MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN JOC 2
1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam 2
1.1.1. Căn cứ pháp lý 2
1.1.2. Loại hình doanh nghiệp 2
1.1.3. Lĩnh vực hoạt động 2
1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh củ Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam. 4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn JOC Vịêt Nam 4
1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 4
1.2.3 Tổ chức hoạt động SXKD tại Công ty. 6
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý 6
1.3. Tình hình tài chính và kêt quả kinh doanh của công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam . 8
PHẦN 2: BỘ MÁY KẾ TOÁN, TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM 11
2.1. Bộ máy kế toán tại công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam 11
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam 12
2.3. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam. 15
2.3.1. Đặc điểm và trình tự hạch toán CPSX. 17
2.3.1.1. Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 17
2.3.1.2. Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp. 23
2.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 30
2.3.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 35
2.3.2. Tổng hợp CPSX và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 37
2.3.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuât. 37
2.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 38
2.3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tập đàon JOC Việt Nam 39
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM 40
3.1. Đánh giá thực trạng công tác hạch toán CFSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam 40
3.1.1. Đánh giá về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam . 40
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam 41
KẾT LUẬN 46
48 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần tập đoàn JOC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ . Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.3. Thực trạng kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam.
Hàng năm, Công ty CP Tập đoàn JOC Việt Nam tiến hành thi công nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều công trình có thời gian kéo dài nhiều năm. Tuy về quy mô, khối lượng sản xuất có khác nhau nhưng phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm xây lắp được áp dụng nhất quán cho tất cả các công trình, hạng mục công trình. Sau khi đấu thầu các công trình, Công ty thực hiện giao khoán cho các đơn vị thành viên thông qua hợp đồng giao khoán. Các Công ty thành viên không mở sổ kế toán riêng mà tập hợp và sắp xếp chứng từ định kỳ gửi lên phòng Tài chính kế toán Công ty Công tác hạch toán kế toán được thực hiện trên Công ty.
Để làm rõ hơn thực tế hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty, em xin đưa số liệu công trình Chợ - Siêu thị Phú Lộc TP Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn làm ví dụ. Công ty ký hợp đồng giao nhận thầu xây lắp với Công ty Cổ phần bất động sản Hà Nội (Hợp đồng số 200/2007/HĐKT). Công trình có thời gian thi công từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 3 năm 2009 hoàn thành, tổng giá trị hợp đồng theo dự toán tạm tính là 55.747.000.000 đồng. Thời hạn bảo hành công trình là 12 tháng kể từ khi bên A ký biên bản giao nhận hạng mục công trình đưa vào sử dụng, phí tạm giữ 5% giá trị Hợp đồng. Công ty đã khoán gọn 95% giá trị theo quyết toán khối lượng công trình. Khi công trình hoàn thành, Công ty lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật công trình thi công, sau đó tiến hành thanh lý hợp đồng giao khoán.
Quy trình hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ . Quy trình hạch toán theo phương thức khoán gọn giữa Công ty và đội thi công
Bù trừ phải thu phải trả các đội
Chênh lệch phải thu
lớn hơn phải trả
Cho đội vay vốn
TK 13881
TK 621
TK 3312
k/c CPSXC
k/c CPSD MTC
k/c CPNC trực tiếp
k/c CPNVL trực tiếp
TK 154
TK 627
TK623
TK 622
TK 111,112, 311
2.3.1. Đặc điểm và trình tự hạch toán CPSX.
