MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng
1.2.2. Nhiệm vụ
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NĂM 2007 VÀ 2008
PHẦN 2
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
2.1.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.2. CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CTY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý.
2.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
2.3.1. Phân loại, đánh giá
2.3.2. Chứng từ sử dụng
2.3.3. Tài khoản sử dụng
2.3.4. Phương pháp hạch toán
2.4. KẾ TOÁN TSCĐ
2.4.1. Phân loại, đánh giá, khấu hao
2.4.2. Chứng từ sử dụng
2.4.3. Tài khoản sử dụng
2.4.4. Phương pháp kế toán
2.5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.5.1. Các hình thức trả lương của công ty
2.5.2. Chứng từ sử dụng
2.5.3. Tài khoản sử dụng
2.5.4 . Phương pháp hạch toán .
2.6. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.6.1. Phân loại
2.6.2. Chứng tứ kế toán sử dụng
2.6.3. Tài khoản sử dụng
2.6.4. Phương pháp hạch toán
2.7. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.7.1. Kế toán tập hợp chi phí
2.7.2. Tính giá thành sản phẩm
2.8. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT BÁN HÀNG
2.8.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.8.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.8.3. Kế toán giá vốn hàng bán
2.8.4. Kế toán chi phí bán hàng
2.8.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.8.6. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. THU HOẠCH
3.2. MỘT SỐ NHẬN XÉT
3.2.1. Ưu điểm
3.2.2. Nhược điểm
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
PHẦN KẾT LUẬN
48 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5228 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thép Việt - Ý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhiên liệu, năng lượng
Phụ tùng thay thế
Vật liệu, thiết bị XDCB
Đánh giá:
Nguyên vật liệu ở công ty được đánh giá tại thời điểm mua, nhập kho và xuất kho.
Tại thời điểm mua: nguyên vật liệu được đánh giá theo giá gốc (giá mua), các loại thuế không được hoàn lại.
Tại thời điểm nhập kho: Giá gốc bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản và các chi phí liên quan được trực tiếp khấu trừ đi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.
Tại thời điểm xuất kho: giá nguyên vật liệu được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế Số lượng x đơn giá thực tế bình quân gia quyền
Xuất kho = xuất kho
Trị giá tồn đầu kỳ É Trị giá nhập trong kỳ
Đơn giá thực tế BQGQ =
Số lượng tồn đầu kỳ É Số lượng nhập trong kỳ
VD: thép tồn kho đầu tháng 6/2009 là 200 tấn, đơn giá là 12triệu đồng/tấn
* Ngày 0 2/06/2009 nhập kho 505,5 tấn, đơn giá là 13triệu đồng/tấn
* Ngày05/06/2009 xuất kho 302 tấn
* Ngày 16/06/2009 nhập kho tiếp 400 tấn, đơn giá 14triệu đồng/tấn
(200x12)+(505,5x13)+(400x14)
Đơn giá BQGQ =
200+505,5+400
= 3,175triệu đồng/tấn
Trị giá xuất kho thép ngay 05/06/2009 = 13,175x302=3978860000(VNĐ)
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627: 3978860000đ
Có TK 152: 3978860000đ
2.3.2. Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
Biên bản kiểm nghiệm NVL
Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
2.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 152 “NGUYÊN VẬT LIỆU” và các TK liên quan khác như: 111,112,133,311,333,621,627…
2.3.4. Phương pháp hạch toán
VD: Ngày 31/12/2009 nhập kho phôi thép của công ty CP luyện thép Sông Đà, thuế GTGT 5%, giá trị chưa VAT là 29.677.568.000, kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 29.677.568.000đ
Nợ TK 133: 1.483.878.400đ
Có TK 331: 31.161.446.400đ
2.4. KẾ TOÁN TSCĐ
2.4.1. Phân loại, đánh giá, khấu hao
Phân loại: TSCĐ được chia làm 2 loại
TSCĐ vô hình bao gồm các công thức, các kiểu mã, bản thiết kế sản phẩm của công ty…
TSCĐ hữu hình bao gồm máy móc thiết bị, nhà xưởng, dụng cụ quản lý…
Đánh giá: TSCĐ của công ty được đánh giá theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại.
