MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI DƯƠNG 3
1.1. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ 4
1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần Thái Dương 5
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí 8
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI DƯƠNG 15
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thái Dương 15
2.2. Hệ thống sổ sách Chứng từ tại Công ty 17
2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ: 19
2.4. Tình hình lao động của Công ty Cổ Phần Thái Dương: 19
PHẦN 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 21
3.1. Những thành tựu đạt được 21
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 22
3.3. Mục Tiêu 23
3.4. Phương hướng hoạt động 23
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5565 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Thái Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong xã hội.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Thái Dương, với báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan chung về công ty cổ phần Thái dương
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Thái Dương.
Phần III: Nhận xét chung về tổ chức kế toán tại công ty cổ phần Thái Dương.
Do thời gian và trình độ của bản thân có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc.
PHẦN 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI DƯƠNG
Tên doanh nghiệp:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thái Dương
Tên giao dịch: THAI DUONG TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : THAI DUONG CO.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính:
Số 56 Đường Tam Thanh – Phường Tam Thanh – Thành Phố Lạng Sơn.
- Giấy phép kinh doanh số 140300199 cấp ngày 15/05/1997 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Lạng Sơn cấp.
- Mã Số Thuế: 4900255745
- Địa chỉ giao dịch: Công ty cổ phần Thái Dương
- Điện Thoại: (0253) 875088
- Fax: (0253) 875088
Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp:
TT
Tên thành viên
Chức vụ
Nơi dăng ký hộ khẩu thường trú
1
Hồ Thái Dương
GĐ
Số nhà 554 đường Nguyễn Du-Phường Đông Kinh-Lạng Sơn
2
Nguyễn Mạnh Cường
PGĐ
Số 135 Phố Cửa Bắc- Phường Chi Lăng-Lạng Sơn
1.1. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ
Từ năm đầu mới thành lập, Công ty chỉ có hơn 50 cán bộ công nhân viên làm việc với dây chuyền sản xuất nhỏ, thiết bị máy móc lạc hậu và thiếu đồng bộ, doanh thu mỗi tháng chỉ đạt vài chục triệu đồng. Sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sản lượng hàng năm đạt thấp, chất lượng sản phẩm không cao và khách hàng chỉ là một vài cơ sở nhỏ. Đến nay Số lượng CBCNV của Công ty đã lên tới trên 170 người, Công ty đã tiến hành nhập dây chuyền thiết bị sản xuất bao bì từ Hàn Quốc với công suất mỗi năm đạt từ 2.237.000 m2 đến 3.000.000 m2.Với hệ thống máy sản xuất bìa carton 3 lớp, 5 lớp bao gồm 01 dàn máy sản xuất carton chính do Hàn Quốc sản xuất, hệ thống máy phụ gồm 09 máy con, đặc biệt có hệ thống máy vi tính đặt tại dàn máy sản xuất để kiểm tra số lượng và chất lượng sản phẩm. Công ty trang bị hệ thống máy vi tính tại các phòng ban tương đối đầy đủ, hệ thống nhà xưởng, kho chứa hàng tương đối rộng, đội ngũ CBCNV có trình độ quản lí và thành thạo tay nghề cao, doanh thu mỗi tháng đạt trên 2.000 triệu đồng. Sản phẩm của Công ty đảm bảo tính quốc tế, có thể thay thế cho hàng nhập ngoại.
Với phương châm “ Chất lượng , tiến độ giao hàng là sự sống còn của doanh nghiệp”, Công ty ngày càng mở rộng được thị phần và khẳng định được vị trí là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Sự phát triển của Công ty được phản ánh qua số liệu sau:
Đơn vị :1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Giá trị sản xuất
5.278.190
6.475.171
10.387.246
2. Nộp Ngân sách
75.682
80.717
437.416
3. Doanh thu thuần
7.251.565
7.515.133
12.864.189
4. Lợi nhuận sau thuế
205.055
214.030
906.286
(Biểu 01. Một số chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng Cty)
Việc mở rộng quy mô sản xuất hàng năm của Công ty đã giúp cho một lượng người lao động ngoài xã hội có việc làm và khoản thu nhập ổn định. Số lượng CBCNV của Công ty hàng năm tăng.
