-Với hình thức khoán gọn: Phòng tài chính – kế toán tạm ứng tiền mặt cho các đội để đội tẹ ký hợp đồng với khách hàng mua bán nguyên vật liệu theo tiêns độ công trình, tự sử dụng, tự bảo quản.
-Giấy xin tạm ứng của đội trưởng công trình được Giám đốc ký duyệt. Phòng tài chính – kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết vốn cho đội trưởng để thi công công trình theo hợp đồng khoán thi công.
-Sau khi gáim đốc xem xét ký duyệt mức tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi lập thành 3 liên và có đủ chữ ký của những người có liên quan
-Quy trình luân chuayển chứng từ cung ứngvật tư cho công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 qua các bước:
• Giấy đề nghị tạm ứng (bao gồm danh mục vật liệu và báo giá kèm theo)
• Hợp đồng kinh tế giữn đội hoặc công ty với nhà cung cấp
• Biên bản nghiệm thu vật tư
• Các hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn GTGT)
• Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho ngay khi nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Nguyên vật liệu được trực tiếp vận chuyển đến công trình không thông qua kho, kho của công ty chỉ là kho tạm.
• Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ: Phiếu xuất kho được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho phản ánh nguyên vật liệu thực tế cho công trình.
79 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1771 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 - Bộ Giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oá và CC dịch vụ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 334, 338
4.2 Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty Cổ phần xây dựng CTGT 228.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH kế toán vào sổ chi phí kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ
Căn cứ vào sổ chi phí kinh doanh kế toán lập chứng từ ghi sổ
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái tài khoản 334, 338
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái TK 334, 338 và sổ cái tài khoản liên quan ( TK 111, 112…) kế toán vào bẳng cân đối tài khoản.
5. Phần hành nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Phần hành kế toán này sẽ được nêu cụ thể ở phần sau.
6.Phần hành nghiệp vụ Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả bán hàng :
6.1 Các chứng từ sổ sách, tài khoản được sử dụng trong kế toán thành phẩm, tiêu thu thành phẩm và xác định KQKD Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
-Các chứng từ sử dụng gồm :
+Phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho.
+Giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu Thu, phiếu Chi.
+Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT.
-Sổ sách sử dụng gồm :
+Sổ kế toán chi tiết nhập - xuất - tồn kho hàng hoá (TK156)
+Sổ kế toán theo dõi trị giá vốn thực tế hàng bán. (TK632)
+Sổ kế toán theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
+Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra.
+Sổ tổng hợp và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng.
+Sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng, xác định kết quả bán hàng.
+Các sổ kế toán tổng hợp có liên quan: Tiền mặt, tiền gửi…
-Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng: TK632, TK511, TK512, TK531 TK532, TK333.
6.2 Quá trình tập hợp và ghi sổ chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ quá trình tập hợp chi phí bán hàng và QLDN:
Sổ chi tiết CPSXKD
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 642
-Từ những chứng từ gốc kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
-Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ.
-Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 641, 642.
6.3 Trình tự kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
-Theo quy định quản lí của Công ty thì chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 được tập hợp và hạch toán trên TK 642.
Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm
Sổ kế hoạch chi tiết TK 156
Sổ kế toán tổng hợp TK 632, TK 631, TK 642
Bảng kê nhập – xuất – tồn
Bảng kê giá hàng hoá
Bảng kê chi phí BH và QLDN
Bảng kê doanh thu bán hàng
Bảng kê xác định KQKD
-Căn cứ vào số liệu của các chứng từ xuất kho hàng hoa kế toán ghi vào thẻ kho về mặt số lượng xuất của từng thứ hàng hoá, đồng thời kế toán vào sổ chi tiết TK156 từng thứ hàng hoá đã phản ánh trên thẻ kho.
-Cuối kì kế toán khoá sổ kế toán chi tiết để lập bảng kê nhập - xuất – tồn kho hàng hoá.
-Căn cứ vào Bảng kê nhập – xuất – tồn hàng hoá kế toán ghi vào bảng kê giá vốn hàng bán, đồng thời tiến hành vào sổ kế toán tổng hợp TK 632, TK511,…TK642.
-Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào bảng kê doanh thu bán hàng.
-Từ bảng kê doanh thu bán hàng và bảng kê chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp kế toán lập bảng kê xác định kết quả kinh doanh.
