Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần và vật liệu xây dưng Hà Nội

 MỤC LỤC

 

I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội 1

1. Sự hình thành 1

2. Sự phát triển qua các giai đoạn 1

3. Chức năng nhiêm vụ chính của công ty 2

4. Quy mô kinh doanh của công ty 3

4.1 Tình hình lao động 3

4.2 Quy mô xét về vốn 4

5. Mô hình tổ chức công ty 6

II. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp 9

1. Đặc điểm về sản phẩm 9

2. Khách hàng 9

2.1 Nhóm khách hàng công nghiệp 9

2.2. Nhóm khách hàng là người tiêu thụ cuối cùng 11

3. Khu vực kinh doanh 11

III. Các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu 12

1. Công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị trường kinh doanh. 12

2. Công tác xây dựng chiến lược kế hoạch 12

3. Công tác mua hàng 12

4. Công tác bán hàng 13

III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội. 14

1. Cơ cấu các mặt hàng chính. 14

2. Kết quả kinh doanh 14

3. Tình hình tiền công, tiền lương cho cán bộ công nhân viên. 17

IV. Nhận xét đánh giá chung về Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội 18

 

 

doc19 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần và vật liệu xây dưng Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh đá, cát, sỏi. Trong quá trình mới hình thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn song toàn bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp với trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật và tinh thần trách nhiệm cao đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho ngành xây dựng. Năm 1969 doanh nghiệp mang tên gọi là: Công ty cát sỏi Sông Lô, một doanh nghiệp mới được thành lập nên hiệu quả khai thác và kinh doanh kém. Tuy nhiên, xí nghiệp vẫn cố gắng đầu tư máy móc, thiết bị và đào tạo đội ngũ các bộ để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đến năm 1972 xí nghiệp đổi tên thành: Xí nghiệp cát sỏi số 1 thuộc liên hiệp các xí nghiệp cát sỏi - Bộ xây dựng. Với những năm đầu hoạt động kém hiệu quả doanh nghiệp đã tìm tòi và đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh. Việc thay đổi nó đã bắt đầu có hiệu quả tạo điều kiện hoàn thành kế hoạch đươc giao. Đến năm 1976 doanh nghiệp đổi tên thành: Công ty xây lắp và kinh doanh vật liệu xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng. Giai đoạn này công ty có hiệu quả sản xuất rất kém, lương bình quân của công nhân viên còn thấp không đủ để phục vụ cuộc sống. Song doanh nghiệp vẫn cố gắng duy trì hoạt động, cải thiện phương thức kinh doanh để mang lại lợi nhuận cho công ty. Đến năm 1999 công ty đổi tên thành: Xí nghiệp khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng Hà Nội thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng. Thời gian này hoạt động kinh doanh của xí nghiệp có nhiều hiệu quả do thay đổi cán bộ quản lý xí nghiệp. Xí nghiệp đã mở rộng quy mô và nhận được nhiều công trình lớn. Đông thời thu nhập bình quân của người lao động đã cao hơn nhiều so với những năm trước đó. Đến ngày 25/12/2003xí nghiệp đổi tên thành: công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội theo quyết định số 1730/QĐ HĐQT - TCT công ty hoạt động có hiệu quả cao thoả mãn được nhu cầu của khách hàng và đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Công ty vẫn đang trên đà phát triển đi lên cùng với sự phát triển của đất nước, đóng góp vào nền kinh tế đất nước, có uy tín lớn đối với ngành. 