Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán ở Công ty, giúp giám đốc trong thông tin kinh tế, hướng dẫn , chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận của Công ty, thực hiện đầy đủ các ghi chép ban đầu đúng chế độ. Chức năng và nhiệm vụ của từng Kế toán như sau:
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành, chỉ đạo giám sát mọi hoạt động trong phòng kế toán, tổ chức các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán và phân công, phân nhiệm cho các Kế toán viên thực hiện toàn bộ công việc của bộ máy kế toán, lập thuyết minh báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Kế toán trưởng cấp trên và pháp luật Nhà nước về Tài chính, kế toán.
13 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1548 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên - Bắc Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người, sử dụng các tư liệu nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất nhằm phục vụ cho lợi ích cũng như nhu cầu thiết yếu của con người, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính chất quyết định nhất. Đồng thời nó cũng là nhân tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế của các Quốc Gia.
Khi Việt Nam bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cái mà người lao động luôn đặt lên hàng đầu là tiền lương - đó là khoản thu nhập chính của người lao động, nó được tính vào chi phí trong giá thành sản phẩm.
Khi Đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khuyến khích, động viên họ hăng say làm việc thì họ sẽ nhận được khoản thù lao tương xứng với sức lao động đó. Với tinh thần trên thì trong những năm gần đây, nước ta đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu quản lý cũng như những chế độ tính, trả lương mới trong các đơn vị SXKD sao cho phù hợp với xu thế, đồng thời hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt các thể chế, chế độ đó sao cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Hơn nữa cũng tạo sự công bằng trong việc chi trả lương và các khoản trích theo lương cho người lao động và động viên tinh thần làm việc của các cán bộ CNV trong đơn vị, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đưa Đất nước trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá được khẳng định từng bước rõ rệt hơn.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên tham gia, được hình thành từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động.
Có thể nói tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề rất thiết thực đối với người lao động. Hơn nữa, nó cũng là vấn đề mà được nhiều quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đơn vị SXKD. Trong thời gian qua được về thực tập tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Tỉnh Bắc Giang, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Thu Thủy và ban lãnh đạo của đơn vị, cùng các bác, các cô trong phòng Kế toán. Xuất phát từ ý nghĩa và lý luận thực tiễn của chuyên đề nên em đã chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – tỉnh Bắc Giang” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành công ty
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang tiền thân là công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang được thành lập từ năm 1989. Sau 13 năm hoạt động, năm 2002 công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang đã cổ phần hóa và đổi tên thành công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang với cổ đông chính là công ty thương mại Tân Yên – Bắc Giang.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
a/ Chức năng
Chức năng của công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang là làm các dự án về môi trường, kinh doanh vật liệu xây dựng và một số mặt hàng khác.
Với tổng số vốn ban đầu là : 8 300 000 000đ.
Trong đó:
Vốn cố định là : 5 000 000 000đ.
Vốn lưu động là : 3 300 000 000đ.
Ngành nghề Sản xuất kinh doanh chính :
- Làm các dự án về môi trường.
- Kinh doanh các mặt hàng phục vụ xây dựng và một số mặt hàng khác.
b/ Nhiệm vụ:
Mặc dù mới thành lập song công ty đã hòa mình vào xu thế đổi mới của nền kinh tế thị trường. Công ty đã tìm hiểu và khai thác thị trường, từ đó rút ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với mình nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
Quản lý, sử dụng vốn có hiệu qủa, bảo toàn và phát triển vốn dưới nhiều hình thức khác nhau để trang trải về tài chính và có lãi.
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện nộp thuế đúng, đủ và nộp hết phát sinh.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, công ty đã xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng.
1.3. Đối tượng và địa bàn kinh doanh:
Từ khi được thành lập đến nay Công ty Cổ phần Thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang có trụ sở sản xuất kinh doanh đặt tại : Thành phố Bắc Giang – Tỉnh Bắc Giang. Đối tượng sản xuất kinh doanh chính là: Làm các dự án về môi trường, kinh doanh vật liệu xây dựng và một số mặt hàng khác.
Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh là khu vực tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận.
