Hiện nay Công ty đã áp dụng phần mềm tin học trong công tác quản lý và tổ chức kế toán. Với hình thức kế toán đăng ký là nhật ký chứng từ thì việc ứng dụng tin học là rất tiện lợi, phù hợp với khối lượng công việc kế toán của Công ty trong trường hợp chứng từ kế toán phát sinh nhiều và liên tục. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kế toán đã không những tiết kiệm về nhân lực mà còn tiết kiệm về thời gian, giảm khối công việc của các nhân viên phòng kế toán. Đặc biệt, việc nối mạng cũng nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong việc thu thập các thông tin trên mạng như thông tin về tỉ giá hối đoái, các quy định mới của Bộ Tài chính.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chứng từ là :
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tưi thời gian với việc hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản ký kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Thực tế theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì phần mềm kế toán không nhất thiết phải hiển thị đầy đủ quy trình kế toán theo hình thức đã đăng ký nhưng phải in đầy đủ theo sổ kế toán theo quy định.
Công ty sử dụng được phần mềm tổng hợp tự động từ các sổ chi tiết. Mẫu sổ cái tổng hợp chỉ có 4 cột là: tài khoản đối ứng, tên tài khoản, phát sinh nợ và phát sinh có. Như vậy sổ cái chỉ nói lên mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản chứ chưa phản ánh trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ và chưa thể hiện nội dung các nghiệp vụ đó.
31 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2164 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần thương mại Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Lạng sơn.
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC 1
P.GIÁM ĐỐC 2
PHÒNG TỔ CHỨC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
4 trung tâm TM tại TP
10 cửa hàng TM huyện
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Theo cơ cấu này bộ phận quản lý được phân chia cho các bộ phận chức năng riêng như sau :
Giám đốc : Trực tiếp chỉ đạo diều hành giám đốc các phòng ban và đơn vị trực thuộc .
Phó giám đốc 1 : Phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu , tham gia giám sát chỉ đạo các phòng ban và các trung tâm thương mại việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Phó giám dốc 2 : Phụ trach kinh doanh hàng nội địa chỉ đao các phòng và các cửa hang thương mại huyện thực hiện kế hoach kinh doanh.
Phòng kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc
Phòng tổ chức: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp cua ban giám đốc
Các đơn vị trực thuộc : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc và các phòng kinh doanh, kế toán , tổ chức
3.2.nhiệm vụ chức năng các phòng ban.
* Phòng tổ chức Hành chính:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SXKD và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
- Quản lý các hồ sơ nhân sự toàn công ty , giải pháp các thủ tục về chế dộ tuyển dụng , thôi việc, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, tiền lương, hưu trí... v. v. Là thành viên thường trực của hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật tiền lương trong Công ty .
Xây dựng chương trình, kế hoạch quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc định việc đề bạc, miễn nhiệm và phân công các cán bộ lãnh đạo và quản lý Công ty thuộc thẩm quyền ccuar Giám đốc Công ty .
Quản lý các hoạt động lao động, tiền lương cùng với phòng kế toán xây dựng công quỹ tiền lương, các định mức về lao động tiền lương trong toàn Công ty .
Quản lý công văn giấy tờ sổ sách hành trính và con dấu. Thực hiện việc lưu chữ các tài liệu trong Công ty.
Xây dựng các nội quy, quy chế làm việc, lao động trong Công ty; Xây dựng các trương trình làm việc, giao ban, hội họp theo định kỳ hoặc bất thường
Thực hiện các công tác về đoàn thể thanh tra, bảo vệ nội bộ, bảo vệ môi sinh, môi trường, phòng cháy chữa cháy trong toàn Công ty.
* Phòng kinh doanh:
Hướng dẫn và chỉ đạo các chi nhánh, đơn vị thuộc XD ké hoạch năm, kế hoạch dài hạn và tổng hợp các báo cáo về tình hình SXKD trong toàn Công ty.
Phối hợp cùng các phòng ban trong Công ty XD và tổ trức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sử dụng vốn hang hoá, kế hoạch tiếp thị, lien doanh liên kết đầu tư xây dựng cơ bản ...
Trực tiếp triển khai và hướng dẫn các đơn vị thực hiện các kế hoạch SXKD nội địa, XNK, liên kết, KTXD cơ bản...
Chuẩn bị các thủ tục giúp Giám đốc Công ty giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch hang năm của các đơn vị trực thuộc.
Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế, tài liệu sổ sách chuyên môn nghiệp vụ của các phòng ban đang thực hiện.
* Phòng Kế toán tài chính:
Tổ trức hoạch toán kế toán toàn bộ HĐSXKD của Công ty theo đúng pháp luật kinh tế của Nhà nức.
Lập và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập báo cáo tổ trức thống kê PTHĐSXKD để phục vụ cho kiểm toán thực hiện kế hoạch của Công ty.
Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn, giải pháp các nguồn vốn phục vụ cho SXKDcủa Công ty.
Theo dõi công nợ của công ty , phản ánh và đề xuất cac kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng thời gian. Thực hiện tốt các công tác hoạch toán kế toán giúp Giám đốc Công ty quản lý chặt chẽ NVKD
Quản lý và lưu giữ chặt chẽ các sổ sách, chứng từ, tài liệu thuộc lĩnh vực tài chính của Công ty, xây đựng kế hoạch bồi thường nghiệp vụ thống kê, kế toán cho đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán của công ty
*Nhiệm vụ của các chi nhánh đơn vị thuộc Công ty
- Là bộ phận không thể tách rời của công ty- các chi nhánh đơn vị trực thuộc được tổ chức hạch toán nội bộ, có đăng ký kinh doanh, con dấu riêng để giao dịch, được mở tài khoản TGNH
- Được giải đáp các phương hướng, kế hoạch, dự án SXKD của đơn vị theo định hướng kế hoạch chung cua công ty để quản ly sử dụng nguồn vốn công ty giao cho đúng mục đích và hiệu quả.
Được đàm phán trực tiếp với khách hàng trong giao dịch kinh doanh, ký kết các hợp đồng ,kinh tế và dân sự khi được GĐ uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm trước GĐ công ty và pháp luật những nội dung đã ký kết.
Được chủ động sử dụng các loại TS phục vụ cho HĐSXKD của đơn vị theo phân cấp của công ty .Chủ động tổ chức lao động hợp lý với yêu cầu nhiệm vụ được giao, đảm bảo KD có hiệu quả.
- Tổ chức hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo tình hình SXKD của đơn vị theo đúng qui định của công ty.
- Được đề nghị công ty khen thưởng cho cán bộ công nhân viên hàng năm theo nghị quyết số 121/2005/NĐ-CP của chính phủ và được thưởng từ LN cho người lao động theo điều 6 NĐ: 2006/2004/NĐ-CP của chính phủ ( sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩ vụ với nhà nước và Công ty ).
3.3. Mối quan hệ giữ các phòng ban.
* Mối quan hệ của Giám đốc Công ty.
- Quan hệ của Giám đốc Công ty với cấp uỷ đảng cơ sở: Là mối quan hệ nhằm thực hiện nghiêm trỉnh các chủ trưng, chính sách của đảng, pháp luật nhà nước, nghị quyết của BCH đảng bộ Công ty để phát huy quyền và nghĩa vụ và chách nhiệm của GĐ Công ty theo nghị đinh tại luật DN, điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty CPTMLS.
Theo định kỳ Giám đốc báo cáo BCH đảng bộ về tình hình các mặt HĐSXKD của Công ty. BCH đảng bộ xây dựng nghị quyết chỉ đạo đảng viên, cán bộ công nhân viên, người lao động phấn đấu thực hiện. BCH đảng bộ định kỳ thong qua với GĐ ý kiến của đảng viên quần chúng các mặt hoạt động của Công ty.
Quan hệ của GĐ Công ty với tổ chức Công tác xã hội khác: Là sự phối hợp đồng bộ thống nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD của Công ty đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và điều lệ của mình.
* Mối quan hệ giữa các phòng:
- Các phòng ban nghiệp vụ chuyên môn là quan tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc hang ngày của Công ty. Căn cứ nhiệm vụ quyền hạn được giao, các phòng chịu chách nhiệm về những biện pháp, đề xuất, xử lý công việc chuyên môn cho từ cấp phó chở xuống được bố trí nhân sự trong phòng một cách hợp lý, có hiệu quả theo năng lực của từng người.
* Mối quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc;
- Các chi nhánh, đơn vị trực thuộc đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Công ty về các mặt hoạt động công tác ( Riêng chi nhánh Công ty tại các huyện và các chi nhánh tại Hà Nội còn có mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền địa phương do một số lĩnh vực nhất định ).