1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần Thái Dương
a. Chức năng của công ty
- Trực tiếp xuất khẩu các sản phẩm bao bì và các sản phẩm hàng hóa khác do công ty sản xuất, khai thác hoặc do liên doanh liên kết và đầu tư sản xuất tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu, máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh bao bì của công ty. Được nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty khi được Bộ Thương Mại xét cho phép.
- Tổ chức sản xuất gia công và liên doanh liên kết sản xuất các loại bao bì hàng hóa khác cho XK và tiêu dùng trong nước theo quy định của nhà nước và Thương Mại.
- Nhận ủy thác XNKvà thực hiện các dịch vụ bao bì theo yêu cầu của khách hàng và ngoài nước.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học về bao bì.
- Được in nhãn hiệu in bao bì và các ấn phẩm khác theo quy định hiện hành nhà nước, của Bộ Thương Mại và của Bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về bao bì.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật về bao bì.
- Hợp tác trao đổi khoa học kỹ thuật về bao bì với các tổ chức hữu quan trong và ngoài nước.
b. Nhiệm vụ của công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế,
- thực hiện có hiệu quả các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng các sản phẩm bao bì, thay đổi mẫu mã đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng hàng hóa.
- Tuân thủ các chính sách chế độ luật pháp của nhà nước và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng và các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty đã tham gia ký kết.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
- Quản lý và chỉ đạo các đơn vị thuộc công ty theo quy chế hiện hành của nhà nước và của Bộ Thương Mại.
c. Quy trình sản xuất sản phẩm:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty Cổ Phần Thái Dương là quy trình Nguyên vật liệu
Máy carton
Phôi carton
Máy cắt, lằn kẻ
Hình thành hộp
carton
Hệ thống máy con
(bế, xẻ rãnh, ghim)
Định hình hộp
In
KCS
Nhập kho thành phẩm
sản xuất qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kì sản xuất ngắn. Đây là điểm thuận lợi cho việc tổ chức sắp xếp cũng như bố trí lao động phù hợp, đồng thời cũng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn sản xuất.
(Sơ đồ 2. Quy trình công nghệ sản xuất bao bì carton của Công ty)
d. Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển, đời sống xã hội không ngừng tăng lên, vì vậy nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng cao, người tiêu dùng không chấp nhận sản phẩm có chất lượng thấp, nên bất kì một doanh nghiệp nào sản xuất sản phẩm chất lượng thấp sẽ không tiêu thụ được, chính vì vậy công ty đặc biệt quan tâm đến chất lượng của sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất và tiêu thụ chủ yếu của Công ty là Bao bì Carton sóng 3 lớp và sóng 5 lớp, bao bì hộp Duplex. Do vậy công ty không ngừng đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, kiện toàn bộ máy quản lí, đáp ứng các đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lí
Là một doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động dưới hình thức Công ty, Công ty cổ phần Thái Dương tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, phân cấp quản lí. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.
Ban giám đốc : 02 người (01 giám đốc và 01 phó giám đốc).
- Giám đốc : là người có nghĩa vụ và trách nhiệm trong mọi công việc và hoạt động của công ty. Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật cũng như hội đồng quản trị về toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc được giám đốc giao nhiệm vụ quản lý toàn bộ công nghệ, thiết bị trong công ty, giám sát và chỉ đạo trực tiếp phòng kinh doanh và điều hành sản xuất. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh của đơn vị dựa trên các quyền quyết định cụ thể. Phụ trách nhân sự và hành chính được giám đốc giao nhiệm vụ tổ chức quản lý công tác nhân sự, tuyển dụng nhân lực, nghiên cứu soạn thảo các nội quy, quy chế nhân sự trong công ty. Thực hiện việc ký kết hợp đồng với người lao động. Theo dõi lập kế hoạch bảo hộ lao động, tình hình an ninh trật tự trong toàn công ty.
