Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Chương 1: Giới thiệu về công ty 2
Chương 2: Cơ sở lý thuyết môn giao nhận 7
Chương 3: Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận hàng hoá 10
Chương 4: Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường biển 14
Kết luận 19
Mục lục 20
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6703 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần vận tải 1-TRACO, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh viên khoa kinh tế ngoại thương. Tương lai sẽ là những cán bộ nghiệp vụ ngoại thương và giao nhận, các sinh viên cần phải trang bị cho mình những kiến thức thực tế bổ ích và cần thiết. Vì vậy những đợt thực tập tại các công ty giao nhận vận tải là quan trọng để cho các sinh viên bổ sung những kiến thức đã học trên ghế nhà trường.
TRACO là một công ty giao nhận có uy tín và kinh nghiệm lâu năm. Qua đợt thực tập tại công ty, em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích cho mình.
Chương 1:
Giới thiệu về công ty.
1. Tên công ty : Công ty cổ phần vận tải 1-TRACO (Orient transport forwarding joint stock company)
Head office : 45 Đinh Tiên Hoàng, quận Hồng Bàng, Hải Phòng, VN.
Tel : 84.31.745027 _ 745657 – 745133 _ 822440
Fax : 84.31.745679 _ 746614
E_mail : traco@hn.vnn.vn
Mob : 0913241805 _ 0913241806 _ 0913241807
VAT Code : 0200380768
im-export Code : 0200380768
2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty :
Vận tải xếp dỡ hàng hoá thông thường, hàng siêu trường, siêu trọng, container, hàng quá cảnh, hàng xuất nhập khẩu.
Vận tải đa phương thức.
Giao nhận kho vận, kiểm đếm hàng hóa, thực hiện thủ tục thông quan, kinh doanh kho bãi.
Logistics (tiếp vận, hậu cần) cho nhà sản xuất và thương mại.
Đại lý tàu biển, hàng không, môi giới hàng hải.
Kinh doanh, xuất nhập khẩu tổng hợp.
3. Vài nét về công ty:
- TRACO là doanh nghiệp trực thuộc bộ GTVT, tiền thân là công ty Đại lý Vận tải. được thành lập năm 1969, là doanh nghiệp đầu tiên của VN hoạt động trong lĩnh vực đại lý vận tải, liên hiệp vận chuyển, giao nhận hàng xuất nhập khẩu, hàng siêu trường, siêu trọng, thiết bị toàn bộ,...Trải qua hơn 30 năm tích lũy kinh nghiệm, với đội ngũ cán bộ công nhân được đào tạo, trang thiết bị phương tiện hiện đại, ngày nay TRACO là doanh nghiệp hàng đầu về vận tải, giao nhận kho vận và logistics của Việt Nam.
- TRACO là cổ đông: Công ty cổ phần cảng Vật Cách, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình Vũ,... Mạng lưới kho tàng bến bãi của TRACO tại các đầu mối giao thông trong toàn quốc đã góp phần tạo nên hệ thống Traco-logistics hoàn chỉnh, thuận tiện phục vụ khách hàng.
- TRACO hội đủ các điều kiện chuẩn về giao nhận kho vận Quốc tế và được quyền ký phát vận đơn FBL theo Quy tắc chứng chỉ vận tải đa phương thức (UNCTAD/ICC Publication 481). TRACO sễ mang đến cho các bạn những phương án vận tải, giao nhận kho vận và logistics an toàn, thuận lợi và kinh tế nhất.
- TRACO là hội viên hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải VN VISABA. Với đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu, giàu kinh nghiệm mẫn cán, TRACO đã làm đại lý tàu biển cho nhiều hãng tàu quốc tế.
- TRACO, ngoài vận tải hàng hoá thông thường bằng phương tiện vận tải thông dụng, Traco còn vận tải những loại hàng hoá khác bằng phương tiện chuyên dụng. Thương mại, XNK hàng hoá, nông sản, vật tư, kim loại đen, kim loại màu, thiết bị, phương tiện vận tải, thi công cơ giới v.v.
