MỤC LỤC
Chương 1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 2
1.1. Giới thiệu về công ty 2
1.2. Quá trình hinh thành và phát triển của công ty 2
Chương 2: Cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 3
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 3
Chương 3: Hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 8
3.1 Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 8
3.1.1 Công ty hoạt đông nhiều ngành nghề khác nhau bao gồm: 8
3.1.2 Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc với nhiều chi nhánh ở nhiều tỉnh thành cung cấp sản phẩm dịch vụ chủ của công ty rộng rãi bao gồm. 9
3.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 10
Chương 4: Phương hướng mục tiể mu của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc 25
trong thời gian tới 25
4.1 Cơ hội 25
4.1.1 Các yếu tố vĩ mô 25
4.1.2 Các yếu tố nội tại 26
4.2 Thách thức 26
4.2.1 Các yếu tố vĩ mô 26
4.2.2 Các yếu tố nội tại 27
4.2.3 Phương án đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực SXKD 28
4.2.4 Các giải pháp tổ chức thực hiện 28
30 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3125 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong lĩnh vực vận tải sông. Tuy nhiên, do đặc điểm của loại hình vận tải sông giá cước thấp trong khi các chi phí nhiên liệu, bến bãi, …. đều tăng nên kết quả kinh doanh chủ yếu là cân bằng.
- Dịch vụ, đại lý hàng hải:
NOSCO cung cấp dịch vụ cho các loại tàu ra vào các cảng biển chính Việt Nam bao gồm thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh cho tàu và thuyền viên, thủ tục giao nhận hàng tại cảng, thu xếp bốc dỡ hàng hóa, giải quyết khiếu nại, thu xếp cứu hộ ….
- Xuất khẩu lao động:
NOSCO bắt đầu tham gia hoạt động xuất khẩu lao động được khoảng gần 8 năm. Những năm gần đây, kết quả SXKD của Trung tâm đã bắt đầu cân bằng. Thị trường xuất khẩu lao động chính của Công ty là Đài Loan, Síp, Malaysia và bắt đầu vào Cộng hoà Séc làm việc trong các nhà máy cơ khí, điện tử, dệt may, đánh cá, giúp việc gia đình….
- Xuất nhập khẩu thiết bị, phụ tùng máy thuỷ
Trong những năm qua, NOSCO làm đại lý chính thức cung cấp phụ tùng, thiết bị máy của hãng Đông Phong và Duy Phương cho các tàu biển, tàu sông trên toàn quốc.
- Du lịch lữ hành:
Hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty dần chiếm được lòng tin và sự hài lòng của khách du lịch trong và ngoài nước với phương châm lấy chất lượng phục vụ là thước đo hiệu quả.
-Vận tải đường biển:
Tiền thân từ vận tải đường sông, NOSCO tham gia hoạt động trong ngành vận tải đường biển tại Việt Nam mới được hơn 13 năm. NOSCO hiện đang quản lý một đội tàu với tổng năng lực chuyên chở 30.000 DWT chủ yếu vận tải biển Quốc tế, trong đó tàu có trọng tải lớn nhất mới 7.000 DWT.
3.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
Quy mô tài sản của của công ty ngày càng tăng, vốn điều lệ của công ty hiện tai là 4.000.000.000 VNĐ trong đó cổ đông nhà nước 20.400.000.000 VNĐ chiếm 51% vốn điều lệ, cổ đông là cán bộ công nhân viên là 4.101.000.000 VNĐ chiếm 10,25% vốn điều lệ, cổ đông chiến lược là 3.200.000.000 VNĐ chiếm 8% vốn điều lệ, cổ đông khác 12.299.000.000VNĐ chiếm 30.75% vốn điều lệ. Tình hình tài sản của công ty thời điểm ngày 31/3/2006 là 164.244.602.354 VNĐ trong đó tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 110.996.625.927 VNĐ, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 40.205.413.881 VNĐ, giá trị lợi thế kinh doanh là 1.827.388.417 VNĐ, giá trị quyền sử dụng đất là 0 VNĐ, tài sản không cần dùng 5.195.174.059 VNĐ.
