MỤC LỤC:
STT NỘI DUNG TRANG
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty
II. Mục tiêu và nội dung hoạt động công ty
III. Một số đặc điểm cơ bản của công ty
PHẦN 2 HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY
I. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch
II. Tìm hiểu và nhận diện chiến lược của công ty
III. Các chính sách của công ty
IV. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của công ty
V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
PHẦN III PHÂN TÍCH VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN CỦA CÔNG TY
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2916 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các cổ đông khác ngoài công ty. Công ty là doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, là một pháp nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, có tài khoản tại ngân hàng, có cơ cấu bộ máy tổ chức chặt chẽ theo điều lệ công ty, tự chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi vốn điều lệ của công ty, thực hiện hạch toán kinh tế một cách độc lập và có kế hoạch về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành Công ty đã được các bạn hàng trong và ngoài tỉnh biết đến và tin tưởng, hàng năm công trình hoàn thành với chất lượng tốt đã đóng góp một phần vào sự phát triển của quốc gia nói chung và ngành giao thông nói riêng.
II. Mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty:
2.1 - Mục tiêu của công ty:
Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm tối đa hoá về lợi nhuận để cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập, đời sống cho người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tăng cổ tức của cổ đông và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
2.2 - Nội dung hoạt động của công ty:
Thường xuyên giữ vững mối quan hệ với các chủ đầu tư và khách hàng truyền thống, mở rộng quan hệ tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường, tạo ra nhiều việc làm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3 - Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Xây dựng công trình: Giao thông, dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi.
Khai thác, chế biến, mua bán vật liệu xây dựng các công trình ngành giao thông và xây dựng.
San lấp mặt bằng.
Khai thác đá.
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Mua bán vật tư, thiết bị giao thông.
Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp.
Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng.
Tư vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông.
III. Một số đặc điểm cơ bản của Công ty:
3.1 - Đặc điểm ngành nghề:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây lắp nên có những đặc điểm như sau:
- Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy công ty phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật chất lượng công trình
- Sản phẩm xây dựng là những công trình và hạng mục công trình kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp.
- Thời gian thi công dài, thi công tuân thủ theo quy trình quy phạm.
- Sản phẩm có thời gian sử dụng dài, giá trị lớn, có đặc điểm riêng biệt và không di chuyển nơi khác được. Còn điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị, lao động …) phải di chuyển theo địa điểm sản xuất sản phẩm.
- Các chi phí tiêu hao theo định mức tiêu chuẩn.
- Phương thức tiêu thụ đặc biệt: sản phẩm không nhập kho mà được nghiệm thu bàn giao giữa hai bên đại diện.
3.2 - Hình thức tổ chức sản xuất:
3.2.1 - Hình thức khoán gọn công trình:
Đơn vị giao khoán tiến hành giao khoán toàn bộ giá thành công trình cho bên khoán nhận khoán, khoán trọn gói toàn bộ các khoản mục chi phí. Khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán. Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật tư, thiết bị kỹ thuật, nhân công …tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao, bên nhận khoán sẽ được thanh toán toàn bộ giá trị công trình nhận khoán. Nộp cho dơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích lập quỹ doanh nghiệp.
3.2.2 - Hình thức khoán theo từng khoản chi phí:
Đơn vị giao khoán sẽ khoán những khoản mục chi phí trên cơ sở thoả thuận với bên nhận khoán ( vật liệu, nhân công, sử dụng máy …). Bên nhận khoán sẽ chi những khoản mục đó, bên giao khoán sẽ chịu trách nhiệm chi phí và kế toán những khoản mục không được giao khoán, đồng thời phải chịu trách nhiệm chi phí và giám sát về chất lượng, kỹ thuật công trình.
Phần II: Hoạt động quản trị trong Công ty
I. Hệ thống kế hoạch và quá trình xây dựng kế hoạch của công ty:
1.1 - Hệ thống kế hoạch:
- Lập kế hoạch sản xuất dài hạn, trung hạn và ngắn hạn (hàng năm): Lập các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho lãnh đạo công ty. Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch năm, phân bổ chỉ tiêu ra từng tháng, quý cho từng đội để theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện tổng hợp, cân đối việc thực hiện toàn diện kế hoạch của công ty. Phân tích kinh doanh để tham mưu cho lãnh đạo công ty điều hành hoạt động có hiệu quả
- Lập các dự án , kế hoạch kinh doanh, kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng xe và máy móc, kế hoạch đầu tư, kế hoạch huy động, trả nợ vốn đầu tư …
- Tổ chức lập và tham gia duyệt kế hoạch hàng năm cho các đội, lập các định mức khoản chi phí, khoản doanh thu .… trình giám đốc phê duyệt để giao khoán cho các đội.