- Quan hệ của các chi nhánh đơn vị trực thuộc với Giám đốc Công ty là chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện với các phong Công ty là chịu sự hướng dẫn thực hiện. Quan hệ giữa các đơn vị với nhau là tôn trọng, bình đẳng, đồng cấp, phối hợp trong HĐSXKD.
II. Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Phòng kế toán tài chính của Công ty gồm 5 người được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Kế toán vốn hàng tồn kho
Kế toán bán hàng, công nợ
Kế toán tài sản cố định CCDC
Kế toán tổng hợp
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thương mại Lạng sơn
Đứng đầu phòng kế toán tài chính là kế toán trưởng và các nhân viên kế toán phụ trách các phần hành cụ thể. Công việc của các nhân viên kế toán được phân công cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm điều hành chung công tác tổ chức kế toán của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Là người trực tiếp thông tin lên Giám đốc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về các thông số số liệu báo cáo, giúp Giám đốc lập các phương án tự chủ tài chính.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán : kế toán căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra đối chiếu chứng từ, đảm bảo tính chính xác và trung thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định về chứng từ kế toán của bộ tài chính quy định. Sau đố, tiến hành lập chứng từ thanh toán trình kế toán trưởng và lãnh đạo duyệt.
Ghi chép tổng hợp và chi tiết các tài khoản vay,công nợ. làm công tác thanh toán quốc tế,kiểm tra và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán gửi ra ngân hàng.
Kế toán tổng hợp: Thường xuyên đôn đốc và kiểm tra tình hình thực hiện công việc của các phần hành kế toán khác. Hàng tuần, tháng, quý thực hiện kiểm tra đối chiếu số liệu với các phần hành kế toán khác. Lập đầy đủ, kịp thời, chính xác báo cáo tài chính theo quy định của Công ty và Nhà nước.
Các nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thu thập xử lý bộ chứng từ, định kỳ gửi về phòng kế toán của Công ty để theo dõi tập trung.
Nhìn chung mô hình kế toán tập trung là hợp lý với hoạt động kinh doanh của Công ty.Mặc dù có nhiều chi nhánh phân bố trên địa bàn rộng nhưng công tác kế toán chủ yếu tập trung ở phòng kế toán, các phòng kinh doanh và các chi nhánh chỉ tập hợp và chuyển các chứng từ liên quan tới các nghiệp vụ phát sinh về phòng kế toán. Cùng với việc trang bị hệ thống thông tin đầy đủ được xử lý một cách khoa học với sự trợ giúp của kế toán máy đã làm giảm khối lượng công việc của các nhân viên kế toán ở một đơn vị có số lượng nghiệp vụ phát sinh khổng lồ với số tiền lớn.
2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán.
2.1. Chính sách kế toán chung:
Chế độ kế toán chung do Bộ Tài chính ban hành đã được cụ thể hoá vào Công ty như sau:
Hình thức ghi sổ kế toán: hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thúc nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty là một năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: VNĐ là đơn vị tiền tệ được sử dung thống nhất trong hạch toán kế toán của Công ty.
Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên giá TSCĐ được xác định theo đúng nguyên giá thực tế và khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là đánh giá theo giá thực tế. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là theo phương pháp đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là một yếu tố phổ biến trong hoạt động mua bán khi người bán muốn khuyến khích người mua thực hiện trả tiền ngay thì nên thực hiện chiết khấu thanh toán
Chính sách kế toán cụ thể:
2.2.1. Hình thức ghi sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán theo hình thức “ nhật ký chứng từ ”. Quy trình ghi sổ như sau:
Sơ đồ 3. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ tại công ty cổ phần thương mại Lạng sơn.
Chứng từ gốc
NK chứng từ
Bảng kê và phân bổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán (báo cáo tài chính)
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo quỹ hàng ngày
Bảng phân bổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
* Trình tự ghi sổ kế toán :
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra định khoản nghiệp vụ sau đó ghi vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi hàng ngày vào bảng kê thì cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào nhật ký chứng từ.
Đối với các khoản chi phí ( Sản xuất hoặc lưu thông ) phát sinh nhiều lần hoặc mang tính phân bổ, thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại các bảng phân bổ ghi vào sổ cái một lầ.
Cuối tháng, khoá sổ các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái một lần.
Riêng đối với các khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi ghi vào nhật ký chứng từ hoặc thẻ kế toán chi tiết của các tài khoản có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu vào sổ cái.