Thành tích sản xuất kinh doanh của công ty vận tai Biển Bắc trong những năm vừa qua, năm sau cao hơn năm trước cụ thể thành tích đạt được trong 10 năm từ 1993-2002, doanh thu năm 1993 là 5.247.000.000 VNĐ, doanh thu năm 2002 đạt 106.100.000.000 VNĐ, như vậy kết quả thực hiện giá trị tổng sản lượng năm 2002 so với năm 1993 doanh thu tăng gấp 20 lần, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 200% .Với lợi nhuận tăng theo hàng năm lợi nhuận đạt được năm 1993 là 34.000.000 VNĐ, lợi nhuận đạt được năm 2002 là 505.000.000 VNĐ, so sánh ta thấy lợi nhuận lợi nhuận năm 2002 so với năm 1993 tăng 14.9 lần.
Trong năm 1999 về doanh thu của công ty đạt 20.145.701.000 VNĐ tăng 8.3% so với năm 1998, trong đó sản xuất chính đạt 17.144.000.000 VNĐ, doanh thu khác đạt 3.000.000.000 VNĐ. Lợi nhuận thu đươc trước thúê là 63.197.853 VNĐ tăng 50.2% so với năm 1998.
Trong năm 2000 kết quả thực hiện các mặt sản xuât kinh doanh như sau: Doanh thu 27.279.474.235 VNĐ đạt 107% so với kế hoach được giao,trong đó sản xuât chính đạt 24.320.990.352 VNĐ đạt 106.9% kế hoạch được giao, sản xuất khác đạt 2.958.483.883 VNĐ đạt 107% kế hoạch được giao.Lợi nhuận thu được là 74.982.069 VNĐ đạt 150% so với kế hoạch được giao, thu nhập bình quân là 1.167.000 VNĐ/tháng đạt 128.8% kế hoạch.
Trong năm 2001 sản xuất kinh doanh của công ty đạt đươc sưj phát triển cụ thể doanh thu đạt 37.83.000.000 VNĐ đạt 102% kế hoạch đươc giao, trong đó vận tải biển chiếm 22.040.000.000 VNĐ, vận tải sông chiếm 3.600.000.000 VNĐ, vận tải khách thu được 7.939.000.000 VNĐ, trung tâm CKD doanh thu 1.900.000.000 VNĐ, trung tâm Đông Phong 1.000.000.000 VNĐ, trung tâm dịch vụ xuất khẩu lao động đạt doanh thi 436.000.000 VNĐ, xí nghiệp SCCK và vật liệu xây dựng doanh thu 120.000.000 VNĐ, dich vụ thu về 800.000.000 VNĐ. Lợi nhuân công ty thu về trong năm 2001 đạt 110.000.000 VNĐ đạt 100% kế hoạch được giao.
Trong năm 2002 doanh thu công ty thu về là 106.129.890.684 VNĐ đạt 103% so kế hoạch đươc giao, trong đó vận tai biển đạt 42.205.395.210 VNĐ, vận tải sông đạt 3.489.794.584 VNĐ, vận tải khách đạt 6.480.634.490 VNĐ đạt 100.65% so kế hoạch, trung tâm CkD thu về 2.566.028.655 VNĐ đạt 128.3% so với kế hoạch, trung tâm Đông Phong thu về 1.507.839.290 VNĐ đạt 114.7% so với kế hoạch dươc giao, trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động doanh thu 672.838.460 VNĐ đạt 114,7% kế hoạch được giao, xí nghiệp SCCk và vật liệu xây dựng doanh thu là 56.312.260 VNĐ đạt 58.2% kế hoạch đươc giao, trung tâm du lịch lữ hành doanh thu là 507.312.260 VNĐ đạt 58.2% so với kế hoạch, dich vu doanh thu là 843.511.862 VNĐ đạt 115.1% so với kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế thu được trong năm 2002 là 505.000.000 VNĐ. Tiền lương bình quân đạt 1.950.000 VNĐ/người/ tháng . Toàn bộ số liệu thể hiện qua biểu báo cáo kết quả kinh doanh 10 năm sau đây:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 10 năm (1993-2002)
TT
Chỉ tiêu
ĐV tính
Năm 1993
Năm 2002
Độ tăng trưởng (lần)
1
Vốn (vốn nhà nước + vốn vay dài hạn ĐT)
tỷ đồng
14,7
75,12
5,1
2
Giá trị tổng sản lượng