6.4 Quá trình tập hợp và ghi sổ kết quả hoạt động kinh doanh.
-Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp chi phí và doanh thu ở sổ cái các tài khoản : TK 632, TK 641, TK 511 để kết chuyển về TK 911.
Sau đây là trình tự ghi sổ kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Sổ kế toán chi tiết TK 911
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 911
-Kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu đã tính toán để vào sổ chi tiết tài khoản 911, đồng thời tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ.
-Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ cái tài khoản 911 và một số sổ cái tài khoản liên quan để ghi vào bảng cân đối tài khoản và báo cáo kế toán.
Tóm lại, trong quá trình hoạt động và trưởng thành của công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác quản lý đặc biệt trong lĩnh vực kế toán. Công tác hạch toán kế toán đã thực hiện tốt từ khâu hạch toán chứng ban đầu đến khâu vào sổ sách chi tiết, tổng hợp để lên báo cáo kế toán. Do lao động kế toán tại công ty được phân theo chức năng của mỗi phần hành kế toán riêng biệt nên có sự chuyên sâu theo chức năng cụ thể của mình đồng thời luôn có sự đối chiếu giữa các phần hành với nhau vì vậy việc hạch toán thường thống nhất, nhanh chóng và chính xác. Mặt khác, giữa các phần hành kế toán cũng luôn có sự đối chiếu lẫn nhau để phát hiện sai sót từ đó điều chỉnh kịp thời.
CHƯƠNG II. CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN
Lý do chọn chuyên đề
Trong những năm gần đây, xây dưng cơ bản lâ ngành sản xuất vật chất quan trọng và giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Các toà nhà khu đô thị khu công nghiệp, đường giao thông, cầu cảng… chính là những sản phẩm không thể thiếu của ngành xây dựng góp phần trong công cuộc đổi mới nền kinh tế dất nước ta. Bởi vậy, các doanh nghiệp xây lắp ngày nay cần phải có cơ chế quản lý tốt để nâng cao lợi nhuận và có dược vị thế trên thị trường. Đặc biệt là cần phải chú trọng đến phần hành kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp vì nó la “xương sống” của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
-Các doanh nghiệp xây lắp muốn tăng khả năng cạnh tranh cao trong nền kinh tế thi trường thì phải nâng cao được chất lượng sản phẩm xây lắp và đồng thời phải giảm chi phí sản xuát để hạ giá thành sản phẩm. Muốn đạt dược mục tiên trên thì hạch toán chi phí sản xuất hợp lý và tính giá thành chính xác là “ công cụ” tối ưu. Vì vậy, qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 em đã chọn đề tài:
“Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228”
II- Những thuận lợi, khó khăn của Công ty đã ảnh hưởng đến công tác kế toán theo chuyên đề.
-Đặc diểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán, sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến tổ chức kế toán:
+Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc. Do các sản phẩm mang tính riềng chủ yếu la do đơn đặt hàng nên chi phí phát sinh ở các công trình cũng hoàn toàn khác nhau.
+Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
+ Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Sau khi hoàn thành sản phẩm xây lắp rất khó thay đổi vì vậy việc tổ chức quản lý và tiến hành chặt chẽ đảm bảo cho công trình phù hợp với dự toán thiết kế.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ thưo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư ( giá đấu thầu). Do đó tính chất hàng hoá cúa sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Sản phẩm xây lắp được làm theo đơn đặt hàng ít phát sinh chi phí lưu thông.
+Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ở ngoài trời, chịu tác động lớn của các nhân tố môi trường như: nắng, mưa, lũ lut…Vì vậy, trong quá trình thi công cần đảm bảo tổ chức chặt chẽ công việc theo đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết thuận lợi. Trong trường hợp thời tiết không thuận lợi cần có kế hoạch ngừng làm việc ngoài trời để giảm thiệt hại không đáng có.
III- Nội dung công tác kế toán theo chuyên đề:
Đặc điểm về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chính xây dựng các công trình mà cụ thể là các công trình giao thông. Cho nên lợi nhuận mà các công trình thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì hầu hết các công trình xây dựng khi đấu thầu đều có giá thành dự toán trước hay nói cách khác là doanh thu của công trình đã được xác định ngay từ đầu.
Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tai Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 như sau: tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình theo từng đội thi công vào tài khoản chi phí được mở chi tiết cho từng công trình theo từng đội đó.