- TRACO là doanh nghiệp đầu tiên ở VN cung cáp dịch vụ logistics cho khách hàng. Trải qua hàng chục năm kinh nghiệm, TRACO nâng cao qua trình lập kế hoạch, chọn phương án tối ưu thực hiện quản lý và kiểm soát việc di chuyển và bảo quản có hiệu quả, tiết kiệm tối đa chi phí và thời gian với nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cũng như các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất đến khi hàng hoá đến tận tay ngươi tiêu dùng cuối cùng, thoả mãn tối đa các yêu cầu của khách hàng. TRACO sẵn sàng tư vấn cho khách hàng thực hiện một phần hoặc toàn bộ dịch vụ Logistics tiên tiến này.
4. Các phòng ban của công ty :
Phòng Nhân chính : 031.822440 _ 0913241804
Phòng Kinh doanh : 031.745657 _ 0913241805
Phòng Logistics : 031.745660 _ 0913245958
Phòng giao nhận : 031.810613 _ 0913245962
Phòng tài chính kế toán : 031.745737 _ 0913242521
Đội vận tải : 42 Lê Thánh Tông, Ngô Quyền, HP.
(Điện thoại : 031.825109).
Trong đó, phòng kinh doanh là phòng có vai trò rất quan trọng trong công ty. Đây là nơi tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, lập các chứng từ, tiếp nhận các chứng từ, chuyển cho từng phòng ban khác các công việc liên quan.
Phòng Kinh doanh:
Chức năng:
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác hoạch định chiến lược. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh , chính sách khách hàng; tổ chức, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế đúng quy định của pháp luật, đạt hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng, trình lãnh đạo Công ty ban hành các chỉ tiêu kinh tế trong hoạt động kinh doanh. Thay mặt lãnh đạo Công ty quản lý các chỉ tiêu kinh tế, phổ biến, theo dõi kiểm tra giám sát thực hiện các yêu cầu nghiệp vụ trong quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế. Đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro đối với hàng hoá và trách nhiệm của Công ty.
Đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế. Đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, thực hiện tót nghĩa vụ với các nhà cung ứng, tập hợp hồ sơ thực hiện quyết toán hợp đồng, đánh giá báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo kỳ kế hoạch; đề xuât các biện pháp điều chỉnh. Xúc tiến Marketing, thực hành khai thác mở rộng thị trường, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm.
Nhiệm vụ:
Soạn thảo trình lãnh đạo chiến lược phát triển công ty, nghiên cứu tình hình biến động của thị trường, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, yêu cầu của khách hàng, tốc độ phát triển của KHKT để xác định bước đi trong từng giai đoạn. Xác định lĩnh vực và quy mô đầu tư hợp lý để ổn định và phát triển công ty.
Xây dựng trình lãnh đạo công ty và đề xuất biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trình đại hội cổ đông thường niên thông qua, cụ thể hoá các chỉ tiêu kinh tế để kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch trong từng giai đoạn, xác định đúng thế mạnh, tiềm năng các nguồn lực, lợi thế dịch vụ, thị trường mục tiêu, khách hàng chủ yếu để áp dụng cácbiện pháp hợp lý trong từng thời điểm.
Thường xuyên liên tục nghiên cứu phân tích thị trường, vận dụng chính sách kinh tế của Nhà nước, quan sát sự vận động của các luồng hàng, cơ cấu phương tiện, mức độ hoạt động của các nhà cung ứng, phương thức hoạt động của các đối thủ cạnh tranh.
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với các đối tác ở thị trường Trung Quốc để khai thác dịch vụ quá cảnh vào Trung Quốc qua cửa khẩu Hải Phòng và dịch vụ vận tải biển từ các cảng nam Trung Quốc đi TP HCM, ASEAN và ngược lại. Nghiên cứu biện pháp hợp tác hiệu quả với các đối tác sản xuất kinh doanh thép, phân bón để tham gia vào quá trình dịch vụ giao nhận vận tải - logistics cho các mặt hàng sắt thép, phân bón, hoá chất ở ASEAN, các nước Đông Bắc á, Trung Đông vào VN. Nghiên cứu mô hình, xúc tiến thị trường, tham mưu xây dựng bộ máy để khai thác dịch vụ phân phối hàng hoá khi bãi Đình Vũ hoàn thành đưa vào sử dụng.