Đối tượng hạch toán CFSX: Đối tượng hạch toán CFSX tại Cong ty CP Tạp đoàn JOC Việt Nam là từng công trình, hạng mục công trình
2.3.1.1. Hạch toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVL trực tiếp là khoản chi về vật liệu thực tế phát sinh tại nơi sản xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm. CPNVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá thành công trình, hạng mục công trình, thường chiếm từ 60% đến 70% tuỳ theo kết cấu của từng công trình. Do đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp là mang tính đơn chiếc nên NVL phát sinh thường không cố định và không giống nhau cho mỗi sản phẩm. Mặt khác các công trình thường đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, NVL sử dụng lại đa dạng nên việc tìm nguồn cung cấp NVL phải được thực hiện linh hoạt kết hợp với kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ. Công ty không tổ chức kho NVL, NVL do các đội tự mua chuyển thẳng đến chân công trình và sử dụng ngay. Do vậy, chi phí vận chuyển, lưu kho của NVL chiếm tỷ lệ rất nhỏ, CPNVL trực tiếp được tính bằng giá thực tế khi mua hàng gồm giá mua cộng chi phí thu mua (không bao gồm thuế GTGT đầu vào). Trường hợp vật tư đặc biệt thì bên chủ đầu tư (bên A) sẽ đảm nhận cung cấp cho bên thi công để đảm bảo chất lượng công trình. CPNVL trực tiếp sử dụng cho thi công công trình của Công ty bao gồm:
NVL chính: Đá, xi măng, cát, sắt, thép, gỗ,…
NVL phụ: Sơn, phụ gia khác.
*Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
* Chứng từ sử dụng:
Giấy vay tiền, Phiếu chi
Hoá đơn mua vật tư, Hợp đồng kinh tế
Biên bản giao nhận hàng hoá.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Bảng kê hoá đơn vật tư mua vào, Bảng kê NVL, Bảng phân bổ NVL.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, các đội lập Giấy vay tiền có xác nhận của đội trưởng đội công trình, kỹ thuật viên và gửi lên phòng kế hoạch kỹ thuật. Phòng kế hoạch kỹ thuật sau khi xem xét thấy hợp lý sẽ gửi lên phòng kế toán tài chính để các đội có căn cứ xin vay vốn mua vật tư. Khi có xác nhận của phòng Kế hoạch kỹ thuật, kế toán trưởng, Giám đốc, kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi cho đội vay tiền. Phiếu chi được lập thành 3 liên (liên 1 lưu, liên 2 giao cho người vay vốn, liên 3 giao cho thủ quỹ để ghi sổ) và có đầy đủ chữ ký của những có liên quan. NVL đội mua về không qua kho mà chuyển thẳng tới chân công trình sử dụng ngay. Công ty tính giá NVL trực tiếp theo giá thực tế như sau:
Giá thực tế NVL
Chi phí thu mua NVL
-
Giá mua trên hoá đơn
(Chưa có thuế GTGT)
Các khoản giảm giá
+
=
Trong đó chi phí thu mua bao gồm: Chi phí bốc dỡ, chi phí vận chuyển, thuê kho, thuê bãi, chi phí cho nhân viên thu mua và các chi phí thu mua khác
Bảng . Phiếu chi
Đơn vị: CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN JOC VIET NAM Mẫu số 02- TT Địa chỉ: 204 – 17 T2 Hoàng Đạo Thuý – Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Số đăng ký doanh nghiệp: Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU CHI
Ngày 19/10/2007
Quyển số:
Số: 153
Nợ Có Số tiền:
13881 311 296.100.000
Họ và tên người nhận : Nguyễn Thị Xuân
Địa chỉ : kế toán
Lý do : Vay cho công trình Phú Lộc trả tiền thép.
Số tiền : 296.100.000
Viết bằng chữ : Hai trăm chín mươi sáu triệu một trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo 02 chứng từ gốc.
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP
(Ký, họ tên, đóng dấu ) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kèm theo Phiếu chi là Hợp đồng kinh tế hoặc bảng báo giá NVL.
Bảng . Hợp đồng kinh tế.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
(Về việc: mua bán thép xây dựng)
- Căn cứ pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước.
- Căn cứ và nghị định số 17 ngày 16 tháng 1 năm 1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Căn cứ quyết định số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết về ký kết và thực hiện Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai đơn vị.