Tính chi phí sản xuất dở danh đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Tính và phân bổ các lao vụ có liên quan đến các công trình.
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng công trình theo sản lượng thực iên của công trình để tính ra giá thành toàn bộ.
Phân bổ chi phí lãi vay cho từng công trình theo tỷ lệ của các đội để tính ra lợi tức của công trình đó.
Để hạch toán theo hình thức khoán gọn công ty sử dụng tài khoản 1413- Tạm ứng cho đội. Tài khoản 1413 để thao dõi các khoản đã tạm ứng cho đội như tiền vốn, vật tư, lương, các chi phí khác… TK1413 được mở chi tiết cho từng đội trưởng nhận tạm ứng.
Nội dunghạch toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.
-Để tập hợp chi phí sản xuất, Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 sử dụng các tài khoản sau đây:
TK621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
TK627: Chi phí sản xuất chung(mở chi tiết cho từng yếu tố chi phí)
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK này dùng để tổng hợp chi phí
Các TK trên được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Để hiểu được thưc tế hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty em xin trinh bày quy trình hạch toán điển hình của công trình An Sương – An Lạc. Công trinh do công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 nhận thầu. Đội xây dựng số 1 được công ty giao khoán chịu trách nhiệm thi công công trình này.
Đây là công trình mà công ty tiến hành khoán gọn cho đội thi công, Công trình bắt đầu khởi công đầu năm 2004 và được hoàn thành vào cuối năm 2005. Theo hình thức này, tại công trình công việc hạch toán kế toán la ghi chép, lập chứng từ ban đầu theo yêu cầu và tiến độ của công trình để xin tạm ứng vốn cua công ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ chứng từ. Toàn bộ chứng từ liên quan như: Chi phí về vât tư, lao động, máy thi công và các khoản chi phí sản xuất chung khác sẽ được chuyên lên phòng kế toán của công ty. Tại đây, mọi chứng từ phát sinh sữ được kiểm tra đối chiếu về tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-Với hình thức khoán gọn: Phòng tài chính – kế toán tạm ứng tiền mặt cho các đội để đội tẹ ký hợp đồng với khách hàng mua bán nguyên vật liệu theo tiêns độ công trình, tự sử dụng, tự bảo quản.
-Giấy xin tạm ứng của đội trưởng công trình được Giám đốc ký duyệt. Phòng tài chính – kế toán kiểm tra nếu các thủ tục đầy đủ, chính xác sẽ giải quyết vốn cho đội trưởng để thi công công trình theo hợp đồng khoán thi công.
-Sau khi gáim đốc xem xét ký duyệt mức tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi lập thành 3 liên và có đủ chữ ký của những người có liên quan
-Quy trình luân chuayển chứng từ cung ứngvật tư cho công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 qua các bước:
Giấy đề nghị tạm ứng (bao gồm danh mục vật liệu và báo giá kèm theo)
Hợp đồng kinh tế giữn đội hoặc công ty với nhà cung cấp
Biên bản nghiệm thu vật tư
Các hoá đơn mua vật tư ( hoá đơn GTGT)
Phiếu nhập kho: Kế toán đội lập phiếu nhập kho ngay khi nguyên vật liệu được tập kết về công trình. Nguyên vật liệu được trực tiếp vận chuyển đến công trình không thông qua kho, kho của công ty chỉ là kho tạm.
Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ: Phiếu xuất kho được lập ngay sau khi lập phiếu nhập kho phản ánh nguyên vật liệu thực tế cho công trình.
- Tóm tắt quy trình như sau:
Đơn vị: Công ty CP XD CTGT 228.
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội
Mẫu số: 03 TT Ban hành theo QĐ số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 01 tháng 08 năm 2005
Kính gửi: Ban Giám đốc – Công ty CP XDCTGT 228
Tên tôi là: Phạm Văn Thành
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1
Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền là: 60.000.000
(viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: trả tiền mua vật tư cho công trình An Sương – An Lạc
Thời hạn thanh toán: 30/08/2005.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
PHIẾU CHI
Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228
Địa chỉ Sóc Sơn – Hà Nội
Quyển sổ 01
Phiếu chi số 01
Nợ TK 141
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Phạm Văn Thành
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1
Lý do chi: Trả tiền vật tư cho công trình
Số tiền: 60.000.000 (Viết bằng chữ: Sáu mươi triệu đồng chẵn)
Kèm theo chứng từ gốc. Đ/C Phạm Văn Thành đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ.....................)