Phòng Phát triển thị trường : 03 người (01 trưởng phòng và 02 nhân viên) có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu và phát triển mạng lưới khách hàng, đưa ra các mẫu mã sản phẩm mới thích ứng với nhu cầu của khách hàng
Phòng kinh doanh và điều hành sản xuất : 06 người (01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 01 chuyên gia Trung Quốc và 03 nhân viên) có nhiệm vụ lập kế hoạch dự trù về vật tư hàng hoá triển khai, thực hiện các đơn đặt hàng, tính toán giá cả và thương lượng với những khách hàng mới, thảo các hợp đồng kinh tế trình giám đốc duyệt. Lập kế hoạch dự trù nguyên vật liệu, vật tư và lập kế hoạch sản xuất.
Phòng kế toán: là bộ phận quan trọng có nhiệm vụ giúp giám đốc trong công tác quản lí về tài chính, Các chính sách liên quan đến tài chính hoặc các lĩnh vực hoạt động tài chính khác để tham mưu cho giám đốc có những quyết định đúng dắn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình tài chính của Công ty để phục vụ cho công tác quản lí và chỉ đạo kinh doanh được kịp thời và có hiệu quả.
Ban quản đốc : 03 người (01 quản đốc và 02 phó quản đốc) có nhiệm vụ đôn đốc các tổ sản xuất thực hiện các kế hoạch sản xuất từ phòng kinh doanh và điều hành sản xuất.
Phân xưởng sản xuất và các bộ phận liên quan 152 người
+ Tổ chức bộ máy kế toán
- Bộ máy kế toán của Công ty
Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lí của Công ty trong thời kì hiện nay, phòng kế toán với vai trò là công cụ điều hành quản lí.
Phòng kế toán của Công ty bao gồm : 04 người (01 kế toán trưởng và 03 kế toán viên). Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay, các phần hành của các thành viên trong phòng như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách tổng hợp, chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán, chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí và tính giá thành: Tổng hợp số liệu kế toán đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác cung cấp. Kế toán tổng hợp của Công ty đảm nhận công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đến kì lập báo cáo quyết toán.
Kế toán thanh toán: Kiêm kế toán nguyên liệu vật liệu và tổng hợp vật tư .
Thủ quỹ: Kiêm kế toán tiền lương, Tài sản cố định.
(KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN THANH TOÁN
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán công ty cổ phần Thái Dương)
Công ty Cổ Phần Thái Dương là một đơn vị trực có tính chất sản xuất đồng bộ và có chu kỳ sản xuất dài, đứng đầu là ban Giám đốc điều hành chung hoạt động Công ty mình và chịu sự lãnh đạo trực tiếp cuả ban Giám đốc Công ty.
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện có hiệu quả Công ty cổ phần Thái Dương tổ chức bộ máy gọn nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách sản xuất, một Phó giám đốc nghiệp vụ. Giám đốc đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng Tài chính kế toán và phòng hành chính - bảo vệ.
Công tác tổ chức quản lí sản xuất được khái quát theo sơ đồ sau:
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty CKGP:
Giám đốc
P.Hành chính Bảo vệ
P. Kế toán -
Tài chính
Phó giám đốc sản xuất
Phó giám đốc nghiệp vụ
P. Kỹ thuật - Tổng hợp
Tổ máy chính
Tổ máy phụ
Tổ in
Tổ phục vụ giao hàng
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc: Chịu trách nhiệm điều hành chung toàn Công ty và đồng thời cũng điều hành và giám sát hoạt động của phòng kế toán và phòng hành chính - bảo vệ.
- Phó giám đốc: giúp việc cho Giám đốc :
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: có nhiệm vụ chỉ huy điều phối lập kế hoạch các hoạt động chuẩn bị sản xuất, thực hiện sản xuất và quản lý các phòng ban.
+ Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách về công tác vật tư tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và chỉ đạo việc ký kết thực hiện hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm với các Công ty và thị trường bên ngoài.