Hôm nay, ngày 13 tháng 10 năm 2007. Chúng tôi gồm có:
Bên mua (Bên A): Chi nhánh Cty CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHÀN ĐẦU TƯ VIETMAX
- Ông : Ngô Đức Nghĩa Chức vụ : Giám đốc
- Địa chỉ : 204-17T2 Hoàng Đạo Thuý Trung Hoà Cầu Giấy Hà Nội
- Điện thoại : 04.62812081 Fax : 04.62812081
- Tài khoản : Tại : Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
- Mã số thuế :
Bên bán (Bên B): Cty CP vật liệu xây dựng Hợp Thành
- Ông : Trần Quốc Mậu Chức vụ : Giám đốc
- Địa chỉ : Thị trấn Cao Lộc – H.Cao Lộc- T.Lạng Sơn
- Mã số thuế : 4900102146
Hai bên cùng nhau thống nhất ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau:
Điều 1: Bên B đồng ý bán và bên A đồng ý mua các loại gạch phục vụ công trình Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn. Số lượng và đơn giá tạm tính như sau:
STT
Tên hàng-Quy cách
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thép Fi 10 – 28 SD290TISCO
Tấn
30
9.870.000
296.100.000
Cộng
296.100.000
Bằng chữ: Hai trăm chín mươi chín triệu sáu trăm hai lăm ngàn đồng chẵn.
Đơn giá trên đã bao gồm thuế GTGT 5% và vận chuyển tới kho của bên A.
Điều 2: Tiến độ cung cấp theo yêu cầu của bên A.
Điều 3: Bên B giao hàng theo đúng tiêu chuẩn mà báo giá đã đưa cho bên A.
Điều 4: Phương thức thanh toán
- Thời gian thanh toán: Bên A thanh toán cho bên B chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày giao hàng.
- Thể thức thanh toán: Tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản.
Hợp đồng được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi hai bên thanh quyết toán dứt điểm. Sau 05 ngày kết thúc hợp đồng hai bên có trách nhiệm thanh lý hợp đồng.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Khối lượng vật liệu trong Hợp đồng trên có thể được cung ứng làm nhiều lần hoặc một lần tuỳ theo thoả thuận giữa hai bên. NVL sau khi mua về được chuyển thẳng tới chân công trình không qua kho. Tại đây, căn cứ vào hoá đơn GTGT ( Bảng 2.6) do người bán gửi đến, đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình cùng người giao nhận vật tư cùng tiến hành kiểm tra số lượng và chất lượng vật tư, lập biên bản giao nhận hàng hóa (Bảng 2.7).
Bảng . Hoá đơn GTGT.
HOÁ ĐƠN Mẫu số:01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG NG/2006B
Liên 2:Giao khách hàng 0044258
Ngày 15 tháng 10 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Cty cổ phần vật liệu xây dựng Hợp Thành
Địa chỉ: Thị trấn Cao Lộc – H. Cao Lộc – T. Lạng Sơn.
MST: 4900102146.
Họ tên người mua hàng: Ngô Đức Nghĩa
Tên đơn vị: Chi nhánh Cty CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM – CÔNG TY CỔ PHÀN ĐẦU TƯ VIETMAX
Địa chỉ: 204-17T2 Hoàng Đạo Thuý Trung Hoà Cầu Giấy Hà Nội
Hợp đồng số 05/2007 – XDCT chợ siêu thị Phú Lộc - Lạng Sơn.
Hình thức thanh toán: tiền mặt và chuyển khoản MST 0101482060-004
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Thép Fi – 28 SD290TISCO
Tấn
15
9.400.000
141.000.000
Cộng tiền hàng 141.000.000
Thuế suất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT : 7.050.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 148.050.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn tám triệu năm mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
2.3.1.2. Hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động Công ty phải trả cho người lao động trực tiếp thi công công trình, là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tỷ lệ của khoản mục chi phí này tính trên tổng chi phí sản xuất xây lắp không lớn, từ 4 đến 8%, nhưng tỷ lệ này thường biến động bởi các điều kiện của công trình thi công và tính chất của từng sản phẩm, do vậy việc hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp có ý nghĩa lớn.