Ngày 03 tháng 08 năm 2005
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Khi nhập kho vật liệu: Thủ kho căn cứ vào hoá đơn và vật tư khi giao nhận mà vào sổ kho, có chữ ký của người giao hàng, xác nhận. Kế toán đội căn cứ vào hoá đơn giao hàng với giá trị thực tế ghi trên hoá đơn hoặc nhập công cụ cũng vậy. Nhập của chủ hàng nào thì ghi rõ tên, địa chỉ của chủ hàng đó, điều này nói lên được khối lượng nhập kho theo giá trị thực tế.
HOÁ ĐƠN
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho KH
Ngày 01 tháng 08 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TM AnhDuy
Địa chỉ: Quảng Ninh
Số tài khoản: MS: oo ooooooo
Tên người mua hàng: Ngô Thanh Tùng
Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228
Địa chỉ: Sóc Sơn – Hà Nội
Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: oo ooooooo
STT
Tên
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Xi măng CP40
Tấn
70
720000
50400000
Tổng
50400000
Thuế suất thuế GTGT 10% tiền thuế GTGT: 5.040.000
Tổng cộng thanh toán 55.440.000
(Viết bằng chữ: Năm mươi lăm triệu bốn trăm bốn mươi nghìn đồng)
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Nếu vật tư mua về được xuất thẳng cho công trình thì hoá đơn giá trị gia tăng là chứng từ ban đầu của việc phát sinh chi phí và thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho vật liệu. Căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết nhập vật tư hàng hoá của đội.
Từ đó ghi vào các phiếu nhập và phiếu xuất:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 08 năm 2005
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Quyết
Theo HĐ số 01 ngày 25 tháng 8 năm 2004 của Công ty CP XDCTGT 228
Nhập tại kho: Đ/C Mạnh
STT
Tên vật tư
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
CT
TN
01
Xi măng PC 40
Tấn
70
7.200.000
50.400.000
Cộng
50.400.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ: Năm mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty CP XDCTGT 228
Địa chỉ Sóc Sơn – Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 08 năm 2005
Nợ: TK 621
Có: TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Anh Chung
LÝ DO XUẤT KHO: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Xuất kho: Đ/C Mạnh
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm
MS
ĐVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
CT
TX
01
Xi măng chinh phong 40
Tấn
60
720.000
4320.000
02
Thép
Tấn
66.675.800
03
Cát vàng
m3
54
60.000
32.750.000
Cộng
327.090.563
(Viết bằng chữ: ba trăm hai bảy triệu không trăm chín mươi nghìn năm trăm sáu ba đồng)
Phụ trách BP sử dụng
(Ký, họ tên)
người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
-Căn cứ vào dòng tổng cộng xuất vật tư kế toán ghi vào sổ chi tiết của đội, sổ này theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất vật tư cho từng mục đích sử dụng, cho từng công trình theo nhu cầu thi công, công trình.
