Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Thường Tín

Công ty cổ phần Thương Mại Thường Tín hoạt động với một quy mô còn nhỏ, chủ yếu là phục vụ đời sống và tiêu dùng của các đơn vị và cá nhân trong toàn huyện, do đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn hạn chế. Tuy nhiên, mấy năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty đã đem lại những kết quả nhất định. Và trong những năm tới Công ty có xu hướng mở rộng thêm các cửa hàng đại lý ở các huyện lân cận để đẩy mạmh hoạt động tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh

 Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty trong mấy năm gần đây.

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1769 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần thương mại Thường Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công Ty Chức năng Công ty cổ phần Thương Mại Thường Tín là một doanh nghiệp kinh doanh rất nhiều chủng loại mặt hàng ở các lĩnh vực như: các mặt hàng công nghệ phẩm, văn hóa phẩm, thực phẩm công nghệ, nông sản thực phẩm,vật liệu xây dựng, vật liệu điện máy,vật tư nông nghiệp, xăng dầu , ga và vật liệu chất đốt khác… ngoài ra công ty còn tham gia kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các loại dịch vụ như: dịch vụ ăn uống, nhà nghỉ, du lịch trò chơi giải trí và các loại dịch vụ khác. Nói chung, chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh các loại hàng hóa phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng và cung cấp dịch vụ. Nhiệm vụ Bất cứ một doanh nghiệp nào dù quy mô ra sao, hoạt động trong lĩnh vực nào nếu muốn thực hiện được mục tiêu chung thì phải thực hiện được rất nhiều nhiệm vụ phức tạp. Tuy nhiên, đối với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau, thậm chí đối với từng giai đoạn do tính chất đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau nên nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp cũng khác nhau. Xét trên góc độ tổng quát thi công ty cổ phần Thương mại Thường Tín với tư cách là một công ty cổ phần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: Một là, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Đây có thể coi là nghĩa vụ cũng như quyền lợi của các doanh nghiệp. Bởi vì, Nhà nước sử dụng ngân sách này để đầu tư cho việc tạo môi trường kinh doanh lành mạnh thông thoáng cho các doanh nghiệp kinh doanh. Hai là, thực hiện phân phối theo lao động đảm bảo công ăn việc làm đời sống cán bộ công nhân viên; ngoài ra đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho người lao động theo quy định của Bộ Lao Động - Thương Binh – Xã Hội, phải luôn luôn tôn trọng luật tổ chức công đoàn theo Luật Công Đoàn. Ba là, phải dảm bảo hàng hóa theo tiêu chuẩn quy định và tích cực chống hàng giả hàng kém chất lượng tung ra trên thị trường làm ảnh hưởng đến người tiêu dùng và uy tín của công ty. Bốn là, phải tuân thủ các chính sách quản lý kinh tế mà nhà nước ban hành, thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng có liên quan, phải tuân thủ các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường và trật tự an toàn xã hội. Năm là, tiến hành ghi chép sổ sách kế toán theo quy định và chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan tài chính. Sáu là, phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh an toàn trật tự xã hội. Bảy là, doanh nghiệp phải luôn thực hiên tốt khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tránh tình trạng nhập bừa, mua ẩu. bởi vì nếu sơ suất tung một sản phẩm kém chất lượng ra thị trường thì uy tín và hình ảnh của công ty sẽ bị ảnh hưởng trong tâm thức khách hàng. Điều đó sẽ gây những tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Khi tiến hành cổ phần hóa, công ty đã bầu ra Hội Đồng Quản Trị gồm ba thành viên, và Ban Kiểm