Do đặc điểm của ngành xây dựng mang tính thời vụ, địa điểm thi công không cố định nên bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất của Công ty chủ yếu là lao động thuê ngoài. Chính sách sử dụng lao động của Công ty có ưu điểm là đáp ứng yêu cầu về tính cơ động, linh hoạt khai thác được hết tài năng của lực lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng này, Công ty giao cho đội trưởng đội thi công theo dõi trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài, mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của từng phần công việc. Đội trưởng phài lập danh sách thuê nhân công và lập Bảng chấm công. Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là những chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính tiền lương và trả lương theo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản có tính chất lương). Công thức tính như sau:
Tiền lương khoán
=
Đơn giá giao khoán
x
Số công làm việc thực tế
Đối với công nhân hợp đồng ngắn hạn tiền công căn cứ vào đơn giá tiền công thoả thuận trong hợp đồng lao động và biên bản mghiệm thu khối lượng khoán gọn. Công ty không chịu trách nhiệm trích BHXH, BHYT mà tính toán hợp lý vào đơn giá và điều kiện thi công cụ thể.
Trên cơ sở Hợp đồng khoán gọn xây lắp, căn cứ vào khối lượng công việc được giao, giá nhận khoán, các định mức, đơn giá dự toán thi công … cán bộ phụ trách có trách nhiệm tổ chức nhân công, đồng thời kế toán tiến hành theo dõi, tập hợp và sắp xếp chứng từ theo từng công trình, hạng mục công trình và tiến hành hạch toán ban đầu. Định kỳ, kế toán đội chuyển toàn bộ tài liệu kế toán lên phòng Kế toán Công ty để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* TK sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Công ty sử dụng TK 334 - Phải trả cho công nhân viên để phản ánh các khoản phải trả với người lao động trực tiếp sản xuất cũng như với lao động gián tiếp. Để phân biệt các khoản phải trả với lao động thuê ngoài với công nhân viên của Công ty, kế toán chi tiết TK 334 thành TK 3341- Phải trả công nhân viên và TK 3342 - Phải trả lao động thuê ngoài. Số tiền phải trả cho lao động trong danh sách của Công ty là cơ sở để trích BHXH, BHYT, KPCĐ. Đối với lao động thuê ngoài không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ mà được tính hợp lý trong đơn giá nhân công.
Bảng . Hợp đồng khoán gọn nhân công
CTY CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM
Số: 01/HĐKNC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2007
HỢP ĐỒNG KHOÁN NHÂN CÔNG
Tên công trình: Chợ Phú Lộc Lạng Sơn
Phần việc: Phần móng
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO VIỆC (BÊN A)
Ông: Ngô Văn Quỳnh Chức vụ: Tổng Giám đốc
Ông : Ngô Đức Nghĩa Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN VIỆC (BÊN B)
Ông: Lê Văn Dũng Chức vụ: Tổ trưởng
Địa chỉ, quê quán: Thanh Oai – Hà Tây
Hai bên cùng thống nhất các nội dung sau: Bên A giao khoán cho bên B thi công công trình đảm bảo yêu cầu chất lượng kỹ thuật, kích thước, mỹ thuật, theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật thi công và được bên sử dụng nghiệm thu.
STT
Nội dung công việc
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Sản xuất lắp dựng cốt thép
203.500.000
2
Đổ bê tông
Cộng
203.500.000
(Bằng chữ: Hai trăm linh ba triệu năm trăm nghìn đồng)
Trách nhiệm của bên A: Cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu với điều kiện bên B phải sử dụng tiết kiệm theo sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật. Bên A cho bên B mượn bản vẽ thi công khi cần thiết, tạo điều kiện giúp bên B nguồn điện, nước, đăng ký nhân khẩu tạm trú ăn ở sinh hoạt.
Trách nhiệm bên B: Thi công theo yêu cầu của bên A đảm bảo an toàn tuyệt đối trong lao động, thực hiện đúng nội quy an toàn do bên A đề ra, đảm bảo tiết kiệm vật tư. Phải có danh sách thợ thi công và bản cam kết an toàn lao động của từng công nhân giao cho bên A. Nếu làm sai không được nghiệm thu thì bên B phải chịu đền bù toàn bộ giá trị vật tư và nhân công cho bên A.