2.4.2. Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng:
Công ty sử dụng TK 211 “ TSCĐ hữu hình” và một số TK liên quan khác như: TK 111,112,241.331,133,333…
Khấu hao TSCĐ:
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian, sử dụng với phương pháp này thì cách tính đơn giản, dễ làm, tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bổ đều đặn vào các năm sử dụng nên không gây ra sự biến động quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm.
Công thức tính như sau:
Mức khấu hao
=
Nguyên giá của TSCĐ
bình quân năm
Số năm sử dụng
VD:
Ngày 19/05/2009 công ty đã nhượng bán 1 ôtô nguyên giá 1.200.000.000VNĐ tuổi thọ là 12 năm, ôtô đã sử dụng được 3 năm, giá bán được thoả thuận (bao gồm cả VAT 10%) là 850.000.000VNĐ đã thanh toán bằng chuyển khoản.
1.200.000.000
Mức khấu hao bình quân = = 100.000.000VNĐ
12
Số khấu hao luỹ kế (đã khấu hao) = 100.000.000x3 = 300.000.000VNĐ
Chứng từ sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01 – TSCĐ)
Hoá đơn GTGT
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 02 – TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06 – TSCĐ)
Phương pháp kế toán:
VD: Tăng TSCĐ hữu hình
Ngày 09/09/2009, mua trong nước 1 xe ôtô sử dụng cho bộ phận quản lý với giá mua là 300.000.000đ, được mua sắm bằng quỹ phúc lợi, thuế GTGT 10%. Căn cứ hoá đơn GTGT số 1256, kế toán hạch toán:
BT1: Nợ TK 211: 300.000.000đ
Nợ TK 133(2): 30.000.000đ
Có TK 112: 330.000.000đ
BT2: Nợ TK 431(2): 300.000.000đ
Có TK 411 300.000.000đ
2.5. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.5.1. Các hình thức trả lương của công ty
Trả lương theo thời gian và được xác định theo công thức:
Số tiền lương = số ngày làm việc X lương bình quân ngày
Số ngày làm việc = số ngày chế độ – số ngày vắng mặt và ngưng việc + số ngày làm thêm.
Trả lương theo hình thức khoán:
Số tiền lương = số lượng nhập kho của từng loại sản phẩm X đơn giá lương của từng loại sản phẩm.
VD: Trong tháng 03/2009 của công nhân Vũ Đình Tuấn ở tổ cán. Kế toán tính ra tiền lương SP cho anh Tuấn như sau:
Số lượng sản phẩm thép ф 10÷12 hoàn thành trong tháng là tấn sp, thép ф 13÷ 40 là 50 tấn sản phẩm.
Đơn giá cho sp thép ф 10÷12 là 30.000(đ/tấn sp)
Đơn giá cho sp thép ф 13÷ 40 là 26.000(đ/tấn sp)
Vậy lương phải trả cho anh Tuấn là:
(100 x 30.000) + (50 x 26.000) = 4.300.000đ
2.5.2. Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công (mẫu số 01a – LĐTL)
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 – LĐTL)
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu số11 – LĐTL)
Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số03 – LĐTL)
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (mẫu số 06 – LĐTL)
2.5.3. Tài khoản sử dụng
TK 334 “phải trả công nhân viên”, TK “phải trả phải nộp khác”, TK 335 “chi phí phải trả”, ngoài ra còn sử dụng các TK liên quan khác như TK111,112,622,641,642…
2.5.4. Phương pháp hạch các nghiệp vụ
Căn cứ vào Bảng tính lương, kế toán hạch toán như sau:
BT1:
Nợ TK 627: 78.750.000đ
Có TK 334: 78.750.000đ
BT2: Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 627: 14.962.500đ(78.750.000 x 19%)
Nợ TK 334: 4.725.000đ(78.750.000 x 6%)
Có TK 338: 19.687.500đ
2.6. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
2.6.1. Nội dung
Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, các khoản chứng từ ngắn hạn.