- Các kế hoạch về tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán từ chủ đầu tư, lập hợp đồng kinh tế nội bộ với các đơn vị. Tham mưu cho giám đốc trong công tác dự thảo, ký kết, thực hiện hợp đồng kinh tế (hợp đồng về công trình xây dựng). Tổng hợp, lập kế hoạch vật tư (sắt thép, xi măng, cát, sỏi...) theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, lựa chọn, theo dõi nhà cung cấp, kiểm tra lượng nguyên liệu, vật tư, thiết bị gia công hoặc mua vào theo đúng yêu cầu.
- Kế hoạch đầu tư công trình xây dựng, đổi mới thiết bị, công nghệ, lập dự án đầu tư, lập hồ sơ dự toán, thanh quyết toán công trình, thẩm định quyết toán công trình, lập hồ sơ hoàn công, hồ sơ dự thầu để tham gia thầu các công trình xây dựng (trừ dự án có ban quản lý riêng).
- Lập kế hoạch, mua sắm, trang bị bảo hộ lao động cho công nhân (trừ những vật tư, dụng cụ phân cấp cho các đội tự mua sắm).
- Lập kế hoạch bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn lao động nhằm ngăn chặn và đề phòng tai nạn lao động cho người và thiết bị, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, giám sát thi công các công trình để đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, thúc đẩy tăng năng suất lao động của người lao động.
- Các kế hoạch chức năng và niên độ được lập như sau:
+ Kế hoạch tài chính được phòng kế toán tài chính lập hàng năm.
+ Kế hoạch bảo hộ lao động, phòng tai nạn do phòng kỹ thuật lập hàng năm.
+ Kế hoạch đào tạo, nâng cao bậc do phòng tổ chức hành chính lập theo hàng năm.
1.1.1 - KẾ HOẠCH SẢN LƯỢNG:
a. Tổng sản lượng thực hiện năm 2010 : 45.000 Tr.đồng
Trong đó:
Hợp đồng ký kết năm 2009 về trước: 21.997 Tr.đồng
Hợp đồng ký kết năm 2010: 23.003 Tr.đồng
b. Chi tiết theo công trình:
ĐVT: 1.000 đồng
TT
Tên công trình
Giá trị HĐ chuyển 2020
KH năm 2010
A. Công trình đã có hợp HĐ
64.408.054
40.876.329
1
Đường Quán Vuông ATK Phú Đình – Định Hóa
8.534.000
6.934.795
2
Tràn Na Mao – Phú Cường
2.418.206
2.418.206
3
Đường MC kéo dài
3.588.130
3.588.130
4
CT Khu dân cư Nam Đại học Thái Nguyên
1.033.214
1.033.214
5
Dự án núi pháo
4.921567
4.921567
6
CT Khu DC 1,3,4,5 Đồng Quang-TN
3.101.417
3.101.417
7
Dự án QL 3 mới Hà Nội –TN
21.594.293
8.000.000
8
Công ty Cơ điện và VLN Z131
1.878.725
1.878.725
9
Xây dựng cơ sở khu dân cư số 10-Phan Đình Phùng
8.895.000
4.000.000
10
XD nâng cấp cải tạo đường GTNT đến các xã miền núi đặc biệt khó khăn tỉnh BK
8.443.502
5.000.000
B. Dự kiến các công trình khai thác thêm năm 2010
20.000.000
4.123.671
Tổng cộng
84.408.054
45.000.000
(Nguồn tài liệu: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật)
1.1.2 - KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH:
a. Sản lượng thực hiện và chi phí đầu vào:
- Sản lượng: 45 Tr.đồng
Trong đó:
+ Sản lượng chưa tính thuế : 40.909 Tr.đồng
+ Thuế VAT : 4.091 Tr.đồng
- Chi phí đầu vào : 41.689 Tr.đồng
a. Thuế VAT đầu vào : 2.580 Tr.đồng
b. Chi phí đầu vào : 39.109 Tr.đồng
Trong đó
+ Chi phí vật tư –NL : 18.519 Tr.đồng
+ Chi phí máy thi công : 7.090 Tr.đồng
(Trong đó KHCB) : 1.500 Tr.đồng
+Chi phí tiền lương,nhân công : 8.550 Tr.đồng
+BHXH,BHYT : 950 Tr.đồng
+Chi phí DV mua ngoài : 1 .500 Tr.đồng
+Chi phí lãi vay : 1.500 Tr.đồng
+Chi phí khác(lãi vay…) : 1.000 Tr.đồng
b. Nguồn vốn và kế hoạch đầu tư dài hạn:
Vốn điều lệ : 6.000 Tr.đồng
Mua săm TSCĐ : 2.700 Tr.đồng