1.000 tấn
28
646
3
Hành khách vận tải
Hành khách
65,629
4
Tổng doanh thu
tỷ đồng
5,247
106
20,2
5
Nộp ngân sách
tỷ đồng
0,211
3,151
14,9
6
Lợi nhuận
triệu đồng
34
505
14,9
7
Lao động BQ
người
176
314
1,78
8
Năng suất lao động
triệu/người
29,812
348,68
11,7
9
Thu nhập bình quân
1.000đ/người
218
1,958
8,98
(Nguồn báo cáo tổng kết thi đua 10 năm 1993-2002 của công ty vận tải Thuỷ Bắc)
Về kết quả đầu tư và sử dụng vốn đầu tư, sau 10 năm đội tàu của công ty đã không ngừng được đầu tư và đổi mới và đạt được những kết quả rất khích lệ. Kết qủa như sau, đội tàu vận tải biển từ chỗ chỉ có 2 tàu biển với trọng tải 400 tấn /chiếc và 800 tấn/chiếc, đến 2002 đã có 4 chiếc tàu biển có tuổi tàu khá trẻ tổng trọng tải là 20.350 tấn, phù hợp với việc chuyên chở hàng hoá hoạt động tuyến Đông Nam Á, Đông Bắc Á thu được doanh thu ngoại tệ cao và ổn định. Đội tàu khách cao tốc năm 1993 công ty cũng như cả Miền bắc Việt Nam chưa có 1 tàu khách cao tốc nào đến năm 2002 công ty đã có 3 chiếc tàu với trọng tải như sau:
+ Tàu khách cao tốc với sức trở 98 hành khách
+ Tàu khách cao tốc với sức trở 108 hành khách
+ Tàu khách cao tốc với sức trở 148 hành khách
Đội tàu vận tải sông, năm 1993 công ty có 3 đoàn tàu vận tải sông, với sức chuyên chở 800T/đoàn, đến năm 1997 đội tàu này đã chuyển về Tổng Công Ty Đường Sông Miền Bắc, nhưng sau 6 năm không ngừng đầu tư đến năm 2002 công ty đã có 5 đoàn tàu vận tải đường sông với trọng tải 800 tấn/đoàn.
Sau 10 năm không ngừng đổi mới và sử dụng phương tiện sản xuất có hiệu quả năng lực sản xuất kinh doanh đã không ngừng tăng lên. Thành tích nổi cuẩ công ty đã đạt được thể hiện đã mạnh dạn vay vốn đầu tư, đổi mới đội tàu biển, tàu sông và tàu khách. Năm 1993 công ty chỉ có 2 phương tiện vận tải đến năm 2002 công ty đã có 20 phương tiện vận tải các loại và 60 trang thiết bị văn phòng. So với năm 1993 doanh thu vận tải biển tăng 22.3%, xuất nhập khẩu kinh doanh thương mại tăng 18,3%, còn các mặt khác đều tăng trưởng khá nên tổng doanh thu sau 10 năm tăng 20 lần.
Trong năm 2003 doanh thu của công ty đạt 60.259.372.132 VNĐ đạt 102,13% kế hoạch đươc giao, trong đó vận tải biển đạt 44.194.763.784 VNĐ, vận tải sông doanh thu là 3.976.397.014 VNĐ, vận tải khách thu về là 5.881.539.532 VNĐ, trung tâm CKD doanh thu là 2.539.867.612 VNĐ, trung tâm Đông Phong doanh thu là 382.376.846 VNĐ, trung tâm dịch vụ xuất khẩu lao động doanh thu 1.507.841.606 VNĐ, xi nghiệp SCCk và vật liệu xây dựng có doanh thu là 49.423.232 VNĐ, trung tâm du lịch hàng hải doanh thu là 974.629.649 VNĐ, dịch vụ, đại lý doanh thu 752.532.857 VNĐ. Lợi nhuận trong năm 2003 là 619.169.350 VNĐ đạt 103% kế hoạch đươc giao.
Về xây dựng cơ bản tổng giá trị công ty thưc hiện được là 58.548 triệu đồng, trong đó mua tàu Đông anh 3.850DWT là 17.000 triệu đồng, mua tàu Ngọc Hà 3.600DWT là 40.000 triệu đồng , mua đò chuyển tải là 110 triệu đồng, mua ôtô 4 ghế cho văn phòng là 599 triệu đồng, mua ôtô 4 ghế cho TT CKD là 438 triệu đồng mua ôtô 8 ghế cho trung tâm Đông Phong là 382 triệu đồng, san lấp mặt bằng cơ sở đào tạo tại xí nghiệp SCCK là 19 triệu đồng.