Phân tích yêu cầu của khách hàng, khảo sát lập phương án tổ chức vận tải, tính toán các phương án kinh tế, tư vấn cho khách hàng, soạn thảo và tham mưu ký kết các hợp đồng giao nhận vận tải. Đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện; xây dựng và quản lý các chỉ tiêu kinh tế, đánh giá hiệu quả kinh doanh của mõi HĐ, mỗi lô hàng
Ghi nhận, tổng hợp, báo cáo và phổ biến kịp thời yêu cầu của khách hàng đến lãnh đạo công ty, đến các đơn vị sản xuất. Thống nhất kế hoạch sản xuất với khách hàng, với các nhà cung ứng. Thống nhất biện pháp đáp ứng yêu cầu của khách hàng, tháo gỡ khó khăn của các nhà cung ứng với bộ phận điều độ sản xuất và khai thác vận tải, các đơn vị GN, Logistics. Tổng hợp kết quả đáp ứng yêu cầu của khách hàng, kết quả thực hiện hợp đồng; phân tích hiệu quả đến từng lô hàng. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch, theo định kỳ quý, 6 tháng, năm.
Tham mưu ký kết hợp đồng bảo hiểm, tổ chức thực hiện, kiểm soát quá trình bảo hiểm rủi ro cho hàng hoá trong vận tải, rủi ro đối với trách nhiệm dân sự của công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Phối hợp với phòng TCKT thực hiện tốt công tác thanh quyết toán với khách hàng, với các nhà cung ứng. Phối hợp với phòng Nhân chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong công tác đánh giá chất lượng tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực trong công ty.
Tăng cường học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ CBCNV, tiêu chuẩn hoá các chức danh; chuyên nghiệp hoá mọi công tác. Tuyên truyền giáo dục, phổ biến cho mọi người trong đơn vị hiểu và tự giác thực hành Triết lý kinh doanh, Chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của công ty, của phòng.
Chương 2:
Cơ sở lý thuyết môn giao nhận.
1, Giao nhận:
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Doanh nghiệp giao nhận là DN kinh doanh các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá bao gồm: DN giao nhận vận tải hàng hoá trong nước và doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế.
2, Các loại dịch vụ giao nhận hàng hoá:
Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
Dịch vụ giao nhận hàng hoá đặc biệt.
Những dịch vụ khác.
3, Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế.
Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ giao nhận vẩn tải như: bến cảng, đường bộ, đường sông, đường sắt, sân bay v.v.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với sự tác động của tự do thương mại hoá quốc tế, các hoạt động giao nhận ngày một tăng trưởng mạnh góp phần làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá vừa là một nhà vận tải đa phương thức, vừa là nhà tổ chức, nhà kiến trúc của vận tải. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận tải thích hợp, tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức thu xếp quá trình vận tải của toàn chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau như: tàu thuỷ, ô tô, máy bay... vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần ký một hợp đồng vận tải với người giao nhận nhưng hàng hoá được vận chuyển an toàn , kịp thời với giá cước hợp lý từ kho nhà xuất khẩu tới kho nhà nhập khẩu (door to door service), tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí vận chuyển và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường quốc tế.
Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số công việc do các nhà XNK ủy thác. Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tién bộ kỹ thuật trong ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn.
Ngày nay, người giao nhận đóng vai trò rất quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp dịch vụ trọn gói về toàn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hoá. Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
Môi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lưu kho trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hoá (transhipment and on-carriage): khi hàng hoá phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hoá từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
Lưu kho hàng hoá (warehousing): trong trường hợp phải lưu kho hàng hoá trước khi xuất khẩu hặc sau khi nhập khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê người khác và phân phối hàng hoá nếu cần.
Người gom hàng (consolidator): trong vận tải hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được nhằm biến hàng lẻ (less than container load - FCL) thành hàng nguyên (full container load - FCL) để tận dụng sức chở hoặc chỉ là đại lý.