3. Chức năng nhiêm vụ chính của công ty Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội có chức năng nhiệm vụ chính là kinh doanh vật liệu cung cấp cho ngành xây dựng như: cát, sỏi, đá… Ngoài ra công ty còn kinh doanh các loại: Cấu kiện bêtông đúc sẵn, bêtông thương phẩm. - Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng, giao thông, thủy lợi. - Kinh doanh vận tải thủy, bộ... - Nạo vét sông, kênh, rạch, cảng sông, cảng biển. - San lấp, tôn tạo mặt bằng. - Kinh doanh phát triển nhà, thiết bị vật liệu xây dựng, các loại máy xây dựng, ô tô và các loại thiết bị vật tư khác.  -Bốc xếp các loại vật liệu xây dựng như: Đá, cát, sỏi, ximăng, sắt thép và các loại hàng hóa khác... 4. Quy mô kinh doanh của công ty 4.1 Tình hình lao động Bảng 1: Bảng thống kê trình độ và số lượng lao động của công ty ĐVT: Người 2006 (1) 2007 (2) 2008 (3) S.sánh (1) và (2) S.sánh (2) và (3) tỷ trọng năm 2008 ± % ± % I. Lao động trực tiep 94 94 92 0 0% -2 2,13% 72,44% Lao động gián tiep 36 39 35 3 8,33% -4 10.26% 27,56% II. Trình độ đại hoc cao đẳng 15 18 17 3 20% -1 5,56% 13,39% Trung câp 13 14 13 1 7,7% -1 7,14% 10,24% Công nhân 102 101 97 -1 0,98% -4 3,96% 76,38% Tổng 130 133 127 3 2,3% -6 4,51% Nhìn chung nguồn nhân lực của công ty không có sự thay đổi đáng kể trong 3 năm: năm 2007 tăng 2,3 % so với 2006, nhưng đến năm 2008 số lao động lại giảm 4,51 % so với năm 2007. Nguyên nhân của việc cắt giảm lao động trong năm 2008 là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế dẫn tới khó khăn trong việc làm ăn của công ty. Chất lượng lao động của công ty chưa cao. Trình độ đại học cao đẳng chỉ chiếm 13,39 %, trung cấp chiếm 10,24%, còn lại là công nhân chiếm 76,38%. Vì vậy công ty cần tạo điều kiện hơn nữa để công nhân nâng cao tay nghề, nhân viên các phòng ban đi học đại học tại chức, học các lớp ngắn hạn để năng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, khoa học kỹ thuật. 4.2 Quy mô xét về vốn Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội được thành lập theo quyết định thành lập số 1730 QĐ – BXD của Bộ trưởng bộ Xây dựng. Vốn điều lệ của công ty là 5,2 tỷ đồng Trong đó: Vốn thuộc sở hữu nhà nước là: 2.652.000.000 đồng, tương đương với 51% vốn điều lệ. Vốn của các cổ đông là: 2.548.000.000 đồng, tương đương với 49% vốn điều lệ. Trong một thời kỳ dài phát triển thì hiện nay nguồn vốn của công ty đã tăng lên rất nhiều. Bảng 2: Bảng thống kê nguồn vốn của công ty   Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Tổng nguồn vốn 31.461.246.311 37.302.092.283 46.693.103.603 118,57% 125,18% NV CSH 9.131.074.896 9.584.550.245 11.718.288.761 104,97% 122,26% Nợ phải trả 22.330.171.415 27.717.542.038 34.974.814.842 124,13% 126,18% Từ bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng ổn định: tổng nguồn vốn năm 2007 so với năm 2006 tăng 5.840.845.970 đồng, tương đương với 18,57%. Năm 2008 so với năm 2007 tăng 9.391.011.320 đồng, tương đương với 25,18%. Ngoài ra ta thấy tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do sự tăng của nợ phải trả, điều này rõ nhất ở năm 2007 so với năm 2006, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 4,97% trong khi đó nợ phải trả tăng 24,13%. Năm 2008 so với năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 22,26% và nợ phải trả tăng 26,18%. Như vậy chứng tỏ doanh nghiệp đã tạo được niềm tin trong việc vay vốn. Tổng nguồn vốn của công ty ngày càng tăng chứng tỏ quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng. Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của công ty  Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Giá trị (Đ) Tỷ trọng Giá trị (Đ) Tỷ trọng Giá trị (Đ) Tỷ trọng Tổng tài sản 31.461.246.311 100% 37.302.092.283 100% 46.693.103.603 100% Tài sản dài hạn 3.799.141.787 12,07% 4.347.612.309 11,66% 6.001.539.815 12,85% Tài sản ngắn hạn 27.662.104.524 87,93% 32.954.479.974 88,34% 40.691.563.788 87,15% Tổng nguồn vốn 31.461.246.311 100% 37.302.092.283 100% 46.693.103.603 100% NVCSH 9.131.074.896 29,02% 9.584.550.245 25,7% 11.718.288.761 25,1% Nợ phải trả 22.330.171.415 70,98% 27.717.542.038 74,3% 34.974.814.842 74,9% Nợ ngắn hạn 21.963.462.281 69,81% 27.717.542.038 74,3% 34.761.977.853 74,44% Nợ dài hạn 366.709.134 1,17% 212.836.989 0,54% Cơ cấu tài sản của công ty tương đối ổn định: Tỷ trọng tài sản dài hạn năm 2006 là 12,07%, năm 2007 là 11,66% và năm 2008 là 12,85%. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn năm 2006 là 87,93%, năm 2007 là 88,34% và năm 2008 là 87,15%. Ta thấy tổng tài sản qua 3 năm đều tăng mà cơ cấu tài sản lại tương đối ổn đinh chứng giá trị tăng của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn là tương đối đồng đều. Cơ cấu nguồn vốn của công ty có nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn năm 2006 là 70,98%, năm 2007 là 74,3 %, năm 2008 là 74,9% và tỷ trọng nợ phải trả ngày càng tăng, năm 2007 so với năm 2006 tăng 3,32%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,14%. Ta thấy sự tăng lên của nợ phải trả chủ yếu là do sự tăng lên của nợ ngắn hạn. Nợ ngăn hạn năm 2006 là 21.963.462.281 đồng đến năm 2008 là 34.761.977.853 đồng, đã tăng 12.798.515.572 đồng. Trong khi đó nợ dài hạn năm 2006 là 366.709.134 đồng, năm 2008 là 212.836.989 đồng, đã giảm 153.872.145 đồng. Điều đó chứng tỏ công ty đã sử dụng tốt vay ngắn hạn để sử dụng làm vốn kinh doanh. Nhưng công ty cũng hết sức phải lưu ý vì chi phí cho một khoản vốn vay ngắn hạn luôn cao hơn so với vay dài hạn. Do đó nếu vốn vay của công ty là lớn và chủ yếu là vốn vay ngắn hạn thì chi phí tài chính của công ty sẽ rất lớn. Nếu công ty không có sự chuẩn bị tốt thì khi các khoản nợ ngắn hạn này đến hạn trả sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. 5. Mô hình tổ chức công ty Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp thương mại chuyên mua các loại cát, sỏi, đá được khai thác ở sông Lô, sông Hồng và các khu vực lân cận rồi đem tới bán cho các trạm trộn, công ty xây dựng ở Miền Bắc. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Giám đốc: 1 người Phó giám đốc: 1 người Phòng tổ chức hành chính: 5 người Phòng tài chính kế toán: 5 người Phòng kỹ thuật vật tư: 6 người Phòng kinh doanh vận tải: 7 người Phòng kinh tế thị trường: 4 người Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội Giám đốc P.kinh tế thị trường P. Tài chính kế toán P. tổ chức hành chính P.kỹ thuật vật tư Đội thủ Công Đội bốc dỡ Hội đồng quản trị Đại hội đồng cổ công Ban kiểm soát P. kinh doanh -vận tải PGĐ Đội vận tải Nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty như sau: - Giám đốc: là người