- Phòng tổ chức Hành chính - Bảo vệ:
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức các phòng ban, phân xưởng sản xuất, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt công tác theo chức năng của phòng. Tiếp nhận các công văn, phân loại báo cáo, giám đốc kịp thời chính xác những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, lập lịch công tác hàng tuần của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước. Kiểm tra giám sát mọi cán bộ công nhân viên của Công ty thực hiện nghiêm chỉnh nội quy quy chế của Công ty các chính sách Pháp luật của Đảng và Nhà nước.
- Phòng Kế toán - Tài chính ( Phòng tài vụ)
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các mặt công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Quản lý các công việc của phòng kế toán tài chính, giúp Giám đốcvề công tác kế toán tài chinh. Cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý vốn đúng chếa độ của Nhà nước và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật - Tổng hợp:
Dưới sự chỉ đạo của 2 Phó giám đốc, căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch được giao, lập kế hoạch công tác của phòng để thực hiện tốt kế hoạch thường kỳ cũng như kế hoạch thực hiện các đề tài tiến bộ kỹ thuật. Thiết kế sản phẩm mới phù hợp với tổ chức và điều kiện thiết bị của Công ty. Theo dõi quá trình chế tạo sản phẩm, kiểm tra thiết kế xử lý, thông báo thay đổi về kỹ thuật. Theo dõi giám sát kiểm tra thực hiện công nghệ sản xuất tại các phân xưởng sản xuất, đảm bảo duy trì chất lượng các sản phẩm do Công ty sản xuất. Tham gia cùng các phòng nghiệp vụ khác xây dựng các quy chế quản lý. Cung cấp kịp thời các loại vật tư sản phẩm. Tham mưu đề xuất tính toán hợp lý các loại hợp đồng sản xuất cho Giám đốc ký với khách hàng.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÁI DƯƠNG
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Thái Dương
Để đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán tài chính giúp lãnh đạo Công ty nắm được tình hình hoạt động của doanh nghiệp mình một cách kịp thời bắng những thông tin kế toán cung cấp, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán và quản lý tài chính tập trung tại phòng kế toán tài chính của Công ty.
Theo loại hình thức này thì ở phòng kế toán tài chính trung tâm của Công ty sẽ tiến hành nhận các chứng từ gửi về để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.
Kê toán trưởng kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư và tiêu thụ
Kế toán thanh toán và kế toán lương
Kế toán TSCĐ, thủ quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CKGP:
Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của Nhà máy biên chế nhân sự của phòng kế toán thống kế hiện nay gồm 3 người dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Nhiệm vụ cụ thể của phòng kế toán như sau:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chỉ đạo giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán của Công ty, kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát việc chấp hành các chế độ bảo vệ tài sản, vật tư tiền vốn... Kế toán trưởng điều hành chính sách kế toán tài chính đồng thời báo cáo một cách kịp thời, chính xác và đúng đắn với Giám đốc tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục để đưa ra những kiến nghị với Giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời căn cứ vào các bảng kê, các chứng từ gốc để vào các sổ cái hàng quý tiến hành tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính khác.
- Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ: Có trách nhiệm hạch toán theo dõi tình hình biến động củ vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị. Đồng thời kế toán còn căn cứ vào hoá đơn chứng từ, hóa đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán, chứng từ chấp nhận thanh toán và các chứng từ khác có liên quan để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương: căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các những từ nhập - xuất kho, để lập các phiếu thu, phiếu chi, viết séc uỷ nhiệm chi, lập bảng chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục thu vay, theo dõi tình hình tồn quỹ tiền mặt, đôn đốc và quyết toán, theo dõi chi tiết các tài khoản công nợ. Đồng thời có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao đọng, lập bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, thanh toán tiền thưởng, lập bảng phân bổ tiền lương.
- Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ giám sát và hạch toán tình hình biến động TSCĐ, tính trích khấu hao TSCĐ, phân tích, phản ánh kết quả của Công ty hàng quý, hàng năm. Đồng thời có nhiệm vụ gửi tiền mặt vào ngân hàng và rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lý, hợp lệ để thu và phát tiền mặt.