Soát gồm 3 thành viên, tiến hành bầu ra Ban Giám Đốc điều hành hoạt động của công ty. Hiện nay, bộ máy quản lý chính thức của công ty chỉ có 3 thành viên trong đó: chủ tịch HĐQT kiêm Giám Đốc Công Ty, 1 Ủy Viên HĐQT kiêm Phó Giám Đốc và kiêm Kế Toán Trưởng của công ty, 1 ủy viên HĐQT kiêm trưởng phòng Tổ Chức –Hành Chính và nghiệp vụ kinh doanh. Với chức năng nhiệm vụ và yêu cầu của công tác quản lý mà bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Thương Mại Thường Tín được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Việc tổ chức như vậy vừa phù hợp với nganh nghề kinh doanh, vừa tinh giảm được bộ máy cán bộ quản lý đồng thời giúp ban lãnh đạo luôn nắm được tình hình thực tế của công ty.Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phòng Tổ Chức - Hành Chính và Nghiệp vụ kinh doanh Phòng Kế Toán Tài vụ Hai cửa hàng bách hóa bao gồm hệ thống 26 quầy hàng Ban Giám Đốc Người điều hành trực tiếp và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh của công ty là Giám Đốc, Giám Đốc do HĐQT bầu ra và sẽ chịu trách nhiệm quản lý cũng như trách nhiệm trước cơ quan pháp luật của Nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Phó Giám Đốc và các phòng ban chức năng trong công ty có nhiệm vụ tham mưu, giúp Giám Đốc và cùng tham gia quản lý mọi hoạt động trong công ty theo sự chỉ đạo, điều hành của Giám Đốc. Phòng Tổ Chức – Hành chính và Nghiệp Vụ kinh doanh có 12 nhân sự trong đó có một trưởng phòng , một phó phòng cùng 10 nhân viên; tất cả đều có trình độ đại học, cao đẳng. Phòng này có nhiệm vụ quản lý về công tác hành chính và các nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty như: Nghiên cứu xác lập cơ cấu bộ máy, xác định phương hướng kinh doanh của công ty Tìm hiểu thị trường, Quảng cáo chào hàng , quan hệ với khách hàng. Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên, theo dõi tính hình biến động về nhân sự công tác, nghiên cứu đề xuất kịp thời lên Giám đốc để có biện pháp giải quyết. thực hiện công tác tuyển dụng người vào công ty theo tiêu chuẩn và yêu cầu công tác quản lý. Lập các báo cáo định kỳ về thực hiện kế hoạch toàn công ty. Lập các văn bản quyết định về công tác tổ chức cán bộ theo sự phân cấp quản lý và các văn bản đề nghị cấp trên xét duyệt. Tổ chức các hội nghị xét duyệt giao kế hoạch, hội nghị phân tích hoạt động và hiệu của kinh doanh toàn công ty Phòng Kế Toán - Tài vụ có 8 nhân sự gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 5 nhân viên, tất cả đều có trình độ đại học, cao đẳng. Phòng kế toán – tài vụ có nhiệm vụ: Đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác thống kê, kể toán và hạch toán toàn bộ sản xuất kinh doanh của công ty. Hướng dẫn nghiệp vụ và giám sát việc thực hiện kế toán tài chính của các đơn vị trong công ty. Đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời đối với các nguồn thu. Đảm bảo kịp thời và chủ động việc đóng góp đầy đủ các loại thuế và nghĩa vụ đối với nhà nước. Hệ thống 2 cửa hàng trực thuộc công ty: nhân sự của hệ thống này gồm 2 của hàng trưởng và 26 nhân viên quầy; tất cả đều có trình độ cao đẳng đại học.cửa hàng Bách Hóa số 1 gồm khu vực trung tâm Thị Trấn Thường Tín và khu vực Quán Gánh, cửa hàng Bách Hóa số 2 gồ khu vực Chợ Vồi và khu vực Tía, trong đó mỗi khu vực là một hệ thống các quầy hàng cố định. Hiện nay công ty có tất cả 26 quầy hàng cố định trong đó có 2 quầy hàng bán vật tư, 1 quầy xăng dầu liên doanh với công ty xăng dầu K133 và một quầy hàng ăn uống giải khát. Các quầy hàng đều thực hiện theo hình thức khoán doanh thu hàng tháng. Riêng có quầy hàng dịch vụ ăn uống giải khát và quầy xăng dầu do liên doanh với công ty K133 là được theo dõi hạch toán riêng. Tại công ty việc khoán doanh thu cho các quầy hàng sẽ có 2 hình thức là khoán quản và khoán gọn: khoán