có quyền quyết định cao nhất, chịu trách nhiệm quản lý đối với nhà nước, chịu trách nhiệm với tổng giám đốc công ty và điều hành hoạt động của công ty. - phó giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp và giúp giám đốc chỉ đạo bộ máy quản lý khi giám đốc vắng mặt - Phòng tổ chức hành chính: có chức năng nhiệm vụ quản lý và giải quyết mọi vấn đề có liên quan tới nhân sự, sắp xếp, tuyển chọn và điều động lao động, xét ngày công… - Phòng kỹ thuật vật tư: chuyên sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho khai thác và kinh doanh, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu và lập kế hoạch vật tư cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. - Phòng kinh doanh vận tải: Do đặc thù của kinh doanh cát sỏi thường phải vận chuyển đến tân nơi cho khách hàng nên phòng kinh doanh vận tải có nhiệm vụ là tổ chức vận chuyển hàng hoá tới nơi khách hàng yêu cầu. Ngoài ra do công ty có nhiều phương tiện vận chuyển nên công ty còn kinh doanh cả dịch vụ vận tải. - Phòng kinh tế thị trường: có chức năng nhiệm vụ tiếp thị, tìm kiếm khách hàng cho công ty, thương thảo ký kết hợp đồng với khách hàng. - Phòng tài chính kế toán: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu tài chính cho giám đốc, quan hệ chức năng cho các phòng ban khác trong lĩnh vực kế toán tài chính, thống kê tiền lương. - Đội vận tải: có nhiệm vụ chuyên chở cát, sỏi, đá tới nơi yêu cầu của khách hàng và kinh doanh cả dịch vụ vận chuyển. - Đội bốc dỡ: có nhiệm vụ bốc dỡ cát, sỏi từ xà lan lên bãi bằng máy xúc KM602 hoặc bốc dỡ lên phương tiện vận tải đem đi tiêu thụ ngay. - Đội thủ công: có nhiệm vụ gom, vét cát sỏi ở xà lan thành từng mô gọn để máy xúc, máy bốc xếp hàng được nhanh và hạn chế hao hụt do máy không có khả năng gom, vét sản phẩm ở xà lan. II. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp 1. Đặc điểm về sản phẩm Các sản phẩm chủ yếu của công ty Cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội là các loại vật liệu xây dựng như: cát, sỏi, đá… Sản phẩm cát gồm: cát vàng, cát trắng, cát đen, cát vàng sàng. Cát vàng chủ yếu được khai thác ở sông Lô, còn các đen được khai thác ở sông Hồng. Sản phẩm sỏi: sỏi sô, sỏi chọn Sản phẩm đá: Đá 1*2, đá 2*4 Cát vàng, sỏi chủ yếu được bán cho các trạm trộn để làm bê tông, còn cát đen được bán cho các công ty xây dựng để san nền, chát tường. Một số máy móc thiết bị phục vụ cho việc kinh doanh của công ty như sau: Bảng 4: Tình hình máy móc, thiết bị của công ty Tên máy móc thiết bị Số lượng (chiếc) 1.Ôtô 23 2.Máy ủi 4 3. Máy xúc 3 4. Máy xúc thủy lực 2 5. Máy cẩu 3 6. Máy sàng 2 Từ bảng trên ta thấy năng lực thiết bị phục vụ cho kinh doanh của công ty là chưa lớn. 2. Khách hàng Khách hàng của Công ty Cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội có thể chia thành 2 nhóm sau: 2.1 Nhóm khách hàng công nghiệp Đây là nhóm khách hàng mua thường xuyên với khối lượng lớn nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình nhà nước, công cộng và tư nhân. Bảng 5: Bảng thống kê một số khách hàng chính của công ty năm 2008 STT TÊN KHÁCH HÀNG KHỐI LƯỢNG CẤP HÀNG ĐƠN VỊ CÁT VÀNG SÀNG CÁT VÀNG CÁT ĐEN TỔNG 1 Sunway M3 785 785 2 Sunway ( trạm Bala ) M3 806 806 3 Trạm trộn Trung Kính M3 1.184,3 1.184,3 4 Hải Hà M3 1936 1.936 5 THK M3 2.277,2 2.277,2 6 CT TNHH Ngọc Minh M3 230 123,3 353,3 7 Đầu