2.6.2. Chứng tứ kế toán sử dụng
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy báo có
Giấy báo nợ
Sổ quỹ
Giấy báo đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tạm ứng
Biên lai thu tiền
Giấy rút gọn dự toán kinh phí kiêm lĩnh tiền mặt
Biên bản kiểm kê quỹ
2.6.3. Tài khoản sử dụng
TK111 “ Tiền mặt Việt Nam”, TK 112 “Tiền mặt ngoại tệ”, ngoài ra Công Ty sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 121,128,152,641…
2.6.4. Phương pháp hạch toán
VD: Căn cứ vào phiếu thu số 658 công ty cp TM Thái Hưng thanh toán tiền hàng, số tiền là 1.000.000.000đ, kế toán định khoản:
Nợ TK112: 1.000.000.000đ
Có TK 131: 1.000.000.000đ
TiÒn mÆt t¹i quü lµ phÇn tµi s¶n ng¾n h¹n cña c«ng ty vµ thêng xuyªn biÕn ®æi bëi c¸c nghiÖp vô thu chi h»ng ngµy.
- Chøng tõ sö dông: phiÕu thu, phiÕu chi, biªn lai thu thu tiÒn.
- TK sö dông:
TK 111 – “TiÒn mÆt ” ph¶n ¸nh t×nh h×nh thu chi vµ hiÖn cã cña tiÒn mÆt
t¹i quü doanh nghiÖp.
- Tr×nh tù h¹ch to¸n:
C¨n cø vµo c¸c chøng tõ hîp lÖ liªn quan ®Õn c¸c kho¶n thu tiÒn mÆt nhËp
quü:
Nî TK 111 “ TiÒn mÆt”
Cã TK 511, 711, 112, 131,…
C¨n cø vµo chøng tõ hîp lÖ liªn quan ®Õn c¸c kho¶n chi tiÒn mÆt :
Nî TK 112,156, 211, 331,…
Cã TK 111
VD3:
Ngµy 29/10 c«ng ty chi tr¶ tiÒn ®iÖn cho c«ng ty ®iÖn lùc thµnh phè Hµ Néi tæng thanh to¸n lµ 559.763® ®· bao gåm thuÕ GTGT 10%. C«ng ty ®· thanh to¸n b»ng tiÒn mÆt.
C¨n cø vµo hãa ®¬n, kÕ to¸n viªn ®Þnh kho¶n nh sau :
Nî TK 642 : 508.875®
Nî TK 1331: 50.888®
Cã TK 111: 559.763®
TiÒn göi ng©n hµng lµ sè tiÒn cña c«ng ty göi t¹i c¸c ng©n hµng gióp cho viÖc thanh to¸n chi tr¶ cña c«ng ty víi kh¸ch hµng vµ c¸c ®èi tîng thanh to¸n kh¸c ®îc nhanh chãng, an toµn phï hîp víi chÕ ®é qu¶n lý thanh to¸n quy ®Þnh, ®ång thêi cßn t¹o cho c«ng ty kho¶n thu ®îc tõ tiÒn göi.
Chøng tõ kÕ to¸n sö dông:
GiÊy b¸o nî, giÊy b¸o cã cña ng©n hµng. C¸c b¶n kª sao cña ng©n hµng kÌm chøng tõ gèc nh ñy nhiÖm chi, ñy nhiÖm thu, sÐc chuyÓn kho¶n...
Tµi kho¶n sö dông:
TK112 “ TiÒn göi ng©n hµng ” sö dông ph¶n ¸nh t×nh h×nh t¨ng gi¶m vµ sè hiÖn cã vÒ sè tiÒn doanh nghiÖp göi t¹i ng©n hµng.
Tr×nh tù h¹ch to¸n:
- C¨n cø vµo c¸c chøng tõ liªn quan tíi viÖc t¨ng quü tiÒn göi ng©n hµng cña c«ng ty. KÕ to¸n viªn h¹ch to¸n:
Nî TK 112
Cã TK 111, 123, 131, 515, 511…
- C¨n cø vµo c¸c chøng tõ liªn quan tíi viÖc gi¶m quü tiÒn göi ng©n hµng cña c«ng ty. KÕ to¸n viªn h¹ch to¸n:
Nî TK 111, 331, 333, 156, 211…
Cã TK 112
VD4: Ngµy 20/11/2009 C«ng ty ®Õn ng©n hµng rót tiÒn göi ng©n hµng
vÒ nhËp quü tiÒn mÆt lµ 40.000.000®. KÕ to¸n h¹ch to¸n nh sau:
Nî TK 111: 40.000.000®
Cã TK 112: 40.000.000®
2.7. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
2.7.1. Kế toán tập hợp chi phí
Kế toán tâp hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu, vật liệu trực tiếp (biểu số 8 – phụ lục).
Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Phôi thép, dầu FO, xăng, trục cán, con lăn, bánh răng…
Để tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Phương pháp kế toán:
VD: Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 621: 102.195.565.720đ
Có TK 152:102.195.565.720đ
- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp ( Biểu số10 -phụ lục)
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”
Phương pháp hạch toán.
VD: căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 622: 810.000.000đ
Có TK 334: 810.000.000đ
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. (Biểu số 4 –phụ lục)
Chi phí sản xuất chung bao gồm:chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất, chi phí dịch vụ mau ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản xuất chung”.
Phương pháp hạch toán.
VD: Trong tháng 05/2008 kế toán tập hợp được chi phí sản xuất chung như sau:
Nợ Tk 627: 41.692.310.639đ
Có TK 111: 650.320.000đ
Có TK 214: 569.415.970đ
Có TK 152: 24.110.074.669đ
Có TK 334: 13.750.000.000đ
Có TK 338: 2.612.500đ
2.7.2. Tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất thép là quá trình liên tục, khép kín, trong quá trình sản xuất không có bán sản phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài mà chỉ có thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất công nghệ đó. Do đó Công ty xác định đối tượng tính giá thành là toàn bộ sản lượng thép thành phẩm trong kỳ tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành:
Công ty cổ phần thép Việt Ý không tính giá thành sản phẩm trên phần mềm kế toán mà chỉ tập hợp chi phí trên máy tính, in các sổ phục vụ cho việc tính giá thành còn công tác tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên bảng Excel.
Nên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
VD: Trong tháng 07/2009 công ty đã sản xuất được 20.000 tấn thép, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là:
+ Chi phí NVL trực tiếp: 93.783.000.000đ
+ Chi phí nhân công trực tiếp: 25.200.000.000đ
+ Chi phí sản xuất chung: 16.750.000.000đ
93.783.000.000 + 25.200.000.000 + 16.750.000.000 = 135.733.000.000 đồng
Giá thành đơn vị của thép trong tháng 07/2009 là: 135.733.000.000/20.000
= 6.786.650(đồng/tấn)
2.8. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT BÁN HÀNG
2.8.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Tại công ty chỉ áp dụng một hình thức bán hàng trực tiếp. Các cá nhân, tổ chức mua hàng có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán trả sau với mức lãi suất thoả thuận.
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho và phiếu thu tiền, kế toán định khoản:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá thanh toán.
Có TK: Giá bán chưa có thuế GTGT (Doanh thu bán hàng chưa thuế).
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra.