Sổ tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
Sổ nhật ký chứng từ : Dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty theo trật tự thời gian.
Sổ cái : Được mở cho các tài khoản cấp 1 để cuối kỳ tổng hợp lên bảng cân đối tài khoản và các báo cáo tài chính.
Sổ chi tiết : Được mở cho tất cả các tài khoản cấp 1 theo dõi chi tiết nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế tài chính nội bộ tại donh nghiệp.
Số lượng sổ chi tiết rất nhiều : Sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết vật tư hàng hoá tồn kho, sổ chi tiết công nợ...
2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán vào hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản mà công ty cổ phần thương mại Lạng sơn sử dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Nhìn chung hệ thống tài khoản của công ty đều tuân theo chế độ kế toán đã ban hành, và chi tiết tới các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty và phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản tổng hợp tương ứng. Hầu hết các tài khoản được chi tiết theo các phòng kinh doanh và các chi nhánh. Nguyên nhân là do công ty áp dụng cơ chế khoán cho mỗi bộ phận nên chi tiết tài khoản cho mỗi phòng kinh doanh và các chi nhánh giúp cho các nhà quản lý và kế toán có thể đánh giá và phân bổ tiền lương và thưởng một cách chính xác và khoa học.
2.2.3 Về sổ sách kế toán sử dụng:
Hiện nay Công ty đã áp dụng phần mềm tin học trong công tác quản lý và tổ chức kế toán. Với hình thức kế toán đăng ký là nhật ký chứng từ thì việc ứng dụng tin học là rất tiện lợi, phù hợp với khối lượng công việc kế toán của Công ty trong trường hợp chứng từ kế toán phát sinh nhiều và liên tục. Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kế toán đã không những tiết kiệm về nhân lực mà còn tiết kiệm về thời gian, giảm khối công việc của các nhân viên phòng kế toán. Đặc biệt, việc nối mạng cũng nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong việc thu thập các thông tin trên mạng như thông tin về tỉ giá hối đoái, các quy định mới của Bộ Tài chính.
Đặc điểm của hình thức nhật ký chứng từ là :
Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tưi thời gian với việc hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản ký kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Thực tế theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì phần mềm kế toán không nhất thiết phải hiển thị đầy đủ quy trình kế toán theo hình thức đã đăng ký nhưng phải in đầy đủ theo sổ kế toán theo quy định.
Công ty sử dụng được phần mềm tổng hợp tự động từ các sổ chi tiết. Mẫu sổ cái tổng hợp chỉ có 4 cột là: tài khoản đối ứng, tên tài khoản, phát sinh nợ và phát sinh có. Như vậy sổ cái chỉ nói lên mối quan hệ đối ứng giữa các tài khoản chứ chưa phản ánh trình tự thời gian phát sinh các nghiệp vụ và chưa thể hiện nội dung các nghiệp vụ đó.
2.2.4 Vận dụng lập báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán của Công ty được lập hàng tháng, quý và năm. Các báo cáo mà Công ty sử dụng theo mẫu của quyết đinh 15/2006 /QĐ-BTC và chỉ sử dụng 2 báo cáo:
Bảng cân đối kế toán
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Các báo cáo hàng tháng nộp lên tổng giám đốc xem xét, đồng thời các báo cáo quý và năm nộp lên hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông. Lưu trữ một bản tại phòng tổng hợp.
3. Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành chủ yêu của công ty.
3.1. Kế toán tài sản cố định.
TSCĐ là những tài sản có giá trị và thời gian sử dụng hữu ích lâu dài trong quá trình SXKD. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển từng phần vào chi phí SXKD.
TSCĐ bao gồm 2 loại : - TSCĐ Hữu hình
- TSCĐ Vô hình
Tài khoán sử dụng :
Việc hạch toán TSCĐ của công ty được theo dõi trên các tài khoản chủ yếu sau đây:
- Tài khoản 211: TSCĐ HH, tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 2112: Nhà cửa,vật kiến trúc
+ Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị
+ Tài khoản 2114: Phương tiện vận tải
+ Tài khoản 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
+ Tài khoản 2118: TSCĐ khác
- Tài khoản 213: TSCĐ VH, tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 tùy theo mục đích sử dụng của công ty.