Trong sự thành công của công ty là sự đóng góp của các xí nghiệp, chi nhánh, các trung tâm và kinh doanh tàu của văn phòng vận tải biển thuộc công ty cụ thể.
Trung tâm CKD, trong năm 2003 tuy trong hoàn cảnh khó khăn nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm vẫn có lãi 225 triệu đồng. Đây là một thành công đáng kể đã góp phần không nhỏ vào thành tích của công ty, đồng thời hỗ trợ công ty khắc phục một được một phần khó khăn
Trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao đông năm 2003 đã đạt đươc thành tích đáng kể. Đó là lượng lao động xuất khẩu đạt hơn 600 người, doanh thu đạt 1.508 triệu đồng, lãi gần 85 triệu đồng. trung tâm đã hoàn thành xuất sắc định hướng lấy xuất khẩu lao động là mũi nhọn trong phương hướng phát triển của công ty .
Chi nhánh ở Hải Phòng đã có thành công bước đầu, đặt nền móng cho xu hướng phát triển về sau. Bằng nỗ lực và quyết tâm của mình, chi nhánh đã mua đươc tàu Đông Anh, 3.850DWT đưa vào khai thác từ tháng 10 năm 2003, trong năm đã có doanh thu hơn 3.000 triệu đồng. Năm 2003 chi nhánh đã có lãi 124 triệu đồng, đây là một tín hiệu khả quan cho sự phát triển của chi nhánh trong tương lai.
Trung tâm Đông Phong do biến động của thị trường đã làm giảm đáng kể doanh thu chỉ còn khoảng 30% so năm 2002. Trươc tình hình đó trung tâm đã chủ động trong chi phí hoạt động tài chính nhờ thế trung tâm không bị lỗ nhưng chỉ lãi 1.5 triệu đồng.
Trong năm 2003 kinh doanh khai thác tàu biển của công ty đã thu được hiệu quả cao. Tất cả tàu đều có lãi do sư điều hành có hiệu quả của văn phòng vận tải biển. Tổng lãi của các tàu là 4.448 triệu đồng. Đó thành tích xuất sắc đóng góp thành công chung của công ty, khảng định lấy chủ trương lấy vận tải biển làm nhiệm vụ sản xuất chính của công ty là đúng đắn.
Tuy năm 2003 công ty đạt đươc thành công nhưng còn tồn tại cần khắc phục trong những năm sau. Đầu tiên là vận tải hành khách, bị ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh SARS, tất cả tàu phải dừng hoạt động hơn 4 tháng, không có doanh thu nhưng vẫn phải chi phí để duy trì đội tàu. Đồng thời, sự đầu tư ồ ạt các lâọi tàu cao tốc vào một khu vực của nhiều chủ tàu đã gây nên sự canh tranh thiếu lành mạnh mà đặc biệt sự giảm giá đến vô lý để tranh giành khách đã ảnh hưởng lớn kết qủa kinh doanh của tàu khách. Công ty đã đưa ra biện pháp khắc phục như sắp xếp lại khâu quản lý khai thác, bán vé, giảm chi phí, giảm người,dồn khách … nhưng cũng chỉ để giảm lỗ.
Tàu sông đã khá hơn năm trước vì tập trung chạy than điện có giá cước cao hơn nhưng do sửa chữa kéo dài đã anh hưởng tới doanh thu.
Chi nhánh Quảng Ninh tuy doanh thu năm 2003 của các đoàn tàu có cao hơn nhưng chi phí, như nhiên vật liệu còn cao ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Năm 2003 số lỗ của chi nhánh đã giảm gần 50% so với năm 2002.
Trung tâm du lịch lữ hành hang hải có bươc tiến rõ nét, doanh thu năm 2003 tăng gấp đôi năm ngoái, đã chủ động được tiền lương, chi phí của trung tâm. Nhưng do phải trang trải một phần chi phí ban đầu nên chưa có lãi. Trung tâm đã phát triển đươc bạn hàng, năng cao chất lượng phục vụ, giư gìn uy tin khách hàng để dần chiếm lĩnh thị phần trong thị trường du lịch lữ hành quốc tế và trong nước.
Xí nghiệp SCCK và VLXD đã ổn định sau khi liên kết với công ty Tân Hồng để sản xuất giầy. Bước đầu đạt được một số thành công tuy còn nhiều khó khăn. Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh năm 2003.
Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2003
TT
Hạng mục
Sản lượng
(Tấn,KH)
Doanh thu
(VNĐ)
% so với
kế hoạch
I
Tổng số
Doanh thu theo lãi gộp
60.259.372.132
102.13%
Doanh thu theo doanh số
96.374.978.443
Tổng sản lượng vận tải
693.687
1
Vận tải biển
572.387
44.194.763.784
2
Vận tải sông
121.294
3.976.397.014
3
Vận tải khách
56.462
5.881.539.532
4
Trung tâm CKD
2.539.867.612
5
Trung tâm Đông Phong
382.376.846
6
Trung tâm DV & XKLĐ
606
1.507.841.606
7
XN SCCK &VLXD
49.423.232
8
Trung tâm du lịch hàng hải
974.629.649
9
Dịch vụ, đại lý
752.532.857
II
Nộp ngân sách
1.777.764.510
III
Lơi nhuận
619.169.350
103.2%
(Nguồn báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2003)
Trong năm 2004 tổng sản lượng vận tải của công ty đạt 750.000 tấn, đạt 111,881% so với năm 2003, tổng doanh thu lãi gộp 71.220.000.000 VNĐ đạt 118.19% so với năm 2003, tổng doanh số đạt 103.335.000.000 VNĐ đạt 107.22% so với năm 2003, nộp ngân sách 1.650.000.000 VNĐ.Cụ thể Vận tải đường biển của công ty đạt doanh thu 56.450.000.000 VNĐ đạt 127.73%so với doanh thu năm 2003. Vận tải sông đạt 3.900.000.000 VNĐ đạt 98.08% so năm 2003. Vận tải khách doanh thu là 5.000.000.000VNĐ đạt 85.01% so năm 2003. Trung tâm CKD doanh thu 1.800.000.000 VNĐ đạt 70.87% so với 2003. Trung tâm Đông Phong doanh thu là 650.000.000 VNĐ đạt 169.99% so năm 2003. Trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động doanh thu 1.700.000.000 VNĐ đạt 112.74% so năm 2003. Xí nghiệp SCCK & VLXD doanh thu 48.000.000 VNĐ đạt 97.12%. Dịch vụ doanh thu là 672.000.000VNĐ. Công ty thu lợi nhuận là 700.000.000 VNĐ đạt 113% so với năm 2003. Trung tâm du lịch 1000.000.000 VNĐ.
Trong năm 2004 công ty đạt những thành công với quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng , đã tiếp tục thưc hiện mô hình sản xuất kinh doanh đa ngành nghề với phương châm lấy vận tải biển làm nhiệm vụ sản xuất chính, lấy xuất khẩu lao động là mũi nhọn.Thực tế trong năm qua chứng minh đó định hướng đúng đắn và có hiệu quả cao. Phòng vận tải biển, phòng kinh tế vận tải, phòng tổ chức cán bộ và lao động trong năm qua khai thác tốt các tàu biển. Trong năm qua đẩy manh xuất khẩu lao động cả về số lượng lẫn chất lượng .trong năm 2004 hoàn thành đóng mới 1 tàu chở hàng khô 6.500 DWT với giá là 100.000.000.000 VNĐ bằng nguồn vốn vay ưu đãi của nhà nước theo kế hoạch đóng mới tàu biển của Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam. Sau đây là báo cáo sản xuất kinh doanh năm 2004.