Kế hoạch huy động vốn
a. Tổng chi phí đầu vào (tính cả VAT) : 41.689 Tr.đồng
b. Thời gian thu hồi vốn : 1,5 vòng/năm
c. Vốn cần thiết cho SXKD trong năm : 27.792 Tr.đồng
Trong đó
- Khấu hao TSCĐ : 1.500 Tr.đồng
- Vốn tự có : 2.476 Tr.đồng
- Vốn huy động khác : 3.000 Tr.đồng
- Vốn vay ngân hàng : 20.816 Tr.đồng
+ Vay ngân hàng Đầu tư : 20.816 Tr.đồng
c. Kết quả sản xuất kinh doanh và trích lập các quỹ:
1. Lợi nhuận trước thuế : 1.800 Tr.đồng
2. Lợi nhuận sau thuế : 1.296 Tr.đồng
( Thuế TN DN: 504 Tr.đồng)
3. Trích quỹ Dự phòng tài chính : 64 Tr.đồng
4. Trích quỹ Khen thưởng phúc lợi : 129 Tr.đồng
5. Trả lãi cổ tức : 1.103 Tr.đồng
(Nguồn tài liệu: Phòng Kế toán - Tổng hợp)
1.1.3 - KẾ HOẠCH THU NỘP NGÂN SÁCH:
1. Số phải nộp tồn đầu kỳ : 0 Tr.đồng
2. Số phải nộp phát sinh trong kỳ : 2.015 Tr.đồng
- Thuế VAT : 1.511 Tr.đồng
- Thuế TNDN : 504 Tr.đồng
3. Dự kiến số nộp trong kỳ : 2.015 Tr.đồng
4. Số còn phải nộp cuối kỳ : 0 Tr.đồng
1.2 - Quá trình xây dựng kế hoạch của công ty:
Công ty dựa trên kế hoạch của năm liền trước để xây dựng và lập kế hoạch cho năm sau. Các bộ phận tham gia lập kế hoạch chi tiết theo nhiệm vụ được phân công và có nghĩa vụ phấn đấu hoàn thành và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Các kế hoạch năm khác do các phòng, ban theo chức năng lập, trình duyệt để thực hiện. Sau khi kế hoạch được phê duyệt các phòng gửi kế hoạch được phê duyệt cho phòng kế hoạch kỹ thuật để theo dõi, tổng hợp, báo cáo. Phòng Kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật - dự toán, lập hợp đồng kinh tế nội bộ với các đơn vị theo tỉ lệ khoán đối với các công trình khi đã có đầy đủ thủ tục xây dựng cơ bản. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị lập các biện pháp tổ chức thi công chi tiết, biện pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình, thủ tục thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công. Cứ sáu tháng tạm thanh toán cho đơn vị một lần, khi hết năm tài chính quyết toán năm cho đơn vị, khi công trình bàn giao, thẩm định xong quyết toán tổng thể toàn bộ công trình.
1.2.1 - Thu thập dữ liệu lập kế hoạch:
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật (KH-KT) công ty có trách nhiệm thu thập những dữ liệu, số liệu, thông tin liên quan phục vụ cho việc lập kế hoạch (Kế hoạch, chiến lược phát triển, kế hoạch nhà nước giao, kết quả thực hiện kế hoạch những năm trước, biến động của thị trường, chủ trương của nhà lãnh đạo…).
- Các bộ phận liên quan có trách nhiệm cung cấp số liệu lập kế hoạch theo yêu cầu của phòng kế hoạch kỹ thuật.
1.2.2 - Lập kế hoạch nhà nước/Kế hoạch hướng dẫn:
-Từ các dữ liệu kế hoạch, phòng KH-KT lập kế hoạch hướng dẫn các đơn vị gồm các chỉ tiêu chính thức, kế hoạch hướng dẫn phải được lập và duyệt xong trước ngày 15 thàng 12 hàng năm.
- Kế hoạch Nhà Nước lập theo biểu mẫu và thời gian do cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu.
- Chủ tịch hội đồng công ty có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch hướng dẫn, phê duyệt kế hoạch Nhà nước.
1.2.3 - Kế hoạch chi tiết:
- Căn cứ vào kế hoạch hướng dẫn và thực tế tại đơn vị mình, và đội sản xuất, bộ phận theo chức năng, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch và chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch hướng dẫn phải gửi kế hoạch chi tiết cho phòng KH-KT.