quản là hình thức công ty khoán doanh thu cho các quầy hàng nhưng vẫn quản lý về lượng hàng hóa quầy hàng xuất nhập trong tháng. Khoán gọn là hình thức khoán doanh thu cho các quầy hàng các quầy này có thể lấy hàng của công ty hoặc mua ở ngoài về bán và công ty chỉ theo dõi doanh thu khoán tại quầy hàng này. Đến cuối tháng, căn cứ vào số tiền các quầy hàng nộp lên, sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí mà quầy hàng phải nộp theo quy định, công ty sẽ tiến hành trả lương cho các nhân viên bán hàng bằng số tiền còn lại. * Đặc điểm của sản phẩm hiện nay công ty đang kinh doanh Hiện nay Công ty có nhiêu sản phẩm đa dạng phong phú nhiều chủng loại và mặt hàng của Công ty gồm nhiều loại như: hàng công nghệ phẩm, hàng nông sản phẩm, hàng vật liệu xây dựng và chất đốt. - Hàng công nghệ phẩm bao gồm các loại như: Đồ dùng văn phòng, văn phòng phẩm, hàng tiêu dùng, quần áo may sẵn..... phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người. - Hàng nông phẩm bao gồm các loại sản phẩm như: muối, đường, mì chính,. ...mặt hàng này được sản xuất ở trong nước và những sản phẩm này phục vụ cho đời sống hàng ngày của người dân. - Hàng vật liệu xây dựng và chất đốt như: dầu hoả, xi măng, sắt, thép,. ...phục vụ cho các công trình xây dựng. 4. Nguồn lực của của công ty cổ phần Thương Mại Thường Tín 4.1 nguồn nhân lực Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi khâu đều cần có lao động. Đội ngũ lao động của công ty cổ phần Thương mại Thường Tín là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định hiệu xuất làm việc. Bảng 1: Bảng cơ cấu nhân sự của công ty cổ phần thương mại Thường Tín Đơn vị: người Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng số lao động 55 100 46 100 50 100 Phân theo tính chất Lao dộng trực tiếp Lao động gián tiếp 49 6 89.1 10.9 40 6 86.96 13.04 44 6 88 12 Phân theo giới tính Nam Nữ 16 39 29.1 70.9 14 32 30.4 69.6 15 35 30 70 Phân theo trình độ Đại Học và trên ĐH Cao Đẳng và trung cấp Phổ thông trung học 13 40 2 23.6 72.8 3.6 15 30 1 32.6 65.2 2.2 16 33 1 32 66 2 Phân theo độ tuổi Trên 45 tuổi Từ 35 tuổi đến 45 tuổi Từ 25 tuổi đến 25 tuổi Dưới 25 tuổi 4 10 15 26 7.2 18.2 27.3 47.3 0 10 17 19 0 21.7 37 31.3 1 11 20 18 2 22 40 36 Nguồn phòng tổ chức-hành chính và nghiệp vụ kinh doanh Qua bảng 01 ta thấy tình hình tổ chức lao động của Công ty Cổ phần Thương mại Thường Tín có sự thay đổi về số lượng lao động qua các năm. Năm 2007 giảm so với năm 2006 là 16,36% tương ứng là 9 người, nguyên nhân là do cuối năm 2006 Công ty đã tiến hành sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh mới. Sang đến năm 2008 hoạt động kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định và phát triển nên yêu cầu về lao động phục vụ cho quá trình kinh doanh tăng lên. Lao động trong Công ty chủ yếu là các nhân viên bán hàng do đặc điểm của Công ty là kinh doanh hàng hoá, cung cấp dịch vụ phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng. Số nhân viên bán hàng (MDV- mậu dịch viên) trong Công ty hầu hết đều là nữ giới chiếm gần 70% tổng số lao động, sự sắp xếp lao động như vậy là rất hợp lý. Với yêu cầu phát triển chung của xã hội và của ngành thương mại, dịch vụ nói riêng thì bán hàng giờ đây không chỉ đơn thuần là bán cho người tiêu dùng đến mua mà thực sự nó là một nghệ thuật trong kinh doanh.Vì vậy, ngay sau khi thực hiện cổ phần hoá Công ty đã có kế hoạch cho đội ngũ cán bộ quản lý và lao động trong Công ty đi đào tạo thêm về nghiệp vụ chuyên môn tại Trung tâm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ Trung ương với thời gian đào tạo là 06 tháng. Điều này cho thấy Công ty rất quan tâm đến trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty và đã nắm bắt được yêu cầu ngày càng cao về lao động trong kinh doanh. Cùng với chính sách