Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn nhân, tài, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn.) để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lưu thông sản phẩm, hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu tư. kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
- Căn cứ vào lượng vật tư tiêu hao.
- Căn cứ vào chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực.
- Căn cứ vào tiền lương: Dựa theo đơn giá tiền lương của phòng LĐ- TL trên cơ sở đơn giá tiền lương của tập đoàn.
- Căn cứ vào khấu hao về TSCĐ theo quy định của BTC.
- Căn cứ vào các chi phí khác.
79 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần than Vàng Danh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm nghiệm : Kiểm tra số lượng, chất lượng, quy cách, mã hiệu cụ thể trước khi nhập kho.
ĐIỀU IV: Gía cả và thể thức thanh toán :
1/ Gía cả : Như điều I.
2/ Thể thức thanh toán: Bằng hình thức chuyển khoản sau khi có biên bản nghiệm thu chất lượng hàng hóa và làm thủ tục nhập kho bên mua đày đủ.
Thuế suất GTGT thanh toán theo mức thuế nhà nước quy định tại thời điểm thanh toán theo mức thuế thể hiệ trên hoá đơn GTGT của bên bán.
ĐIỀU V: Cam kết chung
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn trở ngại phải thông báo kịp thời cho nhau bằng văn bản để cùng thống nhất giải quyết. Không bên nào được đơn phương thay đổi các điều khoản hoặc hủy bỏ hợp đồng .
Hợp đồng được lập thành 6 bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 3 bản.
Hợp đồng có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2008.
ĐAI DIỆN BÊN A
CÔNG TY THAN VÀNG DANH
ĐẠI DIỆN BÊN B
CTY TNHH VẬT TƯ THIẾT BỊ
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phạm Văn Mật
An Anh Tuấn
2.3.2. Phòng an toàn:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, xử lý các vi phạm an toàn lao động trong quá trình sản xuất. Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác an toàn bảo hộ lao động.
2.3.3. Phòng điều độ sản xuất:
Điều hành trực tiếp các khối đào lò, khai thác, vận tải, sàng tuyển đảm bảo nhịp nhàng,đúng tiến độ trong quá trình sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
2.3.4. Phòng kỹ thuật khai thác:
Chịu trách nhiệm thiết kế các đường lò xây dựng cơ bản. Lập hộ chiếu khai thác, lập các biện pháp thi công, giám sát thi công và kết hợp các phòng ban khác nghiệm thu kết quả sản xuất,sản lượng.Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác kỹ thuật cơ bản.
2.3.5. Phòng cơ điện:
Có nhiệm vụ thiết kế, quản lý kỹ thuật điện mặt bằng, điện hầm lò, các loại thiết bị động lực, mạng thông tin nội bộ trong toàn công ty.
Có nhiệm vụ thiết kế, chỉ đạo giám sát việc sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải đường sắt, tổ chức nghiệm thu các sản phẩm về cơ khí, cơ điện, tổ chức đào tạo nâng bậc, lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ thiết bị cơ điện.
2.3.6. Phòng vận tải:
Có chức năng điều hành công tác vận tải, lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, tổ chức nghiệm thu, tổ chức đào tạo nâng bậc, sát hạch, đánh giá chất lượng vật tư, thiết bị, đăng ký, đăng kiểm các phương tiện, xe máy trong toàn công ty.
2.3.7. Phòng tiêu thụ, KCS.
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho từng tháng, quý, năm, chỉ đạo việc tổ
chức chế biến và phân loại sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý, tham mưu cho giám đốc về chất lượng sản phẩm
2.3.8. Phòng đầu tư xây dựng và môi trường
Thực hiện các chức năng nhgiệp vụ về đầu tư, tham mưu cho giám đốc lập các dự án đàu tư, xây dựng, môi trường phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.9. Phòng vật tư
Thực hiện việc cung ứng vật tư, quản lý cấp phát vật tư theo kế hoạch, lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.Tham mưu giúp Giám đốc công ty về công tác mua sắm,dự trữ vật tư.