VD: Theo hoá đơn số 0006621 ngày 30/11/2009 công ty CP Địa Ốc MB mua 18 tấn thép D10SD490 với tổng giá thanh toán là 217.800.000VNĐ, thuế GTGT 10%, công ty thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111(1): 217.800.000đ
Có TK 511: 198.000.000đ
Có TK 333(1): 19.800.000đ
2.8.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
VD: Căn cứ vào hoá đơn số 0001265 ngày 01/09/2009 đã bán cho công ty CP TM Thái Hưng với số lượng lớn là 10.000 tấn thép, công ty đã đồng ý chiết khấu 1%, trị giá lô hàng là 110.000.000.000VNĐ, thuế VAT 10%. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 521: 1.100.000.000đ
Nợ TK 333(1): 110.000.000đ
Có TK 111: 1.210.000.000đ
2.8.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn thành phẩm xác định được giá vốn hàng xuất kho của công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ ta có công thức sau:
Đơn giá
bình quân
Trị giá vốn của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn của hàng
nhập trong kỳ
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
SL hàng nhập trong kỳ
Trị giá vốn hàng xuất kho = Đơn giá bình quân x Số lượng hàng xuất kho
VD: Để tính giá xuất kho cho sản phẩm thép D20SD490 trong tháng 03/2009, kế toán dựa vào số liệu như sau:
Số lượng tồn đầu tháng:
5000 tấn – giá trị tồn đầu tháng: 55.000.000.000VNĐ
Số lượng nhập trong tháng:
10.000 tấn – giá trị nhập trong tháng là: 100.000.000.000VNĐ
+ Trong tháng xuất bán: 7.000 tấn
55.000.000.000 + 100.000.000.000
Đơn giá bình quân =
5.000 + 10.000
Trị giá vốn của hàng xuất kho = 7.000 x 10.333.333,33 = 72.333.333.310VNĐ
Nợ TK 632: 72.333.333.310đ
Có TK 155: 72.333.333.310đ
2.8.4. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của công ty bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ đồ dùng liên quan đến bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng:
TK 641 “ chi phí bán hàng”, ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111,112,152,214,331,334…
Phương pháp kế toán:
Trong tháng 09/2009, kế toán tập hợp được chi phí bán hàng như sau:
Nợ TK 641: 3.045.127.192đ
Có TK 111(1): 2.213.000.000đ
Có Tk 214: 110.105.000đ
Có TK 334: 605.567.000đ
Có TK 338: 116.455.192đ
2.8.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm: Chi phí về nhân viên quản lý, vật liệu dùng cho quản lý, chi phí về đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
TK sử dụng:
TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”, ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 111,112,152,241,331,334,338…
Phương pháp kế toán:
Trong tháng 09/2009, kế toán tập hợp được chi phí QLDN như sau:
Nợ TK 642: 2.125474.000đ
Có Tk 111(1): 420.546.000đ
Có TK 214: 265.500.000đ
Có TK 334: 1.124.342.000đ
Có TK 338: 315.086.000đ
2.8.6. Phương pháp xác định kết quả bán hàng
KQ
bán hàng
=
Doanh thu thuần bán hàng
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trích số liệu tháng 09/2008, kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty như sau:
Kết chuyển doanh thu thuần (DTT):
Nợ TK 511: 94.863.438.170đ
Có TK 911: 94.863.438.170đ
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 68.805.195.600đ
Có TK : 68.805.195.600đ
Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 3.045.127.192đ
Có TK 641: 3.045.127.192đ
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN):
Nợ TK 911: 2.125.474.000đ
Có TK 642: 2.125.474.000đ
Kết chuyển thuế TNDN:
Nợ TK 911: 2.323.546.517đ
Có TK 8211: 2.323.546.517đ
Kết chuyển lợi nhuận trong tháng:
Nợ TK 911: 18.564.094.860đ
Có TK 421: 18.564.094.860đ
PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. THU HOẠCH
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Thép Việt – Ý đã giúp em hiểu thêm về công tác kế toán. Kế toán là một ngành khoa học và ngày nay khi mà kinh tế phát triển vượt bậc thì công tác kế toán là một ngành không thể thiếu ở mỗi công ty. Công ty cổ phần Thép Việt – Ý đã đạt được những thành quả kinh doanh cao. Bên cạnh đó thì công ty đã góp phần không nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động lớn của xã – huyện. Công ty không chỉ góp một phần của cải cho xã hội mà còn là nhân tố thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bộ phận kế toán của công ty đã phát huy được khả năng lớn của mình, với đội ngũ cán bộ kế toán trình độ chuyên môn cao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao…Công ty đã có một hệ thống tổ chức cơ cấu quản lý, cơ cấu kế toán khá hợp lý và linh hoạt.
3.2. MỘT SỐ NHẬN XÉT
3.2.1. Ưu điểm
Về bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ phù hợp với quy mô sản xuất của đơn vị. Sự quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc đã phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo Công ty trong việc điều hành sản xuất kinh doanh bao gồm từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức thực hiện.
Cùng với bộ máy quản lý, bộ máy kế toán cũng được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp với công tác kế toán trong ngành sản xuất. Đó là sự phân công chức năng, nhiệm vụ hợp lý theo các phần hành kế toán đảm bảo không có sự chồng chéo. Cùng với trình độ, năng lực, nhiệt tình, trung thực của đội ngũ cán bộ kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý tại đơn vị.