bồi dưỡng kiến thức kinh doanh và nghệ thuật bán hàng cho các nhân viên và chính sách bồi dưỡng kiến thức quản lý cho lãnh đạo, hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển và đạt hiệu quả cao. 4.2 Tình hình cơ sở vật chất kinh doanh của công ty Đối với bất kỳ một doanh nghiệp để có thể tiến hành tốt hoạt động kinh doanh của mình thì cơ sở vật chất chính là điều kiện tiền đề, là cơ sở cho hoạt động đó được diễn ra. Các doanh nghiệp Thương mại (DNTM) cũng không nằm ngoài quy luật đó. Nhưng với đặc trưng nghề nghiệp của mình thì cơ sở vật chất tại các DNTM không đòi hỏi phải đầu tư quá lớn. Cơ sở vật chất chủ yếu của các DNTM là để phục vụ cho công tác chuyên trở hàng hóa và phục vụ bán hàng. Vì vậy cửa hàng để bán và trưng bày hàng hóa, kho chứa hàng, xe chở hàng, và thiết bị dụng cụ bày bán … là cơ sở vật chất có giá trị không lớn như ở các doanh nghiệp sản xuất nhưng lại cực kỳ quan trọng và cần thiết đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty có thể diễn ra được. Do đặc điểm chuyên kinh doanh các loại mặt hàng phục vụ chođời sống và tiêu dung nên cửa hàng bách hóa, kho chứa hàng, thiết bị phụ vụ bán hàng…là cơ sở vật chất chính của công ty Cổ Phần Thương Mại Thường Tín Toàn bộ hệ thống cửa hàng trước đây đều là nhà cấp 4 và được xây dựng chủ yếu từ những thập kỷ 50, 60, 70 khi công ty còn là doanh nghiệp quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước, nên hiện nay cơ sở vật chất kinh doanh của công ty đang bị xuống cấp. Trong vài năm gần đây công ty đã đầu tư cải tạo, nâng cấp đáp ứng một phần cho hoạt động kinh doanh như: xây dựng mới một cửa hàng ngay tại công ty thuộc thị trấn Thường Tín; sửa chữa, nâng cấp một số cửa hàng quá cũ và xuống cấp; trang bị mới một số công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán hàng. 4.3 tình hình tổ chức và sử dụng vốn của công ty Vốn là điều kiện đầu tiên để hình thành một doanh nghiệp và đảm bảo cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó được tiến hành thuận lợi. Với các doanh nghiệp thương mại vốn là cơ sở quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh nhất là trong khâu lưu thông. Với tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh thì công ty phải thường xuyên có kế hoạch quản lý vốn và sử dụng nguồn vốn để đạt được hiệu quả cao nhất. Bảng 2: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2006 - 2008 Đơn vị: 1000 đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số lượng (1.000 đ) Cơ cấu (%) Số lượng (1.000 đ) Cơ cấu (%) Số lượng (1.000 đ) Cơ cấu (%) I. Tổng số vốn 1.210.569,4 1.389.000,0 1.625.130,0 II. Phân loại vốn 1. Theo đặc điểm a) Vốn cố định 502.741,0 41,5 519.920,7 37,4 618.195,6 38,0 b) Vốn lưu động 707.828,4 58,5 869.079,3 62,6 1.006.934,4 62,0 2. Theo nguồn a) Vốn chủ sở hữu 723.545,8 59,8 870.476,4 62,7 1.030.157,2 63,4 b) Nợ phải trả 487.023,6 40,2 518.523,6 37,3 594.972,8 36,6 Phòng kế toán tài vụ Qua bảng 01 ta thấy, tổng vốn của công ty qua 3 năm gần đây đều tăng, năm 2006 tổng vốn công ty là 1.210.596,4 nghìn đồng, đến năm 2008 số vốn của công ty lên tới 1.625.130 nghìn đồng tăng 17% so với năm 2007; và bình quân 3 năm số vốn của công ty tăng gần 16% có được kết quả này là do công ty đã cổ phần hóa năm 2006. Sau khi cổ phần hóa, tình hình kinh doanh của công ty khá thuận lợi hằng năm đều trích từ lợi nhuận để bổ xung cho nguồn vốn kinh doanh. Xét về cơ cấu các loại vốn được phân theo đặc điểm luân chuyển vốn được chia ra là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là giá trị cửa hàng, kho hàng và thiết bị dùng cho công tác bán hàng và công tác quản lý còn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các loại hàng hóa. Nhìn vào bảng 01 ta thấy: vốn cố định của công ty năm 2006 là 502.741 nghìn đồng, chiếm 41,5% tổng số vốn