Tài khoản có liên quan: Tài khoản 214,411,009,4313,111,112 …
Chứng từ sử dụng :
Hóa đơn bán hàng
Biên bản giao nhận TSCĐ,đánh giá lại TSCĐ, thanh lý TSCĐ…
Thẻ TSCĐ
Phiếu thu, phiếu chi, báo có, báo nợ Ngân hàng…
Phương pháp hạch toán :
Kế toán tăng TSCĐ :
Mua TSCĐ căn cứ vào chứng từ liên quan,kế toán ghi:
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Nợ 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,311,331…
Đồng thời kết chuyển nguồn :
Nợ TK 441 : Đầu tư bằng vốn XDCB
Có Tk 411 : Tăng vốn kinh doanh theo nguyên giá
Nhận TSCĐ do Nhà nước hoặc cấp trên cấp :
Nợ TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411 : Giá cấp
Có TK 111,112 : Các chi phí liên quan
Tăng TSCĐ do đầu tư XDCB :
+ Khi hoàn toàn đưa vào sử dụng :
Nợ TK 211 : Giá quyết toán
Có TK 241 ( 2412 ) : Giá quyết toán
+ Đồng thời kết chuyển nguồn :
Nợ TK 441
Có Tk 411
Kế toán giảm TSCĐ :
- Khi chuyển đổi một số TSCĐ không đủ tiêu chẩn sang thành CCDC :
+ TSCĐ còn mới đưa ra sử dụng :
Nợ TK 153 : Nguyên giá của TSCĐ
Có TK 211 : Nguyên giá của TSCĐ
+ TSCĐ đang sử dụng khi chuyển đổi :
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ nhỏ :
Nợ TK 241 : Khấu hao đã tính
Nợ TK 641,642 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá
Nếu giá trị còn lại của TSCĐ lớn, cần phân bổ vào chi phí SXKD thành nhiều kỳ :
Nợ TK 214 : Khấu hao đã tính
Có TK 142,242 : Giá trị còn lại
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ
Định kỳ phân bổ dần vào chi phí :
Nợ TK 641,642 : Mức phân bổ mỗi kỳ
Có TK 142,242 : Mức phân bổ mỗi kỳ.
Kế toán khấu hao TSCĐ :
Bảng tinh và phân bổ khấu hao TSCĐ
Và một số chứng từ liên quan khác.
Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ mua sắm, được biếu tặng, nhượng bán, được đánh giá lại TSCĐ kế toán phải vào thẻ TSCĐ. Từ các chứng từ gốc về TSCĐ phát sinh trong kỳ và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kỳ trước lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ đồng thời vào sổ chi tiết TSCĐ theo phòng sử dụng hoạc theo loại TSCĐ.
3.2. Kế toán bán hàng và tiêu thụ thành phẩm.
A. Tài khoán sử dụng :
- Tài khoản chủ yếu : TK 511,157,131,632,…
- Tài khoản liên quan : TK 155,154,531,532…
Chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn chứng từ
- Phiếu thu,báo có Ngân hàng
- Biên bản giao nhận hàng
- Tờ khai hải quan, biên lai thuế GTGT, thuế XNK…
- Chứng từ về các khoản giảm trừ cho khách hàng.
C. Phương pháp hạch toán :
* Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng trực tiếp :
- Khi xuất hàng giao cho bên mua :
Nợ TK 111,112,131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu chua thuế
Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT đầu vào
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán :
Nợ TK 632
Có TK 155,156
- Khi phát sinh chiết khấu thanh toán :
Nợ TK 635 : Chiết khấu thanh toán giảm trừ cho khách hàng
Có TK 111,112 :Số tiền thực trả
Có TK 131 : Tổng số tiền thanh toán
Khi phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán :
Nợ TK 521 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532 : Trị giá giảm trừ chưa thuế
Nợ TK 333 (3331) : Thuế GTGT
Có TK 111,112,131
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại (đã ghi nhận doanh thu):
Nợ TK 531 : Giá bán chưa thuế
Nợ TK 333 (3331) : thuế GTGT
Có TK 111,112,131 : Trị giá hàng trả lại
Giảm giá vốn hàng bán bị trả lại :
Nợ TK 156,157 :Giá vốn hàng bán
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
+ Nhập kho số thành phẩm bị trả lại theo giá thực tế :
Nợ TK 155 : Giá vốn hàng bán
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để tính doanh thu thuần, xác định kết quả KD :
Nợ TK 511
Có TK 521
Có TK 531
Có TK 532
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511
Có TK 911
Kế toán Bán lẻ hàng thu tiền trực tiếp :
Khi bán hàng :
Nợ TK 111,112
Có TK 511
Có TK 333 (3331)
Phát sinh chi phí bán hàng:
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 111,112…
3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công ty áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian vì vậy kế toán tiền lương của công ty luôn ghi chép, phản ánh kịp thời,chính xác số ngày công thực tế hoặc nghỉ phép của từng nhân viên,từng phòng ban trong công ty.