Tư Dân Dụng M3 12,5 12,5 8 Trạm trộn TSQ - VN M3 1.108,7 2.369,6 222,1 3.700,4 9 CTCP 21 M3 969,4 969,4 10 Hà Dô I M3 2.092,6 2.092,6 TỔNG CỘNG 11.171,7 2.599,6 345,4 14.116,7 Từ bảng trên ta thấy các khách hàng lớn của công ty chủ yếu là các trạm trộn ở thị trường miền Bắc, năm 2008 khách hàng mua với khối lượng lớn nhất là Trạm trộn TSQ - VN , họ chủ yếu mua mặt hàng cát vàng sàng của công ty sử dụng để làm bê tông Một số đặc điểm chính của nhóm khách hàng này là: Mua hàng để thoả mãn nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức. Nhu cầu của nhóm khách hàng này xuất phát và phụ thuộc vào người tiêu thụ cuối cùng. Quyết định mua hàng được tiến hành rất đa dạng và phức tạp: mua hàng theo nhiều cấp, mua hàng theo hội đồng hoặc cá nhân. Cách thức mua hàng được tiến hành rất đa dạng: mua hàng theo một mối hay nhiều mối, mua theo hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn, mua theo mối cũ hay mối cũ có đàm phán lại… Nhóm khách hàng này hiểu biết rất tốt về nhu cầu thực của họ, về thị trường và nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường. Nhóm khách hàng này trong nhiều trường hợp rất cần đến độ tin cậy, chắc chắn và ổn định của nguồn cung cấp hàng hoá ( về khối lượng, thời gian, chất lượng…) để đảm bảo tính liên tục và hiệu quả trong hoạt động của tổ chức. Đây là nhóm khách hàng chính đóng góp vào tổng doanh thu hàng năm của công ty. Chính vì thế công ty cần nắm bắt được những đặc điểm mua sắm của nhóm khách hàng này từ đó tập chung khai thác triệt để, xây dựng mối quan hệ bạn hàng thân thiết, có chính sách ưu đãi riêng và luôn đặt chữ “tín” lên hàng đầu. 2.2. Nhóm khách hàng là người tiêu thụ cuối cùng Nhóm khách hàng này bao gồm những hộ dân có nhu cầu xây dựng nhà ở và các công trình khác. Họ mua hàng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân của họ hoặc gia đình họ. Đây là nhóm khách hàng mua không thường xuyên với khối lượng ít. Tuy nhiên, nhóm khách hàng này cũng đóng góp một phần không nhỏ làm tăng tổng doanh thu hàng năm của công ty. Do đó công ty cần xây dựng những chính sách phù hợp để lôi kéo, thu hút nhóm khách hàng này. 3. Khu vực kinh doanh Thị trường kinh doanh của công ty Cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội là khu vực phía Bắc. Công ty cung cấp mặt hàng cát sỏi đá cho các trạm trộn của các công ty xây dựng chủ yếu ở khu vực Hà Nội và Hà Tây. Đây là một thị trường đầy tiêm năng nhưng cũng đầy sự cạnh tranh khốc liệt vì nhu cầu về vật liệu xây dựng ở các thành phố lớn là rất nhiều. Hiện tại công ty đang đặt trụ sở tại 1 địa điểm bên bờ sông Hồng thuận tiện cho việc thu mua nguồn hàng đầu vào. Cạnh tranh với công ty chủ yếu là các cá nhân, tổ chức nhỏ lẻ. III. Các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu 1. Công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị trường kinh doanh. Công tác nghiên cứu thị trường do phòng kinh doanh và tiếp thị đảm nhận. Công ty cử các nhân viên tiếp thị xuống thực tế từng công trình tìm hiểu nhu cầu về từng mặt hàng mà công ty cung cấp. Trong quá trình đi tiếp thị thì đó cũng chính là hoạt động nghiên cứu thị trường. Qua những lần đi thực tế phòng kinh doanh tiếp thị đã thống kê được tương đối tổng cầu về vật liệu xây dựng: cát, sỏi, đá…để từ đó xác định hướng cầu của doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Công ty cũng không quên nghiên cứu nguồn cung ứng của doanh nghiệp để xác định được khả năng cung của doanh nghiệp được đưa ra thị trường. 