Thời gian khởi công: Ngày 01 tháng 10 năm 2007
Thời gian hoàn thành: Ngày 10 tháng 11 năm 2007
Nếu chậm tiến độ làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình do bên A yêu cầu thì bên B phải chịu phạt 2% giá trị hợp đồng.
Hợp đồng có giá trị kể từ ngày được ký và được lập thành 02 bản mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A CHỦ NHIỆM CÔNG TRÌNH ĐẠI DIỆN BÊN B
Hàng tháng, tổ trưởng phụ trách tổ lao động theo dõi và lập bảng chấm công (Bảng 2.16), cuối tháng chuyển cho kế toán đội làm cơ sở tính lương. Dựa vào Bảng chấm công và đơn giá tiền lương một ngày công đã thoả thuận, kế toán đội lập Bảng thanh toán lương (Bảng 2.17).
Bảng . Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
(Tổ gia công sắt thép + đổ bê tông)
Công trình: Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn.
STT
HỌ VÀ TÊN
Ngày trong tháng
TS ngày công thực tế
Công thêm giờ
1
...
17
18
…
25
….
31
1
Lê Văn Dũng
X
…
X
X
….
X
X
25
2
Lê Thành Chung
X
…
X
X
…
X
X
X
26
3
Lê Văn Thịnh
X
…
X
…
X
X
24
…
…..
….
…
…
…
…
Tổng cộng
1123
Người chấm công Kế toán Chủ nhiệm công trình
Bảng . Bảng thanh toán lương
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tổ gia công sắt thép + Đổ bê tông
Công trình: Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn
Tháng 10 năm 2007
STT
Họ và tên
Số công
Số tiền
Ký tên
1
Lê Văn Dũng
27
3.240.000
2
Lê Thành Chung
26
2.080.000
3
Lê Văn Thịnh
24
1.920.000
…
…
…
….
….
Tổng cộng
1123
89.950.000
(Bằng chữ: Tám mươi chín triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng chẵn)
Ngày 31 tháng 10 năm 2007
Chủ nhiệm công trình Kế toán Tổ trưởng
Cuối tháng, sau khi lập Bảng thanh toán lương để thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán đội tập hợp chứng từ lên phòng Tài chính kế toán Công ty để làm thủ tục xin vay vốn tại Xí nghiệp. Kế toán Xí nghiệp kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của Hợp đồng giao khoán nhân công, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương,… từ đó tiến hành cho đội vay vốn.
Từ các chứng từ nhận được do kế toán đội chuyển lên kế toán công ty lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Bảng 2.20), ghi sổ chi tiết TK 622-chi phí nhân công trực tiếp đồng thời ghi sổ Nhật ký chung và từ Nhật ký chung vào Sổ cái TK 622.
Bảng . Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Công trình: Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Ghi
có
Ghi
nợ
TK 334
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương chính
Các khoản khác
Cộng có
1
TK 334
3.134.970
3.134.970
2
TK 622
150.600.000
150.600.000
150.600.000
3
TK 623
24.425.500
5.720.000
30.145.500
4.640.845
34.786.345
4
TK 627
27.824.000
7.276.000
35.100.000
5.286.560
40.386.560
Tổng
202.849.500
12.996.000
215.845.500
13.062.375
228.907.875
Bảng . Sổ chi tiết TK 622 quý IV năm 2007
CTY CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM
SỔ CHI TIẾT TK 622
CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Công trình: Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn
Quý IV năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/10
CPNC trực tiếp CT Chợ Phú Lộc Lạng Sơn T10
3312
150.600.000
…
….