Trình tự lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật của Công ty than Vàng Danh năm 2008 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Bắt đầu lập kế hoạch
Phân tích tình hình cung ứng vật tư kỹ thuật của công ty than Vàng Danh năm 2007
Xác định vật tư kỹ thuật chủ yếu của công ty than Vàng Danh năm 2008
Xác định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật chủ yếu của công ty năm 2008
Lập kế hoạch nhu cầu vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất năm 2008
Lập kế hoạch dự trữ vật tư chủ yếu năm 2008
Lập kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật chủ yếu năm 2008
Lập kế hoạch cung cấp vật tư kỹ thuật chủ yếu theo thời gian và theo khách hàng năm 2008
t
Lưu đồ các bước lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật chủ yếu của Công ty CP than Vàng Danh năm 2008
Kết thúc
2.3.10. Phòng Bảo vệ – Thanh tra – Quân sự.
Tổ chức các lực lượng bảo vệ tuần tra canh gác trên các vị trí sản xuất của công ty, tổ chức thanh tra, kiểm tra các vụ việc xảy ra trong nội bộ công ty. Đảm bảo an ninh trật tự trong khai trường sản xuất và các khu vực do công ty quản lý.
2.3.11. Văn phòng thi đua.
a. Chức năng.
Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong công tác quản lý văn phòng, hành chính, văn thư, lưu trữ, quản lý nội vụ và thực hiện nội quy cơ quan văn phòng.
b. Nhiệm vụ:
+ Là đầu mối tiếp nhận thông tin từ các phòng ban, đơn vị sản xuất và các thông tin khác trình Giám đôc.
+ Tổng hợp các thông tin để xây dựng lịch tác nghiệp của Công ty.
+ Tổ chức tiếp khách, đưa đón khách và dẫn khách đến làm việc với các phòng ban, sắp xếp, bố trí lịch tiếp đón khách cho ban Giám đốc Công ty.
+ Tổ chức tiếp nhận, phân loại, phát hành công văn đi, công văn đến, công điện… trong nội bộ Công ty và ra ngoài Công ty đúng quy định, đúng thời gian.
+ Tổ chức việc quản lý, sử dụng con dấu của Công ty theo đúng quy định của pháp luật.
+ Thường xuyên phối hợp với các phòng TC-ĐT, LĐTL, BVQS kiểm tra việc thực hiện nội quy cơ quan, văn phòng…
+ Bố trí xe đưa đón lãnh đạo đi làm việc. đi họp, công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối.
2.3.12. Phòng tổ chức lao động - Tiền lương:
a. Chức năng:
Tham mưu giúp việc GĐ trong các lĩnh vực:
+ Tiền công, tiền thưởng trả cho người lao động.
+ Tuyển chọn, bố trí và quản lý lao động theo quy chế của Công ty.
+ Chế độ, chính sách đối với người lao động và công tác chính trị xã hội.
+Công tác tổ chức sản xuất, công tác tổ chức quản lý cán bộ, công tác đào tạo cán bộ, đào tạo công nhân phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong công ty.
+Xây dựng đinh mức lao động, đơn giá tiền lương, khoán quản chi phí cho các đơn vị sản xuất của công ty.
+Ban hành, phổ biến các chính sách chế độ theo quy định của nhà nước và bộ lao động thương binh xã hội tới các đơn vị trong công ty
b.Nhiệm vụ:
* Công tác tổ chức sản xuất:
+ Tham mưu giúp việc HĐQT, GĐ điều hành trong việc đổi mới và phát triển Công ty phù hợp với từng thời kỳ theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Căn cứ vào định hướng phát triển kt-xh và kế hoạch sản xuất, kinh doanh cuả Tập đoàn TKV giao, khả năng tài nguyên, năng lực thiết bị, lao động của công ty để tham mưu cho HĐQT, GĐ điều hành mô hình tổ chức sản xuất của các đơn vị, phòng ban đảm bảo gọn nhẹ, phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý điều hành mang lại hiệu quả trong sxkd.