2. Công tác xây dựng chiến lược kế hoạch Công tác xây dựng chiến lược kế hoạch kinh doanh của công ty do phòng kinh tế thị trường lập ra và được phó giám đốc thông qua. Phòng kinh tế thị trường xây dựng kế hoạch trên cơ sở các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận của năm cũ và kết quả nghiên cứu, dự báo tình hình biến động của thị trường để đề ra kế hoạch cho năm mới bao gồm các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu khối lượng cát, sỏi, đá bán ra kỳ kế hoạch - Chỉ tiêu khối lượng cát, sỏi,đá khai thác và mua vào kỳ kế hoạch - Chỉ tiêu doanh thu bán hàng kỳ kế hoạch - Chỉ tiêu chi phí kinh doanh kỳ kế hoạch - Chỉ tiêu lợi nhuận kỳ kế hoạch - Chỉ tiêu lương bình quân - Chỉ tiêu thuế kỳ kế hoạch - Chỉ tiêu về vốn kinh doanh 3. Công tác mua hàng Mặt hàng cát, sỏi, đá của công ty chủ yếu là do cá nhân tự khai thác ở sông Lô, sông Hồng, Sông Đáy và các khu vực lân cận rồi đem bán cho công ty. Công tác mua hàng do phòng kinh doanh vận tải đảm nhận, bộ phận thu mua của phòng kinh doanh vận tải thường phải tự liên hệ trực tiếp với các tàu khai thác để thương lượng về giá cả,vận tải nếu thương lượng được sẽ tiến hành thu mua. Nguồn hàng của công ty là khá phong phú vì các tổ chức, cá nhân khai thác cát, sỏi sông Lô, sông Hồng là khá nhiều. Một số nhà cung cấp truyền thống của công ty là: Tàu PT 0756: Ông Nguyễn Văn Đường làm chủ tàu Tàu PT0757 : Ông Nguyễn Như Quy làm chủ tàu Tàu PT 1257: Ông Nguyễn Văn Hải làm chủ tàu Tàu PT 1008: Ông Đoàn Văn Khải làm chủ tàu Tàu PT 0667: Ông Vũ Văn Cửư làm chủ tàu Do đặc điểm của mặt hàng cát, sỏi ,đá nên công tác bảo quản là khá dễ dàng, chỉ cần bãi có diện tích rộng để chứa hàng và chú ý tạo rãnh thoát nước để tránh hiện tượng trôi cát khi có mưa lớn. 4. Công tác bán hàng Phòng kinh tế thị trường của công ty coa chức năng nhiệm vụ tổ chức tiếp thị, tìm kiếm, phát triển thị trường các mặt hàng cát, sỏi, đá, lập kế hoạch và theo dõi tiến độ tiêu thụ các mặt hàng. Ngày nay, đội ngũ nhân viên bán hàng ngày càng có vai trò to lớn trong hoạt động tiêu thụ các sản phẩm. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với Công ty Cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội khi mà việc bán hàng được tổ chức theo một kênh duy nhất là kênh bán hàng trực tiếp giữa lực lượng bán hàng của công ty và khách hàng. Để bán được hàng các nhân viên của phòng kinh doanh thương tìm hiểu các công trình sắp xây dựng, xuống tận công trình tìm hiểu trực tiếp nhu cầu về các mặt hàng vật liệu xây dựng. Nhân viên sẽ trực tiếp đàm phán thương lượng về giá cả, vận tải, nếu hai bên thoả thuận được sẽ tiến hành ký kết hợp đồng. Từ những đặc điểm bán hàng của công ty ta thấy những yếu tố như trình độ, kỹ năng giao dịch đàm phán cũng như phong cách, thái độ… của đội ngũ nhân viên bán hàng là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Họ là sợi dây kết nối giữa công ty với khách hàng và thông qua đội ngũ nhân viên này mà khách hàng đánh gía về uy tín của công ty. Vì vậy công ty phải hết sức lưu ý việc nâng cao khả năng giao dịch, đàm phán , trình độ chuyên môn. kiến thức về sản phẩm…của đội ngũ nhân viên bán hàng. III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội. 