…
…
…
31/12
k/c CPNC trực tiếp CT Chợ Phú Lộc Lạng Sơn Q4
154
415.800.000
Cộng phát sinh
415.800.000
415.800.000
Bảng 2.22. Trích sổ Nhật ký chung (TK 622)
CTY CP TẬP ĐOÀN JOC VIET NAM SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
xxx
…
…
…
…
…
…
…
30/10
CPNC trực tiếp CT
Phải trả CNSX
622
3342
150.600.000
150.600.000
31/10
Phải thu các đội
Thanh toán lương CNSX
13881
3342
150.600.000
150.600.000
…
…
….
…
….
….
….
Cộng
2.3.1.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Trong hoạt động SXKD xây lắp, máy thi công là phương tiện hỗ trợ đắc lực không thể thiếu, nhất là những công trình, hạng mục công trình phức tạp. Sử dụng máy thi công giúp tăng NSLĐ, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực sản xuất xây lắp. Chi phí này bao gồm tất cả các loại chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công nhằm hoàn thành khối lượng công tác xây lắp như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao,…
* TK sử dụng: Xí nghiệp sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi và tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ, chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
* Chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng kinh tế (Hợp đồng thuê máy), Hoá đơn GTGT.
- Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công.
- Biên bản thanh lý Hợp đồng thuê máy.
- Bảng tổng hợp chi phí thuê máy.
* Đặc điểm quy trình hạch toán:
Tại Công ty, khi thi công công trình, các đội sử dụng máy thi công dưới hai hình thức: Sử dụng máy thi công của đội ,máy thi công thuê ngoài. Trong đó, chủ yếu Công ty sử dụng máy thi công thuê ngoài.
Trường hợp thuê ngoài máy thi công: Căn cứ nhu cầu sử dụng máy thi công, Giám đốc Công ty uỷ quyền cho đội trưởng đứng ra ký “Hợp đồng thuê máy”. Thông thường Công ty thuê trọn gói cả người điều khiển và các chi phí khác sử dụng cho máy. Trong Hợp đồng thuê máy ghi rõ loại máy được thuê, tổng số giờ thuê máy, đơn giá một giờ thuê máy. Máy thuê sử dụng cho công trình nào thì tính cho công trình đó. Hàng ngày, kế toán đội theo dõi hoạt động của máy thi công và ghi vào Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công.
Hàng tháng, cán bộ kỹ thuật cùng đội trưởng kiểm tra và nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và thanh toán cho bên A như Hợp đồng đã ký kết. Khi hết hạn Hợp đồng thuê máy, đội trưởng ký Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán đội tính ra chi phí thuê máy hàng tháng và lập Bảng tổng hợp chi phí thuê máy cho từng công trình (Bảng 2.24).
Bảng 2.24. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY
Công trình: Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn
Tháng 10 năm 2007
STT
Loại máy
Số giờ hoạt động
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
1
Máy đào Hitachi
150
480.000
72.000.000
2
Cần xúc
96
310.000
29.760.000
...
...
...
....
....
Cộng
218.463.529
Người lập Đội trưởng
Cuối tháng, kế toán đội tập hợp toàn bộ các chứng từ liên quan gửi về phòng Kế toán Công ty làm căn cứ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Đối với máy thi công của đội: Mỗi đội có thể có máy thi công riêng. Máy thi công thuộc tài sản đội gồm máy cán thép, máy vận thăng. Các chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công như: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nhiên liệu, CCDC, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí bằng tiền khác sẽ được tập hợp vào TK 623, chi tiết theo từng đối tượng phát sinh. Định kỳ, kế toán đội tập hợp các chứng từ chuyển về phòng Kế toán Công ty.
- Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công: Khi có nhu cầu, các đội tự mua NVL và tập hợp chi phí theo nguyên tắc chi phí phát sinh cho công trình nào, xe, máy nào thì hạch toán cho công trình đó, xe, máy đó. Hàng ngày, trên cơ sở các chứng từ gốc, kế toán đội lập Bảng kê phiếu xuất vật tư chạy máy thi công.