1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong môi trường sản xuất kinh doanh nên công ty rất chú trọng đến việc phát triển thị trường cũng như uy tín của mình với đối tác. Do công ty tự hạch toán lỗ lãi và được quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh nên mọi việc được giải quyết rất nhanh gọn và hiệu qủa. Công ty đã khai thác tối đa khả năng của mình trong công việc sản xuất kinh doanh và đã ký được một số hợp đồng lớn đem lại lợi nhuận đáng kể cho công ty. Mặt khác, công ty đã quản lý chặt chẽ đầu vào, tính toán dầu ra hợp lý đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi. Ngoài ra công ty đã từng bước sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu qủa, thực hiện thanh toán đúng và đủ với ngân sách nhà nước, nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 và 2006 như sau:
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Kế hoạch
Thực hiện
Kế hoạch
Thực hiện
1. Tổng doanh thu
21.500.000
23.200.000
24.000.000
27.080.000
2. Tổng chi phí
18.300.000
19.600.000
20.050.000
22.500.000
3. Nộp NSNN
+ Thuế GTGT
70.350
74.220
85.325
92.000
+ Thuế TNDN
120.250
150.000
160.000
175.000
4. Lợi nhuận sau thuế
1.150.000
1.287.000
1.320.000
1.610.000
5.Thu nhập bình quân
(Người/ tháng)
1500
1750
2100
2530
Qua bảng số liệu trên ta thấy cả hai năm thực hiện đều vượt mức so với kế hoạch và năm sau tăng so với năm trước, số liệu cụ thể như sau:
- Năm 2005 tổng doanh thu thực hiện so với kế hoạch tăng 1.700.000đ tương đương với 7,95%.
- Năm 2006 tổng doanh thu thực hiện so với kế hoạch tăng 3.080.000đ tương đương với 12.83%
- Thực hiện năm 2006 tổng doanh thu tăng so với năm 2005 tăng là 3.880.000đ tương đương với 16,72%.
- Chi phí cũng tăng nhưng chỉ tăng 14,8%.
Từ những số liệu trên cho thấy công ty sản xuất kinh doanh có lãi và cụ thể là lợi nhuận sau thuế của năm 2006 là 1.610.000.000đ tăng so với năm 2005 là 290.000.00đ , nộp thuế vào ngân sách nhà nước cũng tăng lên đồng thời thu nhập của người lao động cũng tăng lên rõ rệt.
1.5. Tổ chức bộ máy của công ty:
Bộ máy của công ty được bố trí như sau
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng thương mại
Phòng dự án
Phòng kế toán
1.6. Đặc điểm lao động của công ty
Hiện nay công ty có 80 nhân viên , trong đó cán bộ quản lý là 6 người. Trình độ chuyên môn của toàn công ty như sau: 3 người tốt nghiệp đại học tài chính, 3 người tốt nghiệp đại học ngoại thương, 4 người tốt nghiệp đại học kinh tế, còn lại 37 người là trình độ Cao đẳng và 33 người là trình độ trung cấp qua con số trên cho thấy trình độ của đội ngũ cán bộ được qua đào tạo có năng lực chuyên môn . Đây là điểm mạnh của công ty trong thời gian qua công ty đã tham gia kí hợp đồng nhiều hợp đồng lớn tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động.
Biểu 1 – Kê khai cán bộ công nhân viên của công ty
STT
Cán bộ chuyên môn
S/lượng
Thâm niên công tác
Ghi chú
>=5 năm
>=10 năm
>=15 năm
I
Đại học
- Chuyên ngành kế toán
3
2
1
- Chuyên ngành KT đối ngoại
3
1
2
- Chuyên ngành QTKD
4
2
2
II
Cao Đẳng
- Kinh tế
30
17
11
2
- Ngoại thương
7
5
2
III
Trung Cấp
- Trung cấp Thương mại
23
2
21
- Trung cấp kinh tế
10
3
7
80
30
20
10
1.7. Tổ chức công tác kế toán
1.7.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.7.1.1.bộ máy Kế toán của Công ty:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty mà bộ máy kế toán được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán các khoản phải trả
Kế toán các khoản phải thu
Kế toán kho và TSCĐ
Thủ quỹ
1.7.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của mỗi Kế toán trong phòng Kế toán:
Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty có trách nhiệm tổ chức, thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán ở Công ty, giúp giám đốc trong thông tin kinh tế, hướng dẫn , chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận của Công ty, thực hiện đầy đủ các ghi chép ban đầu đúng chế độ. Chức năng và nhiệm vụ của từng Kế toán như sau:
+ Kế toán trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung, điều hành, chỉ đạo giám sát mọi hoạt động trong phòng kế toán, tổ chức các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán và phân công, phân nhiệm cho các Kế toán viên thực hiện toàn bộ công việc của bộ máy kế toán, lập thuyết minh báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Kế toán trưởng cấp trên và pháp luật Nhà nước về Tài chính, kế toán.
+ Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ kiểm ta, đối chiếu, tổng hợp số liệu từ các kế toán viên, tính giá thành sản xuất, đồng thời là kế toán tiêu thụ, lập báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Có trách nhiệm cùng với Kế toán trưởng trong việc thanh, quyết toán cũng như thanh tra về kiểm tra công tác Tài chính của Công ty.