* Công tác tổ chức cán bộ:
+ Tham mưu cho GĐ phân công nhiệm vụ cho bộ mày lãnh đạo (Các phó GĐ, Kế toán trưởng, Trưởng phòng…)
+ Xây dựng quy chế quản lý cán bộ áp dụng trong Công ty.
+ Nghiên cứu, đề xuất GĐ bổ nhiệm các chức danh (trưởng phó phòng, chánh phó quản đốc) cho các đơn vị phòng ban khi có yêu cầu.
* Công tác đi nước ngoài: Tham mưu, xây dựng quy chế chọn cử CBCNV và giải quyết các thủ tục đi tham quan, học tập kinh nghiệm trong nước và nước ngoài.
* Công tác đào tạo:
+ Tham mưu cho GĐ trong công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn hạn, dài hạn đối với cán bộ nhân viên cho phù hợp với yêu cầu phát triển sxkd của Công ty.
+ Tổ chức triển khai các kỳ thi nâng bậc công nhân kỹ thuật, thợ giỏi cấp Công ty, cấp Tập đoàn.
* Công tác lao động:
+ Nghiên cứu, đề xuất xây dựng mô hình tổ chức lao động tiên tiến và khoa học nhất, đảm bảo phù hợp nhất, đảm bảo phù hợp với công nghệ và yêu cầu của sản xuất theo từng thời kỳ: (chuyên môn hóa, tổng hợp, cơ cấu tổ chức lao động, tổ đội, nhóm, độ tuổi, giới tính…)
+ Căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu nhiệm vụ sxkd, định mức lao động và tình hình sử dụng lao động của năm trước. Lập kế hoạch sử dụng lao động hàng năm và kế hoạch trung, dài hạn, xác định số lao động cần thiết (bao gồm công nhân phục vụ, phụ trợ, công nhân sxc).
+ Bố trí, điều động lao động phù hợp với trình độ tay nghề, chuyên môn của từng người lao động theo yêu cầu sxkd.
+ Là thành viên Hội đồng xét kỷ luật, trực tiếp tập hợp hồ sơ công nhân vi phạm kỷ luật lao động trình HĐ xét kỷ luật.
* Công tác tiền lương, tiền thường:
+ Xây dựng, soạn thảo, ban hành cơ chế, quy chế trả lương, thưởng cho người lao động, hướng dẫn theo dõi thực hiện quy chế của các đơn vị phòng ban, tập hợp, đề nghị sửa đổi cho phù hợp.
+ Lập kế hoạch LĐTL ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, triển khai kế hoạch LĐTL hàng năm thông qua hệ thống giao khoán quỹ klương; tổ chức theo dõi thực hiện quy chế, giao, khoán.
+ Lập báo cáo LĐTL theo quy định.
+ Tổ chức xây dựng định mức tiêu hao lao động cho các thiết bị công việc mới, xây dựng đơn giá tiền lương, định biên lao động phục vụ phụ trợ hợp lý.
+ Tổ chức cập nhật theo dõi phân tích tình hình thực hiện định mức lao động hàng quý, năm và đề xuất hiệu chỉnh mức lao động phù hợp và kịp thời theo quy định của Nhà nước.
+ Lập các báo cáo định mức lao động, thực hiện phân phối tiền lương.
* Công tác chế độ chính sách:
+ Lập kế hoạch BHLĐ hàng năm.
+ Tổ chức duyệt và cấp phát trang bị BHLĐ cá nhân, tổ chức theo dõi chất lượng, mẫu mã, chủng loại BHLĐ cá nhân để cải tiến phù hợp.
+ Lập kế hoạch BHXH, bồi dưỡng độc hại, nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng, khám sức khỏe định kỳ, về hưu, mất sức, thôi việc. Phối hợp với phòng y tế trong công việc tổ chức, theo dõi cập nhật bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Nhà nước.
+ Lập và cấp phát sổ BHXH, sổ lao động cho người lao động. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, thanh quyết toán BHXH và các chế độ liên quan khác với người lao động và cơ quan quản lý Nhà nước (hàng tháng, quý, năm).
+ Tổ chức cấp giấy nghỉ phép, xác nhận thủ tục xin đăng ký kết hôn, xác nhận các giấy tờ liên quan tới người lao động đang quản lý.