Người chuyên chở (carrier): người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá từ nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trò là người thầu chuyên chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đòng mà không chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (performing carrier). Dù là người chuyên chở gì thì vẫn chịu trách nhiệm về hàng hoá, không những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả những người mà anh ta sử dụng, và có thể phát hành vận đơn.
Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator - MTO): cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là vận tải từ cửa đến cửa. MTO thực chất là người chuyên chở, thường là chuyên chở theo hợp đồng và phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá.
Chương 3:
Các kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản trong giao nhận hàng hoá.
1, Thu gom hàng hoá XNK.
Trong chuyên chở hàng hoá bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được. Gom hàng (Consolidation) là việc tập hợp những lô hàng lẻ từ nhiều người gửi cùng một nơi đi, thành một lô hàng nguyên để gửi và giao cho người nhận ở cùng một nơi đến. Người gom hàng sẽ tiến hành gom hàng theo những quy trình sau đây:
Người gom hàng nhận các lô hàng lẻ từ nhiều người gửi hàng khác nhau tại trạm giao nhận, đóng gói hàng lẻ (CFS).
Người gom hàng tập hợp lại thành lô hàng nguyên, kiểm tra hải quan và đóng vào container tại CFS.
Người gom hàng gửi các container này bằng đường biển, đường sắt hoặc đường hàng không...cho đại lý của mình tại nơi đến.
Đại lý của người gom hàng tại nơi đến nhận các container nay, dỡ hàng ra và giao cho người nhận tại CFS của nơi đến.
Vai trò người gom hàng:
Khi nhận hàng từ người gửi hàng lẻ, người gom hàng sẽ nhân danh mình cấp vận đơn gom hàng (House Bill of Lading) hoặc biên bản nhận hàng (Forwarder’s Certificate ò Receip) cho từng chủ hàng lẻ. Tại nơi đến, người nhận hàng phải xuất trình vận đơn gom hàng mới được nhận hàng. Về nguyên tắc, người gom hàng phải đóng vai trò là người chuyên chở (carrier) vì anh ta đã cam kết vận chuyển hàng hoá từ một nơi này đến một nơi khác. Tuy nhiên, do vận đơn gom hàng chưa được Phòng thương mại quốc tế thông qua và có nội dung không thống nhất trên toàn thế giới nên có những vận đơn gom hàng chỉ đóng vai trò là đại lý (agent). Vì vậy, trong hoạt động của mình, người gom hàng có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý phụ thuộc vào vận đơn mà họ cấp. Nếu người gom hàng cấp FBL (Vận đơn VTĐPT của FIATA) thì họ luôn luôn đóng vai trò là người chuyên chở. Trong hoạt động của mình, người gom hàng có thể sử dụng dịch vụ vận tải của người chủ các phương thức vận tải khác nhau (đường bộ, đường biển, đường hàng không,...).
2, Phương pháp thiết lập các chứng từ chủ yếu trong giao nhận hàng hoá XNK như: B/L, C/O, Hoá đơn thương mại, thủ tục mua bảo hiểm hàng hoá XNK,...
a) Vận đơn (Bill of Lading - B/L):
B/L là chứng từ quan trọng, nó là bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tàu số hàng hoá như đã ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng. B/L do người chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi hàng hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Vận đơn được thiết lập khi người gửi hàng yêu cầu chủ tàu dành cho mình một chỗ trên tàu để chuyên chở hàng hoá từ cảng này đến cảng khác bằng cách gửi giấy lưu cước tới hãng tàu. Khi hãng tàu đồng ý để chở thì khi nhận hàng, hãng tàu sẽ phát hành vận đơn cho người gửi hàng. Vận đơn khi đã phát hành nghĩa là chủ tàu có trách nhiệm thực hiện việc vận chuyển lô hàng.
b) Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin - C/O):
C/O là một chứng từ ghi nơi sản xuất ra hàng hoá. Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của Nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế. Nó cũng cần thiết cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch, nó nói lên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá.
C/O được thiết lập sau khi đã hoàn tất thủ tục Hải quan, hàng đã được xếp lên tàu và có vận đơn gốc. C/O do phòng Thương mại và Công nghiệp cấp, trên cơ sở kê khai của nhà sản xuất. C/O cũng có thể do chính nhà sản xuất cấp để chứng nhận xuất xứ của hàng hóa. Bộ hồ sơ xuất trình để lấy C/O gồm:
01 tờ khai gốc.