1. Cơ cấu các mặt hàng chính. Công ty kinh doanh các mặt hàng chính là cát,sỏi, đá. Bảng 6: Bảng tổng hợp khối lượng các mặt hàng chính cung câp năm 2008 K.lượng Tỷ trọng Đá 1*2 4.097,2 1,82% Sỏi 13 0,0058% Cát vàng 12.761 5,7% Cát sàng 128.761,3 57,5% Cát đen 78.262,6 34,95% TỔNG 223.895,1 100% Từ bảng trên mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là cát ( cát chiếm tỷ trọng 98,15% trên tổng khối lượng mặt hàng bán ra ). Trong đó, cát sàng là lớn nhất ( cát sàng có tỷ trọng chiếm tới 57,5% tổng khối lượng hàng hoá bán ra), tiếp theo là tới cát đen chiếm tỷ trọng 34,95% khối lượng hàng hoá bán ra. 2. Kết quả kinh doanh Toàn bộ kết quả kinh doanh của công ty sẽ được thể hiện qua báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Bảng 7: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 CHỈ TIÊU Năm 2008 NĂM 2007 NĂM 2006 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 59,408,508,112 65,004,083,128 49.230.505684 2. Các khoản giảm trừ chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp 3.Doanh thu thuần bán hàng 59,408,508,112 65,004,083,128 49.230.505.684 4. Giá vốn hàng bán 33,680,629,926 41,620,162,038 32.064.180.341 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 25,727,878,786 23,383,921,090 17.166.325.343 6.Doanh thu hoạt động tài chính 348,417,098 885,514,775 160.708.647 7.Chi phí tài chính 2,421,200,790 1,751,613,849 1.664.448.205 trong đó chi phí lãi vay 2,421,200,790 1,751,613,849 1.664.448.205 8. Chi phí bán hàng 20,084,639,485 19,494,368,164 12.773.673.582 9. chi phí quản lý doanh nghiệp 1,990,629,101 2,234,134,626 1.891.362.775 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,579,825,908 789,319,226 997.549.428 11.thu nhập khác 231,751,238 926,341,133 330.667.266 12. chi phí khác 198,769,104 172,096,000 1.415.300 13. lợi nhuận khác 32,982,134 754,245,133 329.251.966 14. tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,612,808,042 1,543,564,359 1.326.801.394 15. chi phí thuế TNDN hiện hành 225,793,126 216,098,010 185.752.195 16. chi phí thuế TNDN hoãn lại 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 1,387,014,916 1,327,466,349 1.141.049.199 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 15,411 18,964 Bảng 8: Bảng kết quả về doanh thu, chi phi, lợi nhuận ĐVT: Triệu đồng năm 2006 năm 2007 năm 2008 SS 2007/2006 SS 2008/2007 ± % ± % D.thu bh và dv 49.230,5 64.004 59.408,5 14.773,5 30 - 5.595,5 8,74 Giá vốn hàng bán 32.064,2 41.620,2 33.680,6 9.538 29,74 -7.939,6 19,08 Chi phí bh 12.773.7 19.497,4 20.084,6 6.720,7 52,61 587,2 3,01 CP qly dn 1.891,4 2.234,1 1.990,6 342,7 18,12 -243,5 10,9 LN sau thuế TNDN 1.141,1 1.327,5 1.387 186,4 16,34 59,5 4,48 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng giảm thất thường. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 so với năm 2006 tăng 14.773,2 tr.đ tương đương với 30%, tốc độ tăng khá cao, Nhưng năm 2008 so với năm 2007 lại giảm 5.595,5 tr.đ tương đương với 8,74%. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới 2008 đã tác động xấu tới tình hình kinh doanh của công ty. Chi phí bán hàng tăng liên tục, năm 2007 so với năm 2006 tăng 6.720,7 tr.đ tương đương với 52,61%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 587,2 tr.đ tương đương với 3,01 tr.