Bảng báo Cáo Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh 2004
TT
Hạng mục
Sản lượng
(T,HK)
Doanh thu
(triệu đồng)
% so TH 03
I
Tổng số
Doanh thu theo lãi gộp
71.220
118,19%
Doanh thu theo doanh số
103.335
107,22%
Tổng sản lượng vận tải
750.000
1
Vận tải biển
630.000
56.450
127,73%
2
Vận tải sông
120.000
3.900
98,08%
3
Ban tàu khách
50.000
5.000
85,01%
4
Trung tâm CKD
1.800
70.87%
5
Trung tâm Đông Phong
650
169,99%
6
Trung tâm dv & XKLĐ
670
1.700
112,74%
7
Trung tâm du lịch
1000
97,12%
8
XN SCCK & VLXD
48
9
Dịch vụ
672
89.30%
II
Lãi toàn công ty
700
113%
III
Nộp ngân sách
1.650
(Nguồn báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2004)
Năm 2005 với sư chủ động sáng tao trong sản xuất công ty đạt tổng doanh thu là 156.075.000.000 VNĐ đạt 104.8% so với năm 2004. Trong đó hoạt đông vận tải đóng góp vào doanh thu là 81.072.000.000 VNĐ: Vận tải biển doanh thu là 76.370.000.000 VNĐ đạt 118,3% so với năm 2004, vận tai sông doanh thu 4.439.000.000 VNĐ đạt 113,8% so với năm 2004,vận tải khách doanh thu 263.000.000 VNĐ. Doanh thu sản xuất khác đạt 75.003.000.000 VNĐ: trong đó xuất nhập khẩu thiết bị phụ tùng máy thuỷ 64.232.000.000 VNĐ, xuất khảu lao động và nhà khách doanh thu 2.829.000.000 VNĐ, du lịch hàng hải doanh thu 783.000.000 VNĐ, dịch vụ hàng hải 6.160.000.000 VNĐ, doanh thu khác đạt 998.000.000 VNĐ. Lợi nhuận sau thuế là 4.985.900.000 VNĐ đạt 366,544%so với năm 2004. Sau đây báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2005.
Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2005
TT
Hạng mục
SL(T,HK)
Doanh thu
(triệu đồng)
A
Tổng doanh thu
823.385
156.075
I
Hoạt động vận tải
81.072
1
Vận tải biển
640.000
76.370
2
Vận tải sông
183.385
4.439
3
Vận tải khách
3.600
263
II
SXKD khác
75.003
1
XNK thiết bị, phụ tùng máy thuỷ
64.232
2
XKLĐ, nhà khách
2.829
3
Du lịch hàng hải
783
4
Dịch vụ hàng hải
6.160
5
Khác
998
B
Lợi nhuận sau thuế
4.985,9
(Nguồn báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2005)
Kết qủa sản xuất kinh doanh trong vong 3 năm 2003, năm 2004, năm 2005 một mặt công ty đã có thuận lợi nhất định và đạt những thành tích khả quan, đó là doanh thu hàng năm của công ty tăng, năm 2003 là 97.671.000.000VNĐ, năm 2004 là 148.972.000.000 VNĐ, năm 2005 là 156.076.000.000VNĐ. Quy mô công ty đươc mở rộng, công ty sản xuất kinh doanh đa dạng nhiều ngành nghề, đầu tư xây dựng cơ bản của công ty ngay một nhiều. Nhưng mặt khác công ty còn nhiều tồn tại và khó khăn công ty phải khắc phục đó là: Nguồn vốn của công ty hầu hết là vốn vay, vốn nhà nước tại công ty rất ít khoảng 05 tỷ đồng do đó đã hạn chế phần nào đến khả năng đầu tư phát triển và khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty đã xác định vận tải biển là nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty, tuy vậy nhưng các tàu thuộc đội tàu cuả công ty hiện tuổi đã cao (tuổi trung bình gần 20 tuổi ), nên dẫn đến các tàu hay phải dừng lại để sửa chữa, chi phí tiêu hoa nhiên liệu, vật tư phụ tùng nhiều hơn, trong khi giá cước đi tàu gìa lại thấp, đồng thời, sự cạnh tranh trên thị trường vận tải biển quốc tế và khu vực ngày càng gay gắt đã ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu của các tàu biển của công ty. Một nguyên nhân nữa là các đội tàu của công ty còn ít, tải trọng thấp, nên ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trườngvà khả cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải biển. Một khó khăn nữa là, trong năm 2005 giá cước vận tải biển trong khu vực cũng như quốc tế đột ngột giảm mạnh, trong khi đó giá nhiên liệu vẫn tiếp tục tăng cao đã làm giảm hiệu quả khai thác đội tàu biển của công ty vì trong vận tải biển nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành vận tải biển. Trong lúc đó, giá mua tàu trong khu vực và thế giới lại tăng lên đáng kể đã ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư phát triển đội tàu biển của công ty. Năm 2003/2004/2005 sản xuất kinh doanh của công ty gặp những khó khăn do sự ảnh hưởng của nguyên nhân khách quan như dịch cúm gia cầm, thiên tai, bến bãi đỗ tàu, …. phía Trung Quốc đã đóng cửa khẩu, hạn chế khách du lịch qua cửa khẩu Móng Cái đã làm ngưng trệ kinh doanh vận tải hành khách bằng đội tàu cao tốc cua công ty. Trước tình hình đó công ty đã phải quyết định tạm ngừng khai thác tàu khách để giảm bớt thua lỗ. Trong thi trường xuất khẩu lao đông trong nước có sự cạnh tranh gay gắt cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới công việc xuất khẩu lao động của công ty. Việc các nước tiếp nhận lao động thay đổi phương thức tiếp nhận để hạn chế lao động bỏ trốn cũng gây khó khăn nhất định làm chậm tiến trình đưa lao động đi, vừa giảm số lượng đi vừa giảm hiệu quả kinh doanh. Trước tình hình này, công ty phải chú trong nâng cao chất lượng chất lượng tuyển dụng, tạo những điều kiện thuận lợi cho người lao động để ổnn định giữ vững thị trường.