của công ty, còn lại là vốn lưu động số lượng là 707.828,4 nghìn đồng chiếm 58,2%. Đối với một công ty thương mại thì tỷ trọng này chưa tối ưu do thời gian này công ty mới cổ phần hóa bộ máy quản lý chưa hoàn thiện nên sự phân phối nguồn vốn chưa hợp lý. Qua 3 năm từ năm 2006 – 2008 chúng ta thấy cả vốn cố định và vốn lưu động đều có xu hướng tăng về mặt số lượng. Tuy nhiên, tỷ trong vốn lưu động có xu hương tăng nhanh hơn so với vốn cố định. Điều này dẫn đến tỷ trọng vốn cố định có xu hướng giảm. Cụ thể là: nếu như năm 2006 vốn cố định chiếm tới 41,5% thì tới năm 2008 nó chỉ chiếm 38%, trong khi vốn lưu động đã tăng lên từ 58,5% lên 62%. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy công ty đã đang hoàn thiện bộ máy quản lý cùng với một chiến lược sử dụng vốn hợp lý hơn. Chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai. Xét theo nguồn hình thành chúng ta thấy: công ty cổ phần Thương Mại Thường Tín có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm chủ yếu, tỷ trọng vốn chủ sở hữu luôn cao hơn so với nợ phải trả và có xu hướng ngày càng tăng cao. Vì trong 3 năm từ 2006 đến 2008 doanh nghiệp mở rộng qui mô kinh doanh nên doanh nghiệp luôn tìm cách khai thác, huy động vốn từ các nguồn khác nhau. Qua số liệu ở bảng 01 chúng ta thấy : Năm 2006, nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty là 723.545,8 nghìn đồng chiếm 59,8%. Cũng năm này, nguồn nợ phải trả là 478.023,6 nghìn đồng, chiếm 40,2%. Vốn được hình thành từ hai nguồn này đều có xu hướng tăng, nhưng vốn thuộc nguồn chủ sở hữu tăng nhanh hơn, bình quân qua 3 năm tăng 19,32%; Còn vốn thuộc nguồn nợ phải trả tăng bình quân qua 3 năm là 10,53%. Chính vì vậy, đến năm 2008 vốn thuộc nguồn chủ sơt hữu đạt 1.053.157,2 nghìn đồng chiếm 63,4% tổng số vốn của Công ty. Tình hình này cho thấy : từ khi tiến hành cổ phần hóa, Công ty cổ phần Thương mại Thường Tín không ngừng tăng về qui mô kinh doanh và ngày càng chủ động trong vấn đề sử dụng vốn kinh doanh. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thương Mại Thường Tín Công ty cổ phần Thương Mại Thường Tín hoạt động với một quy mô còn nhỏ, chủ yếu là phục vụ đời sống và tiêu dùng của các đơn vị và cá nhân trong toàn huyện, do đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn hạn chế. Tuy nhiên, mấy năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty đã đem lại những kết quả nhất định. Và trong những năm tới Công ty có xu hướng mở rộng thêm các cửa hàng đại lý ở các huyện lân cận để đẩy mạmh hoạt động tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh Sau đây là hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty trong mấy năm gần đây. Bảng 3: kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm (2006-2008) TT Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 1 Tổng doanh thu 1000 đ 4.497.960,1 5.803.876,0 6.666.418,3 2 Tổng chi phí 1000 đ 3.967.956,7 5.138.648,4 6.006.417,8 3 Tổng lợi nhuận 1000 đ 530.003,4 665.227,6 660.000,5 4 Vốn kinh doanh 1000 đ 1.210.569,4 1.389.000,0 1.625.130,0 a Vốn lưu động 1000 đ 707.828,4 869.079,3 1.006.934,4 b Vốn cố định 1000 đ 502.741,0 519.920,7 618.195,6 5 Tỉ suất lợi nhuận D.thu % 11,78 11,46 9,90 6 Tỉ suất lợi nhuận vốn % 43,8 47,9 40,6 7 Tỷ suất Lnhuận vốn CSH % 73,2 76,4 64,1 8 Tỉ suất LN / tổng C. phí % 13,4 12,9 11,0 9 Số vòng quay VLĐ Vòng 6,35 6,68 6,62 10 Tốc độ vòng quay VLĐ Ngày 56,7 53,9 54,4 11 Năng suất LĐBQ/người 1000đ 81.781,09 126.171,22 133.328,37 Nguồn : phòng kế toán tài vụ Nhìn vào bảng số liệu trên ta có một vài nhận xét sau: Về tổng doanh thu cho thấy đều tăng qua các năm, cụ thể năm 2006 là 4.497.960,1 nghìn đồng thì đến năm 2008 là 6.666.413,8 nghìn đồng. Tốc độ tăng cho thấy khả năng phát triển của Công ty là rất lớn. Về lợi nhuận cũng tăng 2006 là 530.003,4 nghìn đồng