- Chi phí nhân công điều khiển máy thi công: Chứng từ ban đầu là các Bảng chấm công, Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công và Hợp đồng giao khoán. Hàng ngày, tổ trưởng theo dõi quá trình làm việc của công nhân lái máy thông qua Bảng chấm công. Kết thúc Hợp đồng giao khoán, kế toán đội tính lương cho công nhân lái máy và lập Bảng thanh toán tiền lương. Cuối tháng, khi nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công điều khiển máy thi công, kế toán Công ty lập Bảng phân bổ tiền lương.
- Chi phí khấu hao máy thi công và trích trước sữa chữa máy: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Hàng tháng, kế toán Công ty căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính khấu hao và chi phí trích trước sửa chữa lớn cho từng loại máy, sau đó phân bổ cho từng công trình.
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ liên quan đến máy thi công, kế toán đội phản ánh vào Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Bảng . Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Công trình: Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Diễn giải
Số tiền
1
Chi phí NVL chạy máy thi công
49.203.963
2
Chi phí nhân công điều khiển máy
30.145.500
3
Các khoản trích theo lương của công nhân
4.640.845
4
Chi phí khấu hao
98.122.290
5
Chi phí thuê ngoài máy thi công
218.463.529
Cộng
400.576.127
Kế toán đội Đội trưởng (Chủ nhiệm công trình)
Căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp do kế toán đội gửi lên, kế toán Công ty lập Sổ chi tiết TK 623 cho từng công trình, ghi Sổ nhật ký chung, và Sổ cái TK 623 .
Bảng . Sổ chi tiết TK 623 quý IV năm 2007
CTY CP TẬP ĐOÀN JOC VIỆT NAM
SỔ CHI TIẾT TK 623
CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Công trình: Chợ siêu thị Phú Lộc Lạng Sơn
Quý IV năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
02/10
Chi phí nhiên liệu
3312
49.203.963
07/10
Chi phí thuê máy đào
3312
72.000.000
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC quý IV
154
1.176.268.587
Cộng phát sinh
1.176.268.587
1.176.268.587
Bảng . Trích sổ Nhật ký chung (TK 623)
CTY CP TẬP ĐOÀN JOC VIET NAM SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
xxx
Xxx
02/10
Chi phí nhiên liệu
623
3312
49.203.963
49.203.963
07/10
Chi phí thuê máy đào
623
3312
72.000.000
72.000.000
…
…
….
…
….
….
….
Cộng
2.3.1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
CFSXC là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình và toàn bộ hoạt động sản xuất chung đảm cho hoạt động của đội. Các khoản chi phí này phát sinh khá thường xuyên, đa dạng và thường có giá trị nhỏ, gồm:
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền ăn ca và phụ cấp của cán bộ quản lý gián tiếp.
- Chi phí NVL, CCDC dùng cho hoạt động quản lý tại công trường, chi phí về đồ bảo hộ lao động cho công nhân.
- Chi phí khấu hao là giá trị khấu hao máy móc phục vụ cho công tác quản lý của các đội sản xuất tại công trường.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác gồm chi phí điện, nước, …
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 627 – CFSXC.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đội, công trình.
* Quy trình hạch toán:
Đối với chi phí nhân viên quản lý đội thi công: Nhân viên quản lý đội thi công gồm các đối tượng sau: Đội trưởng hoặc Chủ nhiệm công trình, Kế toán đội, Thủ kho công trình, Bảo vệ, nhân viên kỹ thuật tại đội, cấp dưỡng,...Do Công ty sử dụng TK 623 để hạch toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân lái máy nên đối tượng này không nằm trong CFSXC.
Đối với nhân viên quản lýCông ty trực tiếp quản lý và áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Cuối tháng, kế toán đội căn cứ vào Bảng chấm công, hệ số lương để tính ra lương của từng người trong bộ phận quản lý đội, lập Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý đội (Bảng 2.26. Bảng thanh toán lương cho nhân viên quản lý) theo quy định và gửi lên phòng Tài chính kế toán Công ty. Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên quản lý, kế toán Công ty trích 19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tại Công ty CP tập đoàn JOC Việt Nam.DOC