TỔNG HỢP ĐỊNH KHOẢN
T5
Xuất kho vật liệu;
Nợ TK621: 45.118.000
Có TK 152: 45.118.000
T6
Xuất kho vật liệu XD CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Nợ TK 621: 191.779.600
Có TK 152: 191.779.600
T7
Xuất kho vật liệu xây dựng
Nợ TK 142: 9.627.000
Có TK 152: 222.828.179
Phân bổ cốt pha thép
Nợ TK 621: 9.627.000
Có TK 142: 9.627.000
T8
Xuất kho vật tư xây dựng
Nợ TK 621: 286.546.960
Có TK 152: 286.546.960
Phân bổ ván khuôn thép
Nợ TK 142: 10.248.900
Có TK 152: 248.900
Nợ TK 621: 10.248.900
Có TK 142: 10.248.900
T9
Xuất kho vật liệu xây dựng
Nợ TK 621: 77. 794.230
Có TK 152: 77.974.230
BẢNG TỔNG HỢP XUẤT PHIẾU
Ngày 31/05/2005
CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi có tài khoản
TK152
TK153
25/05
PX01
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
15.160.000
15.160.000
28/05
PX02
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
29.958.000
29.958.000
Tổng cộng
45.118.000
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT
Ngày 29/06/2005
CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi có tài khoản
TK152
TK153
02/06
PX03
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
9.000.000
9.000.000
07/06
PX04
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
60.200.000
60.200.000
10/06
PX05
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
8.400.000
8.400.000
21/06
PX06
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
57.519.600
57.519.600
26/06
PX07
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
18.000.000
18.000.000
Tổng cộng
191.179.600
191.179.600
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XUẤT
Ngày 29/07/2005
CÔNG TRÌNH AN SƯƠNG – AN LẠC
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi có tài khoản
TK152
TK153
02/07
PX08
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
18.000.000
18.000.000
07/07
PX09
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
52.890.000
52.890.000
10/07
PX10
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
12.305.000
12.305.000
21/07
PX11
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
5.955.000
5.955.000
26/07
PX12
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
676.597
676.597
29/07
PX13
Xuất kho vật tư cho anh Chung xây dựng công trình
31.760.000
31.760.000
Tổng cộng
222.828.197
222.828.197
Công ty CP XDCTGT 228
Đội: XD số 1
Tháng 05 năm 2005
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 01
Chứng từ gốc
Tích yếu
Số liệu
tài khoản
Thành tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
01
31/5
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
152
45.118.000
45.118.000
Cộng
45.118.000
45.118.000
Doanh nghiệp: Công ty CP XDCTGT 228
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Mở sổ ngày 01 tháng 01 năm 2005
Tên (công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá) xi măng Đơn vị tính: 1000 đồng
Quy cách sản phẩm: ............................................. MS:
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
ST
TT
ST
TT
ST
TT
25/5
01
25/5
Mua xi măng phục vụ sản xuất
621
720
80
57600
......
Cộng
587.349.369
SỔ CÁI CHO CÔNG TRÌ CÔNG TY CP
Công ty CP XDCTGT 228
TK 152
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
SDĐK
09/08
Pn 1
09/08
Nhập kho vật liệu
331
50.400.000
...
...
...
...
621
31/05
01
31/05
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
621
45.118.000
31/06
02
31/06
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
621
191.779.600
31/07
03
31/07
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
621
222.828.179
31/08
04
31/08
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
621
286.546.960
31/09
05
31/09
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
621
77.974.230
Tổng cộng
896.720.569
824.246.969
SDCK
72.473.600
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 06
Tháng 09 năm 2005
Kèm theo ....................................................
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
06
30/09
K/c chi phí NVLTT
154
621
844.122.869
CỘNG
844.122.869
SỔ CÁI
Công ty CP XDCTGT 228
TK 621
Ngày tháng năm
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số Phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
31/05
01
31/05
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
152
45.118.000
30/06
02
30/06
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
152
191.779.600
29/07
03
29/07
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
152
222.828.179
30/08
04
30/08
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
152
286.546.960
30/09
05
30/09
Xuất kho NVL phục vụ SXTT
152
77.974.230
30/08
04
30/08
Bảng phân bổ NVL
142
10.248.900
29/07
03
29/07
Bảng phân bổ NVL
142
9.627.000
30/09
06
30/09
K/c chi phí NVLTT
154
844.122.869
Tổng cộng
844.122.869
844.122.869
Đây là nhiệm vụ và là một phần công việc mà kế toán phải làm đúng trình tự ghi sổ như trên các chứng từ này được kế toán đội thu thập sau đó được gửi về phòng kế toán tổng hợp để kiểm tra.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
-Do xuất phát từ đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và nhiều snr phẩm xây lắp là các công trình thi công đều nằm ở các địa phương khác nhau nên chi phí nhân công trực tiếp gồm 2 nguồn: công nhân lao động kỹ thuật nằm trong danh sách công ty va công nhân thuê ngoài theo hợp đồng. Vì vậy, lao động của công ty cũng phải hoat động phân tán ở nhiều nơi, nhiều công trình khác nhau, việc này đòi hỏi phải quản lý nhân công 1một cách chặt chẽ, hiệu quả nhằm xác định chi phí nhân công của công ty một cách chính xác góp phần tính giá thành sản phẩm đúng đắn.