* Các chế độ chính sách về tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp:
Để việc quản lý tiền lương và thu nhập theo đúng quy định của nhà nước của ngành, phù hợp với điệu kiện thực tế của đơn vị nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiêụ quả; tiền lương, tiền thưỏng phải thực sự là động lực khuyến khích động viên người lao đông không ngừng phấn đấu tăng năng suất lao động, chất lượng công tác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công ty cổ phần than Vàng Danh ban hành quy định về quản lý tiền lương như sau:
- Việc phân phối tiền lương, tiền công cho người lao động phải trên cơ sở những quy định về chế độ tiền lương của Nhà nước, nhưng phải gắn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và mức độ đóng góp của tập thể hay cá nhân người lao động vào kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Hưởng lương theo công việc được bố trí: làm việc gì hưởng lương việc đó và căn cứ vào kết quả công việc để có mức lương tương ứng.
- Khi đơn vị tạo đủ việc làm nhưng do bộ phận, cá nhân người lao đông không khai thác hết năng lực sản xuất, không tích cực lao động đổi mới phương thức phục vụ, không hoàn thành nhiệm vụ do chủ quan gây nên thì sẽ bị trích phạt vào lương hàng tháng tùy theo mức độ vi phạm.
- Trả lương, phân phối tiền lương phải đảm bảo công bằng ,dân chủ, công khai. Thu nhập của người giữ trọng trách quản lý, có chức vụ cao và hoàn thành nhiệm vụ thì đựoc hưởng thu nhập cao hơn người giữ chức vụ thấp hoàn thành nhiệm vụ và cao hơn người có cùng chức vụ nhưng không hoàn thành nhiệm vụ hoặc kết quả thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. Các cán bộ nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ khó hơn thể hiện trình độ chuyên môn cao hơn CBCNV làm việc có năng suất, chất lượng cao được hưởng thu nhập cao hơn và ngược lại. Có như vậy mới khuyến khích được các đơn vị, các cá nhân tìm mọi biện pháp để hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
- Căn cứ vào số lao động định biên, hệ số cấp bậc công việc, doanh thu, kế hoạch tài chính và mức lương tối thiểu nhà nước quy định, và đơn giá tiền lương/1000đ giá trị sản xuất xây dựng đơn giá tiền lương khoán cho các trạm, cửa hàng, khách sạn, văn phòng. Tiền lương và thu nhập của mỗi đơn vị, mỗi cá nhân thực hiện phụ thuộc vào doanh thu, sản lượng, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Mức thu nhập tiền lương của Giấm đốc công ty không thấp hơn 3 lần mức thu nhập tiền lương bình quân của toàn công ty và không lớn hơn 12 lần mức thu nhập tiền lương bình quân của người lao động phổ thông trong công ty. Không áp dụng trả lương làm thêm giờ đối với những người giữ chức vụ lãnh đạo , lái xe con, CNVC hưởng lương theo sản phẩm giao khoán.
- Sử dụng tiền lương phải đúng mục đích, không được sử dụng quỹ tiền lương vào những mục đích khác ngoài việc trả lương và thu nhập thực tế cho người lao động.
Thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng phải đến tận tay từng người lao động và được thể hiện thông qua sổ lương, đơn vị và cá nhân, không được ký thay.
Trả lương cho những ngày nghỉ theo chế độ.
- Tiền lương trả cho người lao động trong những ngày nghỉ hàng năm (nghỉ phép), nghỉ việc riêng hưởng lương (theo điều 78 Bộ luật lao động) được hưởng 100% tiền lương chế độ.
- Tiền lương của người lao động trong những ngày đi học, đào tạo các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ do đơn vị cử đi theo kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thực hiện quy hoạch cán bộ, tiền lương trả như sau:
+ Đi học không liên tục (1tuần/tháng, dưới 1tháng/quý) hưởng 100% lương chế độ.
+ Người đi học theo nguyện vọng cá nhân (không nằm trong diện quy hoạch) trong giờ, ngày, tháng làm việc, đơn vị không phải trả lương.
- Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ chế độ: nghỉ ốm, nghỉ đẻ, khám thai... được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Để bổ sung thu nhập cho CBCNV vào các ngày lễ trong năm và phân theo tỷ lệ tiền trả lương đã được lĩnh trong kỳ của từng người, không phân phối bình quân, chỉ được bổ sung thu nhập cho CBCNV theo mức bình quân vào 2 ngày 12/11 và tết âm lịch với mức không quá 30% thu nhập bình quân tháng trong năm của đơn vị.
Tiền thưởng: Thực chất tiền thưởng là một khoản bổ sung cho tiền lương, cùng với tiền lương, tiền thưởng góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho người lao động và ở một chừng mực nào đó tiền thưởng là một trong các biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả nhất đỗi với người lao động kể cả về mặt vật chất cũng như tinh thần.
Tiền thưởng đã làm cho người lao động quan tâm hơn tới việc tiết kiệm lao động sống cũng như lao động vật hoá, đảm bảo chất lượng sản phẩm cao và khẩn trương hoàn thành công việc với thời gian ngắn nhất.
Điều kiện thưởng: Hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng mà doanh nghiệp đề ra,
Nguồn và mức thưởng: Nguồn tiền thưởng là nguồn có thể được dùng để trả thưởng. Nói chung nguồn tiền thưởng có thể lấy từ 3 nguồn sau:
- Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Lợi nhuận để lại
Mức thưởng là giá trị bằng tiền để thưởng cho cá nhân hay tập thể khi hoàn thành chỉ tiêu xét thưởng. Mức thưởng cao hay thấp là tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và các mục tiêu cần khuyến khích.
Một số hình thức thưởng trong Công ty:
- Thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thưởng sáng kiến
2.3.13. Phòng thống kê- kế toán- tài chính :
a.Chức năng:
Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty về công tác kế toán, tài chính, thống kê và việc sử dụng các nguồn vốn được huy động vào sxkd và các dịch vụ khác.
b.Nhiệm vụ:
* Công tác thống kê:
+ Tổ chức cập nhật và thống kê các số liệu phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khác của Công ty.
+ Phối hợp với các phòng chức năng tập hợp số liệu, sử lý, phân tích, dự báo hiệu quả kinh tế của các kỳ kế hoạch tháng, quý, năm.
+ Tổng hợp số liệu báo cáo thống kế theo chuyên ngành theo yêu cầu của cơ quan cấp trên và HĐQT, Giám đốc Công ty.
+ Lập báo cáo thống kê theo định kỳ các chỉ tiêu SXKD, các dịch vụ về khối lượng và giá trị.
+ Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ thống kê cho kinh tế viên các đơn vị, phòng ban.
+ Tổ chức lưu giữ các chứng từ kế toán, tài liệu thuộc lĩnh vực đang quản lý.
* Công tác Kế toán – Tài chính:
+ Soạn thảo và trình HĐQT, Giám đốc Công ty phê duyệt “Quy chế quản lý Kế toán – Tài chính” áp dụng trong Công ty cổ phần than Vàng Danh.
+ Tổ chức công tác kế toán, công tác tài chính phù hợp với cơ chế quản lý tài chínhkế toán & mô hình Công ty cổ phần.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm căn cứ vào kế hoạch nhiệm vụ SXKD được giao và năng lực tài chính hiện có.
+ Tổ chức ghi chép và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn được huy động vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của Công ty.
+ Tổ chức hướng dẫn và phổ biến kịp thời các chế độ chính sách, thể lệ kế toán tài chính của Nhà nước, Tập đoàn TKV cho các đơn vị trong việc lập các chứng từ kế toán ban đầu, công tác luân chuyển chứng từ thủ tục nhanh quyết toán.
+ Phối hợp với các phòng chức năng tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của các đơn vị, cá nhân trong Công ty.
+ Xây dựng phương án huy động vốn, vay vốn từ các nguồn lực khi Công ty có nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất nâng công xuất mỏ (Khi được Nhà nước và Tập đoàn TKV cho phép). Tổ chức thanh toán số vốn huy động khi đến kỳ hạn trả.
+ Xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo định kỳ. Lập báo cáo tài chính. Báo cáo chi phí quản trị theo quy định. Xác định tỷ lệ lãi (lỗ) của cổ phần, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ theo quy định. Phân phối cổ tức cho cổ đông.
+ Lập và quản lý chứng từ tổng hợp, sổ cái, báo cáo quyết toán tài chính tháng, quý, năm. Thành lập các khoản phải nộp cấp trên (TKV), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, phí bảo vệ môi trường, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế người có thu nhập cao…
+ Theo dõi và quản lý số dư tiền vay tiền gửi tại các Ngân hàng Công ty mở tài khoản và có giao dịch.
+ Phối hợp với phòng LĐTL, phòng y tế tổ chức thu và trích nộp kinh phí BHXH, BHYT cho người lao động.
+ Phối hợp với các phòng Vận tải, cơ điện… mua bảo hiểm cho các loại thiết bị.
+ Thanh toán lương và các khoản phải trả cho người lao động.
+ Phối hợp với các phòng chức năng tổ chức thanh lý Hợp đồng theo luật định.
+ Lập báo cáo thống kê theo định kỳ.
+ Tổ chức quản lý và lưu giữ các chứng từ kế toán, tài liệu thuộc lĩnh vực đang quản lý.
2.3. 14. Trung tâm y tế: Tổ chức khám tuyển dụng, khám chữa bệnh cho khu vực Vàng Danh, tổ chức cấp cứu tại các khai trường sản xuất.
PHẦN 3
CÔNG TÁC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH
3.1. Cơ cấu tổ chức:
Tại phòng Thống Kê-Kế toán – Tài chính của Công ty cổ phần than Vàng Danh hiện có 48 người vừa đủ theo biên chế với:
Kế toán trưởng :01 người
Phó phòng :03 người
Tổ tổng hợp :06 người
Tổ vật tư :10 người
Tổ tài chính :06 người
Tổ thống kê :22 người
Trong đó:
- Tổ tài chính : Thực hiện việc theo dõi vốn bằng tiền thu chi tài chính, thanh toán với cán bộ công nhân trong Công ty, thanh toán với cán bộ thu mua.
- Tổ vật tư: Theo dõi kho, tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu và công tác đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ.
- Tổ thống kê: Thu thập số liệu ban đầu, phân phối tiền lương, bảo hiểm xã hội.
- Tổ tổng hợp: Tập hợp chi phí giá thành sản phẩm, xác định doanh thu, tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY THAN VÀNG DANH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng phụ trách vật tư tổng hợp
Phó phòng phụ trách tài chính
Phó phòng phụ trách thống kê
Tổ tổng hợp
Tổ vật tư
Tổ tài chính
Tổ thống kê
* Quyền hạn của phòng:
+ Kế toán trưởng được Giám đốc ủy quyền ký sao lục các công văn do cấp trên gửi xuống, các thông báo nghiệp vụ, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê.
+ Được tham dự các buổi họp có liên quan đến công việc của phòng hoặc các nội dung khác theo yêu cầu của công việc.
+ Có quyền yêu cầu các đơn vị phòng ban cung cấp các số liệu tài liệu liên quan đến công tác kế toán.
+ Có quyền từ chối không thanh toán các khoản chi khi chưa đủ chứng từ hợp lệ.
+ Kế toán trưởng có quyền đề nghị Giám đốc Công ty việc khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ thuộc phạm vi phòng.
Trách nhiệm của phòng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về các hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công trong công tác kế toán tài chính thống kê.
* Các loại sổ kế toán sử dụng:
- Nhật ký chứng từ
-Sổ tổng hợp
- Sổ cái
- Bảng kê
- Sổ hoặc thẻ chi tiết
* Các tài khoản áp dụng
- Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu :TK 111, 112, 131, 138, 142, 136
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ : TK152, 153
- Kế toán TSCĐ : TK 211, 213, 214
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành SP : TK154, 621, 622, 627, 155
- Lập các báo cáo kế toán
* Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện nay.