và năm 2008 là 660.000,5 nghìn đồng gấp 1,25 lần so với năm 2006. Quy mô mở rộng khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng do vậy vốn kinh doanh của Công ty tăng qua các năm. Cụ thể năm 2007 tăng 1.305.915,9 nghìn đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 862.542,3 nghìn đồng so với năm 2007. Chi phí lưu thông tăng là điều tất nhiên để phục vụ cho một khối lượng hàng hoá tiêu thụ, qua bảng trên ta thấy chi phí lưu thông tăng đều qua các năm. - Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty có được bao nhiêu lợi nhuận, nhìn vào bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này khá là đều nhau. Cụ thể năm 2006 trong 100 đồng mà Công ty thu được thì có 11,78 đồng là lợi nhuận. Năm 2007 có 11,46 đồng là lợi nhuận với giảm tuyệt đối là 0,32 đồng và năm 2008 là 9,9 đồng giảm so với năm 2007 là 1,56 đồng. Với mức giảm tương đối : thấp hơn 17% so với năm 2006 và chỉ bằng 87% so với năm 2007. Để duy trì được mức lợi nhuận nhu vậy là do cố gắng nỗ lực hết mình của toán bộ nhân viên trong công ty. - Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận tổng vốn phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh Công ty bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhìn vào bảng ta thấy chỉ tiêu này tăng không đều qua các năm, năm 2006 trong 100 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì Công ty thu được 43,8 đồng lợi nhuận, năm 2007 tăng 4,1 đồng so với năm 2006, đến 2008 thì con số này là 40,6 đồng, giảm đi so với năm 2007 và 2006. - Vòng quay vốn lưu động: Năm 2006 số vòng quay của vốn lưu động là 6,35 vòng. Điều này chứng tỏ sự chu chuyển của vốn trong một kỳ kinh doanh là nhiều dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao, đến năm 2007 số vòng quay của vốn lưu động là 6,68 vòng. Điều này là do tốc độ tăng của vốn lưu động tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu. Cụ thể: doanh thu năm 2007 tăng 29 % so với năm 2006, trong khi đó tỷ lệ tăng của vốn lưu động là 25% năm 2007 so với năm 2006. Năm 2008 thì vòng quay là 6,62 giảm hơn so với năm 2007, nhưng tỷ lệ tăng của vốn lưu động vẫn còn thấp, Công ty phải cố gắng hơn nữa trong việc tăng doanh thu. - Chỉ tiêu năng suất lao động: Xét một cách tổng quát thì số lao động làm cho doanh thu tăng là điều tất nhiên, năng suất lao động tăng qua các năm cụ thể: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 44.390,12 nghìn đồng/người, đến năm 2008 thì năng suất lao động tăng là 7.157,15 nghìn đồng/ người so với mức tăng của năm trước thì vẫn còn thấp vì Công ty thực hiền cổ phần hoá cho nên đã tiến hành sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh mới. Chính vì vậy số lượng lao động qua các năm có sự thay đổi dẫn tới tốc độ tăng không đều. Ta hãy xét xem tốc độ tăng của lao động so với tốc độ tăng của năng suất lao động, cụ thể năm 2007 số lao động giảm 9 người so với năm 2006 với mức giảm tương ứng là 83,63%. Trong khi đó năm 2007 năng suất lao động tăng 44.390,12 nghìn đồng/người với mức tăng tương ứng là trên 50%. Phần II. Một số nhận xét và kiến nghị về công ty Cổ Phần Thương Mại Thường Tín Một số kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với những số liệu đã cung cấp ở trên, có thể thấy từ khi cổ phần hóa, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định như: Khả năng tự chủ về tài chính của công ty ngày càng cao. Thể hiện các khoản phải trả có xu hướng ngày càng giảm trong cơ cấu vốn thay vào đó là sự gia tăng về vốn chủ sở hữu. sự tự chủ này là đòn bẩy thúc đẩy kế hoạch mở rộng kinh doanh của công ty trong tương lai. Công ty đã bổ xung và điều chỉnh kịp thời nhu cầu vốn cho kinh doanh, phù hợp với yêu cầu và quy mô hoạt động của công ty trong từng giai đoạn. Là một đơn vị kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm công ty rất chú ý đến vấn đề tăng cường vốn cho kinh doanh; bên cạnh đó bố trí vốn kinh doanh của công ty ngày càng hợp lý: Vốn lưu động không chỉ có xu hướng tăng cường về quy mô mà tỷ trọng của nó cũng ngày một tăng trong tổng số vốn kinh doanh. Công ty đã hoạt động hiệu quả, thu được lợi nhuận: tỷ xuất lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu tăng lên qua các năm. Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu khá cao. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty có những chuyển biến tích cực: số vòng quay của vốn lưu động có xu hướng tăng theo từng năm. Một số hạn chế và nguyên nhân 2.1 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, công ty cổ phẩn thương mại Thường Tín vẫn gặp phải một số hạn chế còn tồn tại làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Tỷ trọng vốn vay tuy có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao ảnh hưởng đén khả năng tự chủ tài chính của công ty. Vốn vay vẫn còn nhiều làm cho công ty phải thanh toán chi phí lãi vay lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Trong 3 năm gần đây (2006-2008), hiều quả sử dụng vốn có tăng nhưng không ổn định: năm 2008 các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đều thấp hơn so với năm 2007. Trong công tác quả lý vốn công ty còn để lượng hàng tồn kho tương đối cao. 2.2 Nguyên nhân - Công tác nghiên cứu thị trường của công ty còn yếu, đó là do trong công ty còn một số nhân viên làm công tác thị trường yếu kém về chuyên môn, thực hiện dựa vào kinh nghiệm là chính, bởi vậy nhiều khi không nắm bắt được đầy đủ thông tin về thị trường nhu cầu khách hàng nên bỏ lỡ nhiều cơ hội. đây cũng là nguyên nhân dẫn đến hệ thống kênh tiêu thụ của công ty còn đơn giản. - Cơ cấu tổ chức của công ty đôi khi có sư phân tách trách nhiệm không rõ ràng, đây là trở ngại cho quá trình sử dụng năng lực lao động và quản lý của công ty ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. - Trong nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt công ty phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, các dịch vụ, uy tín… điều này cũng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa bắt kịp được trình độ kinh doanh chung, mặc dù trình độ khá, đồng đều nhưng vẫn chưa đạt được yêu cầu về tính độc lập trong công việc. các nhân viên kinh doanh trong công ty còn thụ động trong việc tự mình đề ra các chương trình bán, mục tiêu nhằm phát triển hoạt động kinh doanh, nhân viên còn phụ thuộc vào ban lãnh đạo công ty, mọi hoạt động đều do ban lãnh đạo quyết định. - Sức ép từ phía nhà cung cấp sản phẩm hàng hoá cho công ty như về giá cả, chi phí vận chuyển… 2.3 Một số kiến nghị Đối với nhà nước Công ty cổ phần Thương Mại Thường Tín – Hà Nội, ngoài việc kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm, vật liệu xây dựng và chất đốt, công ty còn kinh doanh mặt hàng nông sản. Hiện nay trong nền kinh tế thị cạnh tranh gay gắt khốc liệt, Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế chinh trị xã hội ổn định, bền vững xây dựng hệ thống luật pháp hợp lý, rõ ràng nghiêm minh. Cần thành lập quỹ hỗ trợ cho hàng nông sản, giúp doanh nghiệp kinh doanh khi mặt hàng nông sản bị giảm giá. Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách tín dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh có cơ hội huy động vốn, cho vay với lãi xuất ưu đãi. Đối với công ty Công tác nghiên cứu thị trường: hiện nay công ty chưa có phòng marketing nên hoạt động nghiên cứu thị trường chưa cao, thông tin thu thập con sơ sài, chưa đầy đủ. Do đó để tăng tính cạnh tranh của công ty, công ty nên thành lập phòng marketing và tuyển chọn cán bộ nghiên cứu có trình độ chuyên môn hơn, tạo điều kiện n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22379.doc
Tài liệu liên quan