đ. Năm 2007 để tăng khối lượng hàng hóa bán ra doanh nghiệp đã quyết định đầu tư một khoản chi phí lớn cho hoạt động bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 so với năm 2006 tăng 342,7 tương đương với 18,12%. Năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 243,5 tr.đ tương đương với 10,09%. Do năm 2008 làm ăn khó khăn công ty phải tìm cách giảm bớt các chi phí trong đó có chi phí quản lý doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng không ổn định. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với năm 2006 tăng 186,4 tr.đ tương đương với 16,34%, năm 2008 so với năm 2007 tăng 59,5 tr.đ tương đương với 4,48%. Mặc dù năm 2008 là thời kỳ kinh doanh khó khăn đối với nhiều doanh nghiệp nhưng công ty vẫn giữ được mức lợi nhuận không bị giảm điều đó chứng tỏ sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ lãnh đạo cũng như của toàn thể cán bộ công nhân viên trong việc phát triển kinh doanh của công ty ngày càng lớn mạnh. 3. Tình hình tiền công, tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Trả công, trả lương cho người lao động có ý nghĩa rất lớn, giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhờ sự tích cực, sáng tạo, tận tuỵ, trung thành của người lao động đối với sự nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 9: Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương ĐVT: đồng Tên Lương bình quân người/tháng 2006 2007 2008 Giám đốc 8000000 9500000 11000000 Phó giám đốc 500000 6000000 8000000 Phòng tổ chức hành chính 1680000 1780000 2050000 Phòng tài chính kế toán 1750000 1880000 2250000 Phòng kỹ thuật vật tư 1630000 1720000 1945000 Phòng kinh doanh-vận tải 1820000 1950000 2105000 Phòng kinh tế thị trường 1650000 1710000 1800000 Công nhân 1350000 1465000 1550000 Từ bảng trên ta thấy lương của cán bộ công nhân viên tăng đều qua các năm, theo sự biến động của tình hình thị trường và gía cả sinh hoạt. Với mức lương như trên cũng đã đảm bảo được đời sống cho cán bộ công nhân viên. Như đã biết tiền công, tiền lương là 1 phần của chi phí kinh doanh đồng thời nó cũng là động lực thúc đẩy người lao động tích cực làm việc. Vì vậy công ty phải hết sức chú ý tới vấn đề trả công, trả lương cho cán bộ công nhân viên sao cho vừa thúc đẩy người lao động hăng hái làm việc vừa đảm bảo mức lợi nhuận cho công ty. Các quyết định về tiền lương phải xem xét tới hàng loạt các yếu tố như: thị trường lao động, các quy định của luật pháp, các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng lao động, mức sống dân cư, trình độ lao động, kết qủa thực hiện công việc của người lao động, thâm niên công tác, chức vụ nghề nghiệp… IV. Nhận xét đánh giá chung về Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng Hà Nội Công ty cổ phần vật liệu và xây dựng là một doanh nghiệp có bề dày lịch sử trong lĩnh vực cung cấp cát, sỏi, đá cho ngành xây dựng. Ban đầu công ty chỉ là một xí nghiệp nhỏ chuyên khai thác và kinh doanh mặt hàng cát, sỏi, đá. Hiện nay quy mô của doanh nghiệp đã tăng lên rất nhiều: hiện tại công ty đang là một doanh nghiệp lớn cung cấp mặt hàng cát, sỏi, đá tại thị trường miền Bắc. Với mức lương bình quân 2000.000 đồng/ người công ty đã tạo việc làm cho 127 lao động và đảm bảo đời sống cho họ.Vấn đề huy động vốn của công ty rất tốt, công ty đã lợi dụng vốn của người khác làm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22884.doc
Tài liệu liên quan