-Bảng thanh toán lương được tập hợp theo từng tổ do kế toán đội lập và có xác nhận của đội trưởng căn cứ lập bảng lương và bảng chấm công và định mức lương được xí nghiệp và công ty phê duyệt. Đối với công nhân ngoài danh sách, chứng từ ban đầu để hạch toán là các bảng nghiệm thu công việc hoàn thành và bảng thanh toán tiền lương thuê nogài khi có nhu cầu về nhân công đội trưởng ký hợp đồng thuê nhân công sau đó giao phần việc cho họ. Khi công việc hoàn thành bàn giao thì đội trưởng và kỹ thuật viên nghiệm thu bàn giao thông qua biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành. Kế toán đội nhận được thì căn cứ vào hợp đồng đã ký thanh toán cho công nhân thuê ngoài và lập bảng thanh toán khối lượng công việc hoàn thành.
-Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228 sử dụng các chứng từ sau để hậch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hợp đồng kinh tế thuê công nhân
Biên bản nghiệm thu khối lượng giao khoán
Bảng thanh toán khối lương thuê ngoài
Biên bản đối chiếu và thanh lý hợp đồng
Bảng chấm công
Bảng thanh toán lương chính
Bảng thanh toán lương làm thêm giờ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI. BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH ĐỘI
Tháng 08 năm 2005
STT
Họ và tên
Cấp bậc
Tiền lương
Các khoản giảm trừ
Số tiền thực lĩnh
Ký nhận
Tiền ăn
6%
Cộng
1
Ngô Thanh Tùng
DT
1.500.000
250.000
35.148
285.148
1.214.852
2
Phạm Văn Thành
TC
1.400.000
240.000
40.542
280.542
1.119.458
3
Nguyễn Thế Công
KT
1.400.000
270.000
42.108
312.108
1.087.892
4
Nguyễn Đức Vinh
KT
1.300.000
300.000
33.408
333.408
966.592
5
Vũ Quốc Khánh
KT
1.300.000
200.000
33.408
333.408
966.593
6
Lê Sĩ Phó
TQ
1.000.000
260.000
33.408
233.408
766.592
7
Lê Sĩ Mạnh
TK
1.000.000
300.000
29.580
289.580
710.420
8
Nguyễn Văn Hải
B vệ
800.000
300.000
39.324
339.342
485.964
9
Nguyễn Văn Duy
B vệ
1.200.000
180.000
14.036
314.056
855.964
10
Bùi Văn Cường
LM
1.200.000
180.000
31.842
211.842
988.158
Tổng cộng
12.100.000
2.600.000
331.840
2.628.412
9.392.484
Kế toán tiền lương
Kế toán trưởng
Lãnh đạo công ty
-Căn cứ vào chứng từ ghi sổ được lập kế toán đội tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ ghi sổ được lập liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp kế toán vào sổ cái TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp thi công công trình, sau đó căn cứ vào số phát sinh Nợ TK622 kế toán tiến hành chuyển sang TK 154 để tính giá thành công trình. Kế toán đội lập trực tiếp kết chuyển.
Công ty CP XDCTGT 228
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Số 07
Tháng 05 năm 2005
Kèm theo ..........................................
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
31/05
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công
622
334
10.250.000
Cộng
10.250.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Số 08
Tháng 06 năm 2005
Kèm theo ..........................................
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
30/06
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công
622
334
28.240.400
Cộng
28.240.400
Người lập
Kế toán trưởng
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Số 09
Tháng 07 năm 2005
Kèm theo ..........................................
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
09
30/07
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công
622
334
26.829.500
Cộng
36.829.500
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Đội XD số 1
Số 10
Tháng 07 năm 2005
Kèm theo ..........................................
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
10
30/08
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công
622
334
12.100.000
Cộng
12.100.000
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với các cán bộ công nhân viên trong danh sách BHXH 20% (trong đó người lao động phải nộp 5%), BHYT 3% (trong đó người lao động phải nộp 1%) KPCĐ 2% trên tổng quỹ lương thực tế.
* Tính lương phải trả cho CNSX trực tiếp trong quý II năm 2005 và quý III được doanh nghiệp định khoản và ghi vào sổ cái sau:
- Trong tháng 5 doanh nghiệp trả lương CNSX trực tiếp:
Nợ TK 622: 10.250.000
Có TK 334: 10.250.000
- Trong tháng 6 doanh nghiệp trả lương CNSX trực tiếp:
Nợ TK 622: 28.240.400
Có TK 334: 28.240.400
- Tro
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 228.docx