Về hình thức kế toán:
Hình thức sổ áp dụng hình thức nhật ký chung phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán
3.2.2. Nhược điểm
Về bộ máy tổ chức:
Hiện nay phòng TCKT của Công ty có 1 Kế toán trưởng, 1 phó phòng và 7 nhân viên do đó có cán bộ kế toán phải kiêm nhiều phần hành kế toán gây khó khăn trong công tác đối chiếu kiểm tra.
Về cách tính giá thành sản phẩm:
Tại công ty việc tính giá thành theo định mức kinh tế kỹ thuật được xác định từ trước nên chỉ tiêu giá thành này mới chỉ là giá thành định mức, trên thực tế giá thành cỏ thể thấp hơn, cao hơn.
Về công tác tổ chức kế toán quản trị tại Công ty:
Công tác quản trị là rất cần thiết cho bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh. Nó là một phương tiện kinh tế đắc lực giúp cho Ban giám đốc kiểm soát chặt chẽ và đưa ra những quyết sách đúng đắn, có hiệu quả cao cho mọi hoạt động của Doanh nghiệp. Nhưng hiện nay Công ty cổ phần thép Việt Ý vẫn chưa chú trọng đến công tác kế toán quản trị, Công ty chưa có bộ phận kế toán riêng làm công tác này như vậy việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo Công ty trong việc ra các quyết định về kinh tế tài chính gặp rất nhiều khó khăn.
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán ở công ty cổ phần thép Việt – Ý, bên cạnh những ưu điểm cần phát huy vẫn còn một số tồn tại cần được hoàn thiện, em xin có một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty như sau:
Thứ nhất: Về bộ máy tổ chức
Công ty có rất nhiều khách hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong khi đó trị giá của hàng hoá lại lớn. Điều này đặt ra cho công tác kế toán trách nhiệm nặng nề: phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình công nợ. Phòng TCKT nên có một phó phòng phụ trách, theo dõi kiểm tra tình hình công nợ để theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ của khách hàng kịp thời báo cáo cho lãnh đạo Công ty có quyết định phù hợp không làm ảnh hưởng đến lợi ích chung của công ty cũng như khách hàng.
Thứ hai: Về cách tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chưa nên ghi sổ ngay giá thành sản phẩm nhập kho theo giá thành sản phẩm định mức, mà đến cuối kỳ (cuối tháng) sau khi xác định được công ty chi quá định mức hoặc tiết kiệm so với định mức thì mới tiến hành xử lý.
Thứ ba: Về công tác tổ chức kế toán quản trị tại Công ty.
Công ty cần tổ chức một bộ phận kế toán chuyên làm công tác kế toán quản trị thường xuyên cung cấp thông tin cho Lãnh đạo Công ty để kịp thời đưa ra những quyết sách nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Xây dựng về chuẩn mực chi phí: để ra những quyết định đúng đắn, làm chủ được chi phí thì đơn vị cần có một hệ thống định mức chi phí tiêu chuẩn.
Xây dựng các tiêu thức phân bổ chi phí.
Xử lý thông tin từ tài liệu của kế toán tài chính để sử dụng cho kế toán quản trị: Kế toán quản trị phải kết hợp chặt chẽ với kế toán tài chính trong cùng một bộ máy kế toán của doanh nghiệp, trong cùng một quá trình xử lý thông tin.
PHẦN KẾT LUẬN
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà kinh tế, quản lý kinh doanh, chủ doanh nghiệp quan niệm như một “Ngôn ngữ kinh doanh”, được coi là “Nghệ thuật” để ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp với từng mục đích của từng đối tượng sử dụng thông tin.