B/L gốc.
01 packing list.
01 commercial invoice.
Sau đó, phòng thương mại sẽ foto giữ lại một bản và trả bản gốc.
c) Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice):
Đây là chứng từ do người bán lập để đòi người mua trả số tiền ghi trong hoá đơn. Hoá đơn thương mại bao gồm những thông tin cụ thể về hàng hoá như số lượng, miêu tả, giá mua, nước xuất xứ, chi phí vận chuyển,... Lập Invoice căn cứ vào hợp đồng mua bán giữa 2 bên và Packing List.
d) Thủ tục mua bảo hiểm hàng hoá XNK:
Tuỳ vào các điều kiện giao hàng mà người mua hay người bán mua bảo hiểm.. Để mua bảo hiểm cho hàng hoá, người mua bảo hiểm cần có những chứng từ sau:
Vận đơn - B/L
Commercial Invoice
Packing List
Người mua bảo hiểm xuất trình những chứng từ này cho cơ quan bảo hiểm, cơ quan đó sẽ cấp chứng từ bảo hiểm là bằng chứng của hợp đồng bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm (Insurance Policy) hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).
3) Trình tự và thực hiện thủ tục hải quan:
Để thông quan cho một lô hàng XK hay NK, người khai hải quan phải lập một bộ chứng từ theo quy định, tuỳ theo hàng là XK hay NK để lập chứng từ, gồm chứng từ phải nộp và chứng từ phải xuất trình.
Người khai HQ cầm bộ hồ sơ gồm các chứng từ trên mang đến cơ quan HQ làm thủ tục. Nhân viên HQ sẽ tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ. Sau đó chuyển sang bước kiểm tra thực tế và kiểm tra tính thuế hàng hoá. Tuỳ theo đối tượng hàng hoá, hàng NK hay XK ,... mà cơ quan HQ quyết định việc kiểm tra, việc tính thuế.
4) Khiếu nại bồi thường:
Khi nhận hàng nhập khẩu, phải tiến hành kiểm tra hàng hoá để phát hiện những mất mát tổn thất của hàng hóa, kịp thời đòi bồi thường về các sự cố đó. Một số chứng từ có thể làm cơ sở pháp lý ban đầu để khiếu nại đòi bồi thường, đó là:
Biên bản kê khai hàng thừa thiếu.
Biên bản hàng hư hỏng đổ vỡ.
Biên bản giám định phẩm chất.
Biên bản giám định số lượng, trọng lượng.
Biên bản giám định của công ty bảo hiểm.
Thư khiếu nại.
Thư dự kháng.
................
Chương 4:
Quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường biển.
Đây là quy trình giao nhận hàng hoá bằng đường biển do TRACO đảm nhiệm dưới sự ủy quyền của Công ty liên doanh sản suất thép Việt - Uc.
1) Các bên liên quan đến quá trình xuất nhập khẩu, tại cảng Thái Lan về cảng Hải Phòng (VN).
Bên nhập khẩu: VINAUSTEEL LIMITED (Công ty liên doanh sản xuất thép Việt - úc). Địa chỉ: km 9, Vật Cách, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng, Việt Nam.
Bên xuất khẩu: HITACHI METALS SINGAPORE PTE.,LTD. No. 12 Gul Avenue, Singapore.
Hai bên thực hiện việc mua bán phụ tùng thay thế cho máy cán thép mới 100% theo thoả thuận trong hợp đồng No. 01/03 - HITACHI, date 19/08/2003kèm với Appendix No. 04.
Hàng hoá sẽ được vận chuyển (trong container 20’) bằng đường biển từ cảng Laem Chabang (Thái Lan) tới cảng Hải Phòng (Việt Nam) với điều kiện giao hàng là CIF Hải Phòng (Incoterm 1990), phương thức thanh toán là L/C.