Tài khoán sử dụng :
Để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với nhân viên, kế toán sử dụng:
Tài khoản 334: “ Phải trả cán bộ công nhân viên ”.
- Tài khoản 338: “ Phải trả phải nộp khác”. Tài khoản này được chi tiết như sau :
+ Tài khoản 3382 : Kinh phí công đoàn ( KPCĐ )
+ Tài khoản 3383 : Bảo hiểm xã hội ( BHXH )
+ Tài khoản 3384 : Bảo hiểm y tế ( BHYT )
Chứng từ sử dụng :
Bảng thanh toán lương
Phiếu chi
Giấy tạm ứng
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Phương pháp hạch toán :
Kế toán tiền lương :
Khi tạm ứng lương cho CBCNV :
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Định kỳ tính lương phải trả cho CBCNV :
Nợ TK 641,642
Có TK 334
Thanh toán lương cho CBCNV :
Nợ TK 334
Có TK 111,112
Các khoản khấu trừ vào lương :
Nợ TK 334
Có TK 338,1381,141,3338
Kế toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ:
Bảo hiểm xã hội : Trích nộp lên cơ quan BHXH 20% :
+ Người sử dụng lao đông trích 15% trên tổng quỹ lương.
+ Người lao động trích : 5% trên lương.
Bảo hiểm y tế : Trích nộp lên cơ quan BHYT 3%
+ Người sử dụng lao đông trích 2% trên tổng quỹ lương.
+ Người lao động trích 1% trên lương.
Kinh phí công đoàn : Trích 2% trên tổng quỹ lương.
Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 641,642
Có TK 338 ( 3381,3382,3383,3384 )
Phản ánh số BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên :
Nợ TK 334
Có TK 338 ( 3383,3384 )
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên :
Nợ TK 338 ( 3382,3383,3384 )
Có TK 111,112…
Khi tính số BHXH cho công nhân viên :
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Khi được cơ quan BHXH cấp chi trả :
Nợ TK 111,112
Có TK 338 (3383)
Khi trích KPCĐ ở Doanh nghiệp :
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111
3.4. Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh
A.Cách xác định kết quả kinh doanh :
=
Tổng lợi nhuận
+
Lợi nhuận thuần từ
Lợi nhuận khác
trước thuế
hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ
=
Tổng doanh thu -
Các khoản giảm
hoạt động kinh doanh
bán hàng , cung cấp
trừ doanh thu
dịchvụ
Lợi nhuận khác =
thu nhập khác -
chi phí khác
B.Tài khoản sử dụng:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Gia ́ vốn hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ
- Chi phí tài chính và chi phí khác
- Số lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động trong kỳ
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực hiện trong kỳ
- Doanh thu thuần của hoạt động tài chính và của các khoản thu nhập khác;
- Số lỗ về hoạt động sản xuất trong kỳ.
Tk này không có số dư cuối kỳ.
C. Phương pháp kế toán :
Sơ đồ 4: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
632
911
511, 512
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển doanh
sản phẩm xây lắp
thu thuần
635, 811
Kết chuyển CPTC,
Chi phí khác phát sinh
531
trong kỳ
kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
642
Kết chuyển CPQLDN
trong kỳ
421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển lỗ
3.5. Báo cáo tài chính của công ty :
* Hệ thống báo cáo tài chính của công ty thực hiện theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 nam 2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
Cụ thể như sau :
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN): Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị TS hiện có của công ty tại một thời điểm nhất định
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN): Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình, kết quả của các hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các khoản nộp khác
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN): Phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong báo cáo của Công ty.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN): Là bộ phận hợp thành hệ thống BCTC của Công ty. Được lập để giải trình và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, tinh hình tài chính của Công ty trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng chi tiết. Đây là báo cáo mà Công ty phải gửi vào cuối quý cho các cơ quan quản lý cấp trên.
Bốn loại BCTC trên sau khi lập được kế toán trưởng kiểm tra xem xét. Sau đó được trình lên Ban giám đốc thông qua thì mới gửi lên cơ quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty CP thương mại Lạng sơn.doc