Một trong những điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh với sản phẩm của doanh nghiệp khác là chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ. Thông qua việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp sẽ thấy rõ các khoản chi phí sản xuất để từ đó lên kế hoạch cung ứng, chỉ tiêu tạo điều kiện để sản xuất được tiến hành liên tục đồng bộ. Chất lượng công tác hạch toán nói chung và chất lượng hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp việc xác định đúng đắn của hiệu quả hạch toán kinh tế nội bộ, thông qua đó mà có biện pháp tăng cường quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo này của em xin được khép lại tại đây. Em rất mong được sự giúp đỡ và góp ý của thầy cô giáo để hoàn thiện bài viết cũng như bổ sung và trau dồi thêm kiến thức của bản thân nhằm phục vụ cho sự nghiệp sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đặng Văn Thanh và Công ty CP thép Việt – Ý đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
PHẦN PHỤ LỤC
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Sơ đồ 1:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT- Ý
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc kỹ thuật - sản xuất
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật công
Phòng tổ chức LĐ
Phó tổng giám đốc Tài chính- Kinh doanh
Phòng kế toán
Nhà máy sản xuất
Kho
Sơ đồ 2:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
Kế toán tổng hợp
Kế toán thuế
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán vật tư, TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Sơ đồ 3:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 4: QUY TRÌNH KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Phiếu nhập kho
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
N- X- T
Sæ kÕ to¸n chi tiÕt
ThÎ kho
PhiÕu xuÊt kho
KÕ to¸n tæng hîp
Ghi chú:
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Biểu số 1
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP VIỆT – Ý
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh năm 2008 với2007
STĐ
Tỷ lệ%
1
Doanh thu BH và CCDV
1.480.008.616.176
1.741.496.038.234
261.487.422.058
17,67
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
11.198.953.319
7.248.713.831
-3.950.239.488
35,27
3
Doanh thu thuần về BH và CCDV
1.468.809.662.857
1.734.247.324.403
265.437.661.546
18,07
4
Giá vốn hàng bán
1.356.602.467.118
1.475.825.597.430
119.223.130.312
8,78
5
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
112.207.195.739
258.421.726.973
146.214.531.234
130,3
6
Doanh thu hoạt động tài chính
2.204.503.665
6.781.860.528
4.577.356.863
207,64
7
Chi phí tài chính
55.374.914.944
78.921.978.446
23.547.063.502
42,52
8
Chi phí bán hàng
19.795.333.517
25.074.935.328
5.279.601.811
26,67
9
Chi phí QLDN
13.237.549.057
13.924.211.129
686.662.072
5,18
10
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
26.003.901.886
147.282.462.598
121.278.560.712
466,38
11
Thu nhập khác
545.335.241
7.549.354.813
7.004.019.572
1284,35
12
Chi phí khác
973.025.284
135.012.092
-838.013.192
86,12
13
Lợi nhuận khác
-427.690.043
7.414.342.721
7.842.032.764
1833,57
14
Tổng lợi nhuận trước thuế
25.576.211.843
154.696.805.319
129.120.593.476
504,84
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành
3.508.308.232
20.913.035.965
17.404.727.733
496,1
16
Lợi nhuận sau thuế TNDN
21.912.539.648
134.375.671.807
112.463.132.159
513,23
Công ty Cổ phần Thép Việt – Ý Mẫu số: 01GTKT-3LL
Giai Phạm – Yên Mỹ – Hưng yên ký hiệu: AA/2006T
Số: 0006621
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG KIÊM PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Tên người nhận hàng: Công ty CP Địa Ốc MB
Địa chỉ: Số 8-Tây Sơn - Đống Đa_ Hà Nội
Mã số thuế: 0102631822
ĐVT: đồng
Tên hàng
Đơn vị tính
số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thép D10SD490
tấn
18
11.000.000
198.000.000
Cộng tiền hàng
198.000.000
Thuế suất GTGT: 10%
19.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán
217.800.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười bảy triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người viết phiếu Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 3:
TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ Mẫu số 02- TT
Công ty cổ phần Thép Việt - Ý Ban hành theo QĐ số 214/1998/QĐ- BTC
Ngày 28/12/2000 của BTC
PHIẾU THU
Số phiếu: 658
Ngày 01tháng 09 năm 2009
Nợ TK 111: 1.000.000.000đ
Có Tk 1121: 1.000.000.000đ
Người nộp tiền: Công ty TM Thái Hưng
Địa chỉ: Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội
Lý do thu: Thu tiền hàng
Số tiền: 1.000.000.000
Số tiền viết bằng chữ: (Một tỷ đồng đồng chẵn).
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
------------
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Thép Việt - Ý.doc