Năm 2006 là năm công ty tập trung vào quá trình chuyển đổi sang công ty cổ phần nên phần nào ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 là 155.917.000.000 VNĐ trong đó vận tải biển chiêm 68.429.000.000 VNĐ, vận tải sông đạt 5.003.000.000 VNĐ, xuất nhập khẩu phụ tùng máy thuỷ đạt 59.232.000.000 VNĐ, xuất khẩu lao động và nhà khách là 2.805.000.000 VNĐ, du lịch hàng hải đạt 570.000.000VNĐ, dịch vụ hàng hải đạt 19.840.000.000 VNĐ, doanh thu khác là 38.000.000VNĐ. Tổng sản lượng vận tải là 938.988 tấn. Lợi nhuận sau thuế của công ty là 4.653.000.000 VNĐ.
Về đầu tư xây dựng cơ bản, công ty đã hoàn thành việc ký kết hợp đồng và chuyển 10% tiền đặt cọc mua tàu New Explorer 220.201 T với tổng mức đầu tư 19 triệu USD. Công ty đầu tư ký kết hợp đồng đóng mới tàu 12.500 T tại nhà máy đóng tàu Hạ Long bằng nguồn vốn vay từ ngân hàng phát triển Việt Nam với tổng dự toán là 12.8 triệu USD.
Một đơn vị của công ty đã tiếp tuc vượt lên trong năm 2006 đạt thành tich khả quan trong sản xuất kinh doanh là Trung Tâm xuất nhập khẩu Đông Phong, tổng doanh thu của trung tâm đạt 41 tỷ đồng bằng 167.7% so với thực hiện năm 2005, đạt 117% kế hoạch năm 2006, lãi gộp 302 tỷ dồng bằng 142.41% so với năm 2005, đạt 107% so với kế hoạch, lợi nhuận của trung tâm đạt 250 triệu đồng .
Trung tâm dịch vụ và xuất khẩu lao động tuy năm 2006 gặp khó khăn khách quan tại thị trường Malaysia, thị trường Đài Loan, sự cạnh tranh giữa các đơn vị xuất khẩu lao động trong nước quyết liệt, tuyển dụng lao động đặc biệt khó khăn,…Nhưng năm 2006 Trung tâm đã tích cực mở rộng thị trường và đạt đươc thành tích tốt.
Ban tàu sông và chi nhánh tại Quảng Ninh đã điều hành và khai thác có hiệu quả cao đăc biệt là trong quản lý tài chính và chi tiêu.Chi nhánh tại Hải Phòng, doanh thu đạt 15.57 tỷ đồng, trong đó doanh thu lãi gộp là5,868 tỷ đồng, lãi 225 triệu đồng. chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều hạn chế, sản xuất kinh doanh chua hiệu quả. Trung tâm du lịch hàng hải 6 tháng cuối năm 2006 đã bắt đầu có doanh thu. Sau đây báo cáo kết qủa kinh doanh năm 2006
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006
TT
Hạng mục
Sản lượng
(T.HK)
Doanh thu
(triệu đồng)
A
Tổng doanh thu
938.988
155.917
I
Hoạt động vận tải
73.432
1
Vận tải biển
730.863
68.429
2
Vận tải sông
208.125
5.003
3
Vận tải khách
II
SXKD khác
82.485
1
XNK thiết bị phụ tùng máy thuỷ
59.232
2
XKLĐ, nhà khách
2.805
3
Du lịch hàng hải
570
4
Dịch vụ hàng hải
19.840
5
Khác
38
B
Lợi nhuận sau thuế
4.653
( Nguồn báo cáo tổng kế sản xuất kinh doanh năm 2006)
Trong năm 2007 công ty hoàn thành quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp, với nguồn vốn dồi dào và chủ đông công ty đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng doanh tu toàn công ty là 353.778.000.000 VNĐ đạt 226.9% so với năm 2006, trong đó vận tải biển đạt doanh thu 232.506.000.000VNĐ đạt 339.77% so với năm 2006, doanh thu vận tải sông là 7.028.000.000 VNĐ đạt 140.4% so với năm 2006, dịch vụ,đại lý, vận tải doanh thu là 1.828.000.000 VNĐ, xuất nhập khẩu-máy móc thiết bị là 97.796.000.000 VNĐ, doanh thu khác 14.620.000.000 VNĐ.