Để thực hiện hợp đồng, bên XK gửi hàng cho hãng chuyên chở Hapag-Lloid, hãng này nhận hàng để chở và phát hành vận đơn No.HLCUBKK050615041. Hapag Lloid sẽ chịu trách nhiệm chở hàng tới tận cảng Hải Phòng, gửi ‘giấy báo nhận hàng’ tới người nhận hàng trên B/L để người này làm các thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Để thực hiện toàn bộ quá trình NK hàng hoá, bên NK phải nhận bộ hồ sơ gốc do bên XK khẩu gửi đến qua ngân hàng. Vì thanh toán giữa 2 bên bằng L/C nên bên NK phải mở L/C trước đó, nhận bộ hồ sơ đầy đủ và phù hợp với L/C.
Sau khi nhận hồ sơ, bên NK uỷ quyền choTRACO thay mình thực hiện việc nhận lô hàng trên, làm thủ tục hải quan và vận chuyển hàng về kho cho bên NK. Đồng thời bên NK cũng gửi toàn bộ những chứng từ có liên quan đến quá trình thực hiện các công việc trên cùng với biên bản uỷ quyền cho TRACO. Bên TRACO tiếp nhận và thực hiện dịch vụ giao nhận vận chuyển về tận kho của khách hàng.
2) Các chứng từ có liên quan đến toàn bộ quá trình giao nhận vận chuyển mà TRACO thực hiện:
Giấy đăng ký kinh doanh (nếu là lần đầu tiên làm thủ tục HQ).
Giấy phép NK (nếu cần), Mã số thuế và mã số XNK.
Hợp đồng thương mại.
Commercial Invoice.
Packing List.
Vận đơn (B/L).
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin-C/O).
Thư tín dụng (Letter of Credit-L/C), nếu thanh toán theo L/C.
Giấy chứng nhận chất lượng, số lượng,... (nếu có).
Giấy uỷ quyền.
Giấy giới thiệu.
Tờ khai HQ.
3) Các bước thực hiện:
a) Lấy lệnh giao hàng (D/O) tại hãng tàu.
Sau khi nhận được ‘giấy báo nhận hàng’ thì căn cứ vào đó, TRACO đến hãng tàu để lấy lệnh giao hàng. Giấy báo nhận hàng cho biết ngày giờ hàng đến, tên tàu, số chuyến. Khi đến hãng tàu cần mang theo:
Giấy uỷ quyền của bên NK.
Giấy giới thiệu.
Giấy báo nhận hàng.
Vận đơn.
Bên cạnh đó, phải mang theolệ phí nộp cho hãng tàu (gọi là phí chứng từ) và tiền đặt cọc (gọi là tiền cược vỏ cont) để có thể mượn cont về kho của bên NK.
Sau đó hãng tàu sẽ cấp 2 hoặc 3 bản D/O (Delivery Order):
Một bản làm thủ tục HQ.
Một bản đưa ra cảng để lấy hàng về.
Một bản để lưu.
b) Làm thủ tục HQ.
Để thông quan cho lô hàng NK thì phải đăng ký làm thủ tục HQ tại cơ quan HQ. Bộ chứng từ làm thủ tục HQ gồm:
Tờ khai HQ: 02 bản
Hợp đồng thương mại: 01 bản sao
Hoá đơn thương mại: 01 bản gốc
Bản kê chi tiết: 01 bản gốc
Giấy chứng nhận xuất xứ (nếu cần): 01 bản gốc
Lệnh giao hàng: 01 bản gốc
Vận đơn: 01 bản sao
Giấy uỷ quyền; 01 bản gốc
Bộ hồ sơ này do TRACO cầm lên cơ quan HQ làm thủ tục. Nhân viên HQ kiểm tra bộ hồ sơ, ghi số tờ khai. Tại đây sẽ phải nộp lệ phí HQ. Sau khi hoàn tất hồ sơ, HQ sẽ cấp ’giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá’để thu tiền thuế của lô hàng. Giấy này TRACO sẽ gửi lại bên NK để họ đi nộp thuế. Sau đó sẽ đăng ký kiểm hoá lô hàng nếu là hàng phải kiểm hoá. Còn nếu hàng không phải kiểm hoá (hàng miễn kiểm) thì thôi. Lô hàng phụ tùng thay thế này là hàng miễn kiểm.
