháp ghi thẻ song song.Nội dung phương pháp ghi thẻ song song như sau: Ở kho tập thẻ kho về cao su, tập thẻ kho về các loại axit Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lí của chứng từ, sau dó đối chiếu số lượng thực tế nhập, xuất trên chứng từ vào thẻ kho.Cuối ngày thủ kho tính số tồn kho và ghi vào thẻ kho nguyên vật liệu. dịnh kì 10 ngày sau khi đã ghi song thẻ kho, thủ kho tiến hành sắp xếp phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo thứ tự và chuyển lên phòng kế toán. Ví dụ: khi nhận được phiếu nhập kho và xuất kho thủ kho ghi vao thẻ kho theo mẫu sau: THẺ KHO Ngày lập 04/03/2005 Kho: Anh Liêm Tên nguyên vật liệu: Cao su butul Đơn vị tính: KG Ngày NX Chứng từ Số phiếu Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu năm 2005 2040 4/3 04 Nhập kho cao su butul 684 7/3 06 Nhập kho cao su butul 294 22/3 37 Xuất kho để SXSP 718 29/3 86 Xuất kho để SXSP 278 Cộng phát sinh 978 996 Tồn cuối tháng 2022 * ở phòng kế toán: Định kì 10 ngày kế toán nguyên vật liệu xuống kho nhận chứng từ phiếu nhập kho, xuất kho. Tại phòng kế toán nguyên vật liệu tiến hành sắp xếp, phân loại các loại phiếu theo đúng thứ tự của phiếu để tiện ghi sổ sách. Kế toán nguyên vật liệu ở công ty sử dụng sổ chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế toán công sổ chi tiết và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho Sổ chi tiết nguyên vật liệu ở công ty được mở theo từng tháng và được mở cho từng loại nguyên vật liệu khác nhau. Ví dụ: SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Tháng 3/ 2005 Tên vật liệu: cao su butul Bk Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng T.Tiền Lượng T.Tiền Lượng T.Tiền Tồn kho đầu kỳ 5.100 2.040 10.404 04 4/3 Nhập kho 5.100 684 3.488,4 06 7/3 Nhập kho 5.100 294 1.499,4 37 22/3 Xuất kho để SXSP 5.100 718 3.661,8 86 29/3 Xuất kho để SXSP 5.100 278 1.417,8 Số dư cuối kỳ 5.100 10.312,2 Cơ sở để ghi sổ chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển lên sau khi kiểm tra hoàn chỉnh,đầy đủ.Căn cứ vào các chứng từ nhập kho ghi số lượng vật liệu nhập vào cột lượng nhập.Căn cứ vào các chừng từ xuất kho ghi sổ lượng xuất kho ghi vao phần xuất. Cuối tháng cộng các chi tiêu theo cột để đối chiếu với thẻ kho và làm căn cứ đối chiếu với kế toán,đồng thời tính giá thực tế vật liệu xuất kho và tồn kho cuối kì bàng cách. Tính tổng lượng vật liệu xuất kho từ đó tính được giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho theo phượng pháp bình quân gia quyền tức là khi ghi sổ kế toán tính giá bình quân cho các lần xuất nhân vơi số lượng xuất: Đơn giá bình quân = Trị giá NVL tồn kho đầu kì + trị giá NVL nhập trong kì Số lượng NVL tồn đầu kì + số lượng NVL nhập trong kì Trong đó : Trị giá NVL xuất kho = SL NVL xuất kho X đơn giá mua bình quân Ví dụ: Tồn đầu kì của cao su tổng hợp 33M là 65 kg, đơn giá 26.364 đ/kg, thành tiền 1.713.660. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh: Ngày 1/5: Nhập kho 480 kg, đơn giá 25.909 đ/lg, thành tiền 12.436.320đ Ngày 3/5 Xuất 197 kg Ngày 10/5: Nhập 220 kg, đơn giá 26.625 đ/kg thành tiền 5.857.500đ Ngày 11/5: Xuất kho Ngày 29/5: Xuất 2 kg Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kế toán tính giá thực tế xuất kho như sau: Đơn giá mua bình quân = 1.713.660 + 12.436.320 + 5.857.500 = 26.153 65 + 480 + 220 Tương tự ta cũng tính được đơn giá bình quân xuất của: A xít titan : 15.000đ Than đen: 5.200đ Xúc tác D : 53.200đ Bột CaCO3 = 1.320đ Căn cứ vào đơn giá bình quân tính được trị giá NVL xuất dùng trong khì theo công thức: Trị giá NVL xuất kho = SL NVL xuất kho X đơn giá mua bình quân Như vậy 2 cao su tổng hợp 33M xuất kho trong kì là 282 => Trị giá NVL xuất kho = 282 x 26.153 = 7.375.146đ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất, kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU Chứng từ Diễn giả TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú Số hiệu NT SL TT SL TT SL TT Số dư đầu kì 331 5.100 2 6/5 Mua NVL axit stearic 112 5.000 684 3.420 4 8/5 Nhập kho NVL 621 5.100 500 2.550 15 11/5 Xuất kho VL để SX sàn xe cao su 621 5.078 200 1015,6 19 21/5 Xuất kho VL để SX sàn xe cao su 5.078 800 4062,4 Cộng tháng 1184 5970 1000 5078,0 Dư cuối tháng 2224 11.296 Đồng thời với việc ghi sổ chi tiết TK 152, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung. Trích nhật ký chung tháng 5/2005. Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chyển sang 30/5 NNK1 3/5 Xuất NVL sản xuất cao su sàn xe cao cấp 621 152 7.896.541 7.896.541 30/5 NNK2 5/5 Xuất CCDC cho VP 142 153 3.420.550 3.420.550 30/5 PXK3 11/5 Xuất NVL sản xuất cao su sàn xe cao cấp 621 152 5.042.299 5.042.299 30/5 PXK2 29/5 Xuất NVL sản xuất cao su sàn xe 621 152 52.306 52.306 29/5 Xuất 20 kg axit stearic bán 632 152 190.600 190.600 30/5 Kết chuyển CPNVLTT 154 621 92.190.850 92.190.850 Cộng chuyển trang sau Từ đó kế toán sẽ căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái 621, 154 Mẫu số 505-SKT/DNN Ban hành theo QĐ số 1177/TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của BTC SỔ CÁI Tháng 5 năm 2005 Tên TK: Chi phí NVL trực tiếp Số hiệu: 621 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chyển sang 30/5 NNK1 3/5 Xuất NVL sản xuất cao su sàn xe cao cấp 152 7.896.541 30/5 NNK2 11/5 Xuất NVL sản xuất cao su sàn xe cao cấp 152 5.024.299 30/5 PXK25 29/5 Xuất NVL sản xuất cao su sàn xe cao cấp 621 52.306 30/5 Kết chuyển CPNVLTT 154 92.190.850 Cộng số phát sinh 92.190.850 92.190.850 Dư cuối kì PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHĂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI VẠN XUÂN Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ và thương mại Vạn Xuân , em thấy công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty có rất nhiều những mặt mạnh, ưu điểm n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8431.doc
Tài liệu liên quan