2.2. Hệ thống sổ sách Chứng từ tại Công ty
a. Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty Cổ Phần Thái Dương đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất của Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định số 1141 QĐ/TC/CĐKT ngày 15/5/1997 và vào năm 1999 cá bổ sung thêm một số tài khoản mới nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế giá tri gia tăng.
b. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong Công ty
Công ty áp dụng theo hình thức Nhật ký - chứng từ:
- Sổ Nhật ký - chứng từ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Công ty Cổ Phần Thái Dương hiện nay đang sử dụng các loại NKCT số: 1, 2, 5, 7, 10.
- Các bảng kê: dùng để phản ánh các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của các tài khoản không thể kết hợp phản ánh trực tiếp trên Nhật ký - chứng từ, số liệu chứng từ gốc được ghi vào bảng kê. Cuối tháng số liệu được tổng cộng của các bảng kê được chuyển vào các Nhật ký - chứng từ có liên quan. Công ty Cổ Phần Thái Dương đang sử dụng các bảng kê 1, 2, 3, 4, 5, 6, 11.
- Sổ cái các tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm mỗi tờ sổ dùng cho một tài khoản trong đó gồm có số phát sinh nợ, số phát sing có được tập hợp vào cuối tháng hoặc cuối quý.
- Sổ chi tiết hoặc các bảng phân bổ, tờ kê chi tiết: được mở cho từng tài khoản chi tiết theo mẫu hướng dẫn.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chứng từ là các nghiệp vụ phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào sổ. Sổ Nhật ký chứng từ cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ Nhật ký chứng từ để ghi sổ cái các tài khoản.
Việc áp dụng hình thức này phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty và phù hợp với tay nghề trình độ của cán bộ kế toán. Đây là một hình thức kế toán được xây dựng trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đảm bảo được việc tiến hành thường xuyên, công việc đồng đều các khâu trong tất cả các phần kế toán, đảm bảo số liệu chính xác kịp thời, phục vụ nhạy bén cho nhu cầu quản lý kinh tế của Công ty.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ được khái quát theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo
tài chính
2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.4. Tình hình lao động của Công ty Cổ Phần Thái Dương:
Nói đến tiền lương tức là nói đến con người. Con người là lực lượng lao động đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của Công ty từ khâu quản lý đến khâu sản xuất và phục vụ sản xuất. Người chủ doanh nghiệp (Giám đốc) có bộ phận tham mưu là phòng nhân sự chịu trách nhiệm cân đối phân bổ lực lượng lao động trong toàn Công ty ở từng vị trí, từng bộ phận sao cho trình độ chuyên môn hoá, tay nghề, năng lực phù hợp đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả. Việc đảm bảo lực lượng lao động cho Công ty, việc quản lý và sử dụng lao động và thời gian của họ có ảnh hưởng đến cả quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến công tác tổ chức tiền lương trong Công ty.
Thông qua bảng sau ta có thể thấy tình hình lao động của Công ty:
TT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Tỷ trọng
I
Tổng số lao động
120 (người)
100%
Lao động gián tiếp
54
45%
Lao dộng trực tiếp
66
55%
II
Trình độ chuyên môn
Đại học
24
20%
Trung cấp
30
25%
Trinh độ sơ cấp
6
5%
Công nhân kỹ thuật
60
50%
Lao động nam
90
75%
Lao động nữ
30
25%
PHẦN 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
3.1. Những thành tựu đạt được
Công Ty Cổ Phần Thái Dương là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực cơ khí chế tạo. Song cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty nên quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đã không ngừng phát triển, không những bảo toàn được số vốn ban đầu mà còn có sự tăng trưởng. Hơn 35 năm qua hầu như năm nào Công ty cũng hàn thành kế hoạch Nhà nước giao đồng thời làm cho đời sống cán bộ công nhân viên cũng không ngừng được cải thiện, Công ty luôn làm ăn có hiệu quả và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước giao cho.
Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được trong 2 năm qua:
Đơn vị tính : Đồng VN
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1
Doanh thu bán hàng
15.868.800.000
17.096532.000
2
Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh
607.090.000
670.486.500
3
Các khoản nộp ngân sách
525.083.150
531.705.500
4
Thu nhập bình quân
550.000
600.000
5
Nguồn vốn kinh doanh
+ vốn cố định
+ Vốn lưu động
14.587.550.000
10.634.324.000
3.953.266.000
16.208.154.000
11.966.554.000
4.251.600.000
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Qua thời gian thực tập nghiên cứu hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng tại Công ty Cổ Phần Thái Dương có một số ưu điểm như sau:
Đội ngũ kế toán trẻ nhưng có nhiều kinh nghiệm. Cán bộ nhân viên hầu hết đều là những người có năng lực, kết hợp với trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại sử dụng máy vi tính thành thạo. Cán bộ phòng tài chính kế toán đều làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ phù hợp với trình độ, sự tiến bộ của từng người. Với sự đầu tư và trang thiết bị hiện đại nên công tác kế toán nói chung và hệ thống chứng từ, sổ sách của Công ty Cổ Phần Thái Dương được thiết lập một cách tương đối đầy đủ và khoa học.
Công ty Cổ Phần Thái Dương đã áp dụng hình thức "nhật ký chứng từ" nên việc mở sổ ghi chép tính toán chính xác theo đúng chế độ quy định của Nhà nước, phần nghiệp vụ kế toán nói chung, phần kế toán tiền lương và BHXH nói riêng đã được vận dụng đúng các chế độ kế toán hiện hành mà đúng như phần lý thuyết em đã được học ở tại trường.
3.3. Mục Tiêu
Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động của Công ty và các lĩnh vực kinh doanh khác pháp luật không cấm, nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững.
3.4. Phương hướng hoạt động
Trên cơ sở kết quả hoạt động của những năm qua, trước những khó khăn thuận lợi trong những năm tới, phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần tập trung vào những điểm chủ yếu dưới đây:
+ Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực về tài sản, máy móc thiết bị và lao động hiện có, duy trì sự ổn định trong hoạt động của Công ty.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh, sản xuất và dịch vụ, từng bước đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, sản xuất dịch vụ của Công ty. Nâng cao chất lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm.
+ Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thông qua sự tiếp cận với các cơ sở khách hàng trong và ngoài nước. Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị, bổ sung thiết bị để hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của thị trường, nâng cao tỷ trọng sản xuất trong toàn bộ hoạt động của Công ty.
+ Duy trì mạng lưới khách hàng cũ, tiếp tục phát triển tạo dựng mạng lưới khách hàng mới trong và ngoài nước để có nguồn cung cấp và tiêu thụ ổn định.
+ Từng bước phát triển nguồn nhân lực bằng cách tuyển dụng mới, đào tạo, đào tạo lại số lao động hiện có để có đội ngũ lao động thích ứng với hoạt động trong điều kiện mới, có tay nghề cao, ý thức lao động tốt. Rà soát lại biên chế, sắp xếp lại lao động hiện có phù hợp với yêu cầu SXKD và trình độ chuyên môn của người lao động. Xây dựng qui chế trả lương phù hợp nhằm nâng cao năng suất và ý thức lao động, khuyến khích người lao động góp nhiều cho sự phát triển của Công ty cổ phần.
+ Tạo dựng nền tài chính lành mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, gia tăng khả năng huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Thái Dương Em đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích trong tư duy cũng như trong công việc. Qua đó em đã phần nào kết hợp được giữa thực tế và kiến thức đã được học tại trường để có sự chuẩn bị tốt hơn cho tương lai.
Trong quá trình viết do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên không khỏi có nhiều thiếu xót, em mong rằng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để có thể hoàn thiện thêm bài viết của mình, thông qua đó em sẽ dần củng cố khả năng tư duy cũng như thực tiễn trong công việc của em.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giấy phép đăng kí kinh doanh của công ty cổ phần Thái Dương
Bảng thống kê số liệu phòng tài chính- kinh doanh- Marketing của công ty cổ phần Thái Dương.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21786.doc