Công ty vẫn tiếp tục ổn định, duy trì, phát triển các mặt sản xuất kinh doanh, đảm bảo giữ vững, mọi mặt của công ty được mở rộng về đầu tư xây dưng cơ bản , đẩy mạnh đầu tư phát triển đội tàu biển tiếp nhận tàu New Explorer 22.201T vào quý 2/2007. Trong năm 2007 công ty xin mua hai tàu chở hàng có trọng tải 200.000 T và 35.000 T của nươc ngaòi bằng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu của chính phủ và vốn vay thương mai với tổng mức đàu tư khoảng 42 triệu USD, xin đóng mới trong nước tàu có trọng tải 22.500 T với tổng mức đầu tư 48 triệu USD. Xây dựng cơ sở đào tạo để đưa lao động đào tạo đi làm việc ở nươc ngoài tại Bắc Ninh với tổng mức đầu tư là 8 tỷ đồng, đầu tư đóng mới 2 đoàn tàu sông có trọng tải là 1.200t của chi nhánh Quảng Ninh với mức đầu tư dự kiến là 5.73 ty đồng /đoàn đầu tư tàu trọng tải 6.500 tấn của chi nhánh tại Hải Phòng. Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực, công ty hết sức chú trọng vào việc xây dựng và phát triển đội ngũ thuyền viên bằng quy chế tuyển chọn, đào tạo đánh giá cùng với chế độ chính sách đãi ngộ hợp lý cụ thê : Thường xuyên ưu tiên tuyển chọn sỹ quan được đào tạo chính quy, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đi biển tốt về đi tàu cho công ty với chế độ lương thưởng, phụ cấp cao. Công ty trích 500 triệu đồng dành cho công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ thuyền viên của công ty, thường xuyên kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ, trình độ để đảm bảo được công việc đi tàu theo đúng chức trách đuơc giao. Đối với cán bộ trên bờ đặc biệt quan tâm tới đội ngũ DP, đồng thời việc hiểu rõ và tuân thủ chính sách QLATvà ISM Code là bắt buộc với các nhân viên trên bờ trưc tiếp tham gia vào hoạt động hàng hải của công ty. Ngoài ra công ty thường xuyên tuyển chọn và kiểm tra đội ngũ cán bộ văn phòng để có được đội ngũ nhân viên tốt mẫn cán có chuyên môn tốt, có tinh thần trách nhiệm cao để đảm đương công việc trong hiện tại và tương lai. Sau đây là bản báo cáo kết qủa kinh doanh năm 2007.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
(ĐV triệu đồng )
TT
Nội dung
Doanh thu
DT tính lương
A
Tổng doanh thu
353.778
253.328
1
Vận tải biển
232.506
232.506
2
Vận tải sông
7.028
7.028
3
DV & đai lý vận tải
1.828
790
4
XNK-MMTB
97.796
8.815
5
khác
14.620
4.189
B
Tổng lợi nhuận
49.700
49.700
(Nguồn: Bảng tổng hợp thực hiện SXKD năm 2007)
Chương 4
Phương hướng mục tiêu của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc
trong thời gian tới
Tình hình hiện tại của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc là nền móng vững chắc cho sư phát triển của công ty trong tương lai. Nhiều cơ hội mang lại cho cho công ty thì mặt khác thách thức đặt ra cho công ty là không nhỏ.
4.1 Cơ hội
4.1.1 Các yếu tố vĩ mô
- Kinh tế Việt Nam tăng trưởng khá, các hoạt động XNK diễn ra sôi động. Trên bình diện vĩ mô, nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng với một mức khá cao và ổn định. Nằm trong xu thế chung đó, các hoạt động giao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý của công ty cổ phần vận tải Biển Bắc.DOC