Bộ hồ sơ HQ sau khi được Trưởng cục HQ đóng dấu, ký vào đó thì coi như lô hàng đã được thông quan (có nộp các khoản lệ phí). Cơ quan HQ sẽ trả tờ khai HQ cho người mở (bản lưu người khai HQ).
c) Lấy hàng tại bãi của cảng.
Việc lấy hàng tại bãi của cảng càng sớm càng tốtvì giảm được chi phí lưu kho bãi, phí thuê container.
Muốn lấy hàng về thì phải mang các chứng từ sau đến kho hàng tại cảng xuất trình:
Tờ khai HQ
Giấy uỷ quyền
Giấy giới thiệu
Lệnh giao hàng D/O
Giấy mượn vỏ cont
Sau đó cảng sẽ cấp lệnh giao hàng tại cảng (lệnh xuất kho bãi). Lệnh xuất kho bãi tương đương với phiếu giao nhận container (có lưu ý đến tình trạng của vỏ container).
Tại kho bãi của cảng, người ta sẽ xem xét các chứng trên, tính ngày lưu container, thu tiền lưu. Sau khi nộp tiền kho bãi, sẽ được cấp biên bản giao hàng, giấy ra khỏi cổng. TRACO sẽ sử dụng đội xe của mình lấy hàng, nếu không sẽ thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng ra khỏi cổng. Ngoài ra còn phải trả tiền dịch vụ nâng container lên phương tiện vận chuyển do công nhân ở cảng làm. Và đến khi trả vỏ container thì phải trả tiền dịch vụ hạ vỏ container.
Các bãi trạm container khi đến lấy hàng và trả vỏ (địa điểm mượn vỏ, địa điểm trả vỏ) đều do hãng tàu quy định. TRACO căn cứ vào địa điểm kho bãi đã quy định của hảng tàu để mang các chứng từ đến lấy hàng và trả vỏ.
Khi phương tiện vận chuyển (ô tô) ra khỏi cổng của cảng thì phải xuất trình biên bản giao hàng, giấy ra khỏi cổng thì bảo vệ mới cho xe ra.
Sau khi vận chuyển hàng về kho cho bên NK thì phải đem trả vỏ, đến hãng tàu lấy tiền cược vỏ và thanh toán phí mượn. Nếu mượn container trong vòng 5 ngày đầu thì được miễn phí, còn từ ngày thứ 6 trở đi thì phải trả thêm tiền, chi phí sẽ tăng theo số ngày mượn tuỳ theo quy định của hãng tàu.
TRACO nhận dịch vụ vận chuyển hàng tới tận kho của người NK Có thêm bước ’Giao nhận tại nơi trả hàng’ như sau:
d) Giao nhận tại nơi trả hàng (ở đây là kho người NK).
Sau khi điều xe đến cảng, TRACO sẽ vận chuyển hàng về tận kho nơi người NK yêu cầu. Chứng từ chủ yếu ở khâu này đó là ‘giấy vận chuyển hàng hoá bằng ô tô do TRACO lập.
TRACO là một công ty thực hiện dịch vụ, việc thực hiện tốt và nhanh chóng mọi công việc mà khách hàng yêu cầu, cũng như việc tính toán chi phí và việc thực hiện kịp thời mọi công việc là rất quan trọng. Tất cả các khâu, các bước, các chi phí phải đầy đủ, chính xác và nhanh chóng, nếu không sẽ có nhiều chi phí phát sinh ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
Trên đây là quá trình giao nhận hàng NK của TRACO theo sự uỷ quyền của người NK là VINAUSTEEL, từ khi tiếp nhận bộ hồ sơ làm thủ tục thông quan cho lô hàng NK đến khi giao hàng cho tận kho người NK.
Kết luận
Qua một thời gian dài thực tập tại công ty cổ phần vận tải 1-TRACO, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế quan trọng, bổ sung cho những kiến thức lý thuyết trên lớp. Giao nhận là một nghiệp vụ quan trọng trong phát triển kinh tế ngoại thương của đất nước, cũng là mọt môn học chuyên ngành của kinh tế ngoại thương. Việc nắm bắt các kỹ thuật nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Traco - Đề tài giao nhận hàng hóa.doc