3.2. Đặc điểm kế toán tại công ty cổ phần thanVàng Danh :
- Hệ thống kế toán Công ty sử dụng là Hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) và hệ thống kế toán áp dụng trong Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam được Bộ Tài chính chấp thuận.
- Công ty lập sổ sách kế toán bằng tiếng Việt. Công ty sẽ lưu giữ hồ sơ kế toán theo loại hình của các hoạt động kinh doanh mà Công ty tham gia. Những hồ sơ này phải chính xác, cập nhật, có hệ thống và phải đủ để chứng minh và giải trình các giao dịch của Công ty.
- Công ty sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ dùng trong kế toán.
- Công ty cổ phần than Vàng Danh áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ.
- Doanh nghiệp đã thực hiện các quy định về sổ kế toán trong luật kế toán, nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều kiện của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh.
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: Theo nguyên tắc giá gốc phù hợp với các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định kế toán hiện hành áp dụng cho tập đoàn TVN.
3.3 Phương pháp kế toán
3.3.1 Phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần phải huy động các nguồn nhân, tài, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc lao vụ, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lưu thông sản phẩm, hàng hoá, thực hiện hoạt động đầu tư... kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho quá trình hoạt động của mình.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
- Căn cứ vào lượng vật tư tiêu hao.
- Căn cứ vào chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực.
- Căn cứ vào tiền lương: Dựa theo đơn giá tiền lương của phòng LĐ- TL trên cơ sở đơn giá tiền lương của tập đoàn.
- Căn cứ vào khấu hao về TSCĐ theo quy định của BTC.
- Căn cứ vào các chi phí khác.
3.3.2. Phương pháp hạch toán vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán tiền lương, chi phí sản xuất và giá thành, kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán nguồn vốn, các quỹ xí nghiệp: được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, hàng hoá …trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập (mua) hoặc xuất (bán). Các tài khoản kế toán hàng tồn kho sẽ phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm nguyên vật liệu của DN. Tất cả các hoạt động gắn liền với quá trình vận hành của DN đều được ghi sổ hàng ngày, sổ sách thường xuyên được cập nhật hoá. Theo hệ thống này, DN luôn biết được chi phí của quá trình sản xuất, hàng hoá tồn kho của mình. Phương pháp này áp dụng cho những đợn vị sản xuất công nghiệp, đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng cố giá trị lớn.
3.3.2.1 Hạch toán vật tư.
Trong quá trình mua bán vật tư được thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay hoặc bù trừ công nợ .
Tài khoản dùng để theo dõi vật tư là TK 33
Hạch toán trên các TK 331, 133, 152,...
Vật tư hàng tháng thì được theo dõi, phản ánh nửa tháng một lần giữa kế toán và các thủ kho, mỗi một lượng vật tư xuất dùng theo đơn hàng cụ thể để tiện cho công tác khi xuất dùng thủ kho với bộ phận liên quan thông qua sổ lĩnh vật tư ghi theo phương pháp ghi theo ngày, được ghi vào cuối ngày.
Tuy nhiên phương pháp này vẫn còn có mặt hạn chế đó là khối lượng công tác lớn, nhiều khi lại rảnh rỗi do trong khoảng thời gian ngắn đó không có sự biến động nhiều về các điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khách hàng cung cấp vật tư truyền thống của công ty trong năm bao gồm:
+ Chi nhánh công ty vật tư vận tải xếp dỡ Hà Nội
+ Công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hà nội
+ Trung tâm xuất nhập khẩu công ty than Nội địa
+ Công ty cố phần cơ khí áp lực và chế tạo bình áp lực
Ngoài các nhà cung cấp trên thì công ty còn mua của một số đơn vị khác nhưng khối lượng không đáng kể
Hàng năm công ty Vàng Danh đều ký kết các hợp đồng mua vật tư với các nhà cung cấp trên tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vật tư theo từng tháng và khối lượng vật tư dữ trữ trong năm. Theo tìm hiểu của tác giả thì tỷ lệ khối l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác tổ chức bộ máy Kế toán - Tài chính của Công ty cổ phần than Vàng Danh.doc