+ Kế toán các khoản phải thu: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
+ Kế toán các khoản phải trả: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho người bán
+ Kế toán kho và TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng NVL trong kho, tình hình sử dụng TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ trong Công ty.
+ Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt của nhà máy trong việc thu, chi cho các hoạt động khi có chứng từ hợp lệ. Cấp phát lương cho cán bộ công nhân viên khi đến kỳ.
1.7.2 Tổ chức thực hiện công tác kế toán tại công ty.
1.7.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành, là thông tin đầu vào và là dữ liệu quan trọng của toàn bộ công tác kế toán. Công ty đã vận dụng thích ứng với yêu cầu quản lý đồng thời tổ chức quy trình lập, luân chuyển chứng từ theo tình tự:
Kiểm tra chứng từ.
Ghi sổ chứng từ.
Lưu trữ chứng từ.
Hệ thống chứng từ bao gồm: Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn thuế giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo kết quả kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
1.7.2.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại công ty.
Các tài khoản tổng hợp, chi tiết doanh nghiệp áp dụng thống nhất theo quy định của Bộ tài chính bao gồm:
Các tài khoản thuộc nhóm tài sản lưu động: 111, 112, 152, 153, 156
Các tài khoản thuộc nhóm tái sản cố định: 211, 212, 214
Các tài khoản thuộc nhóm nợ phải trả: 311, 331, 334, 341
Các tài khoản về nguồn vốn: 411, 412
Các tài khoản về doanh thu: 511, 512
Các tài khoản về chi phí: 611, 621, 622, 627, 631, 632, 641
Các tài khoản về thu chi khác: 711, 811
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: 911.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản ngoài bảng (Loại 0).
* Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu tại công ty:
- Khi mua hàng về nhập kho công ty (Công ty thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ), kế toán ghi:
Nợ TK152, 153, 156 (Giá mua chưa có thuế)
Nợ TK133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112 , 331 (Tổng giá thanh toán)
Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu chính vào sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK621
Có TK152
Cuối ký kết chuyển chi phí sang TK154
- Khi bán hàng khách hàng thanh toán ngay, kế toán ghi:
Nợ TK111, 112
Có TK511
Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Khi tính giá thành sản phẩm kế toán ghi:
Nợ TK632
Có TK154
- Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh
a/ Nợ TK511, 711, 721, 421
Có TK 911
b/ Nợ TK 911
Có TK 632, 811, 821, 641, 642, 142
1.7.2.3 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” – Đây là hình thức phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Hiện tại công ty đang áp dụng các sổ kế toán sau:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
1.7.2.4 Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Phòng kế toán Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang là người lập và gửi báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của Công ty gồm:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được thành lập và gửi vào cuối mỗi quý để phản ánh tình hình tài chính của quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính của niên độ đó.
Báo cáo tài chính được gửi đến cơ quan thuế và cơ quan thống kê.
Kết luận
Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp luôn là vấn đề nhạy cảm đối với người lao động trong doanh nghiệp cũng như chính bản thân các doanh nghiệp không ngoại trừ Công ty CP Thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang. Công tác quản lý kế toán lao động tiền lương luôn là công tác lớn lâu dài mà trong giới hạn một chuyên đề thực tập không thể nghiên cứu hết mọi vấn đề của công tác này. Trong chuyên đề này em mới chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty, trong đó còn nhiều vấn đề nữa mà phạm vi chuyên đề không cho phép.
Qua đợt thực tập tại Công ty Thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang em phần nào hiểu biết hơn về thực tế công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty so với phần lý thuyết mà em đã được học ở nhà trường.
Trong thời gian thực tập ở công ty và thực hiện chuyên đề này em đã nhận được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thu Thủy _ giáo viên hướng dẫn em cùng các cô, chú, anh , chị ở phòng TC- KT của Công ty Thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang. Tuy nhiên do thời gian có hạn và trình độ của bản thân em còn nhiều hạn chế nên chuyên đề thực tập này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự góp ý chân thành nhất của các thầy, cô trong bộ môn Kế Toán Doanh Nghiệp nói riêng, các thầy, cô quan tâm đến đề tài này nói chung để em có thể hoàn thiện hơn nữa phần hành kế toán này trong công ty.
Cuối cùng , em xin chân thành cảm ơn cô Phạm Thị Thu Thủy và các cô, chú, anh, chị trong Công ty CP Thương mại dịch vụ Tân Yên – Bắc Giang đã hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện :
Nguyễn Thị Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5099.doc