- Căn cứ vào kế hoạch chi tiết, các bộ phận lập kế hoạch vật tư sử dụng cho thực hiện kế hoạch chi tiết của bộ phận mình theo đuổi.
1.2.4 - Kế hoạch SXKD tổng hợp
- Phòng KHKT căn cứ vào các kế hoạch chi tiết, lập kế hoạch tổng hợp
- Căn cứ vào kế hoạch chi tiết, kế hoạch tổng hợp, kế hoạch vật tư của các bộ phận. Phòng KHKT lập kế hoạch vật tư.
- Chỉ tịch hội đồng xem xét và tổ chức họp thông qua kế hoạch sau cuộc họp này, phòng KHKT chỉnh sửa các chỉ tiêu chưa phù hợp sau đó chủ tịch hội đồng phê duyệt các kế hoạch thực hiện.
1.2.5 - Thực hiện kế hoạch:
- Căn cứ vào kế hoạch tổng hợp chính thức, các bộ phận cân đối và lập kế hoạch chi tiết từng tháng để hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Kế hoạch chi tiết từng tháng có thể điều chỉnh theo yêu cầu của sản xuất trên nguyên tắc đảm bảo kế hoạch hàng năm công ty giao. Khi cần điều chỉnh kế hoạch, các bộ phận lập báo cáo đế nghị điều chỉnh gửi cho phòng KH-KT công ty để tổng hợp.
- Chủ tịch hội đồng quyết định việc điều chỉnh kế hoạch cho các bộ phận.
1.2.6 - Đôn đốc, kiểm tra:
- Phòng kế hoạch kỹ thuật có kế hoạch nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thức hiện nhiệm vụ theo kế hoạch được giao, báo cáo giám đốc nếu các bộ phận không thực hiện hoặc thực hiện kế hoạch chậm, để có phương án xử lý.
1.2.7 - Đánh giá, phân tích, giao ban KH tháng sau.
- Niên độ kế hoạch tháng tính từ ngày 26 tháng trước đến 25 tháng sau, các chỉ tiêu liên quan đến công tác xây lắp được tính tứ 24 tháng trước đến 23 tháng sau. Các chỉ tiêu kế hoạch được xây dựng xác định và 25 hàng tháng, riêng các chỉ tiêu xây lắp được xác nhận vào 23 hàng tháng.
- Hàng tháng, các bộ phận thực hiện xác nhận kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu thực hiện phải được các phòng ban chức năng nghiệm thu, xác nhận thì mới được công nhận.
- Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ, các phòng ban, đội sản xuất phải tự đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giao và lập báo cáo. Báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tháng.
- Nếu thực hiện đạt và vượt kế hoạch tháng được giao, kế hoạch tháng sau sẽ giao căn cứ vào kế hoạch chi tiết từng tháng đã đăng ký, nếu các chỉ tiêu thực hiện không đạt kế hoạch được giao tháng đó, các bộ phận sẽ đăng ký bổ sung phần thiếu hụt vào tháng khác trong năm kế hoạch đó.
- Căn cứ nội dung họp tại hội nghị giao ban, giám đốc kết luận các chỉ tiêu kế hoạch giao trong tháng và kết luận của giám đốc được phòng tổ chức hành chính thông báo cho các bộ phận trong công ty bằng văn bản sau ngày họp giao ban.
1.2.8 - Cập nhận và lưu hồ sơ
Sau khi cuộc họp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong tháng, phòng KH-KT và các bộ phận phải lưu hồ sơ ghi nhận kết quả thực hiện
II. Tìm hiều và nhận diện chiến lược của công ty:
2.1.1 - Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
* Thuận lợi:
- Nội bộ trong công ty đoàn kết, thương hiệu của Công ty được nhiều người biết đến.
- Luôn luôn được sự quan tâm của các cấp Đảng uỷ, Ban ngành của tỉnh.
- Sau khi cổ phần hoá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ động hơn.
- Là đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong việc thi công các công trình giao thông thuộc Trung ương và địa phương quản lý.
- Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao.
- Có kinh nghiệm trong công tác quản lý góp phần phấn đấu thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội được giao.
- Công ty đã thực hiện tốt chính sách xã hội, đời sống vật chất cho người lao động, cải thiện môi trường làm việc và sinh hoạt cho người lao động. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
* Khã kh¨n:
- Là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh đặc thù lại phân tán, không tập trung, địa bàn sản xuất kinh doanh rộng, cả trong và ngoài tỉnh, luôn luôn phải lưu động tạo ra không ít khó khăn cho đời sống người lao động và công tác quản lý của doanh nghiệp.
- Vốn sản xuất kinh doanh bị chiếm dụng nhiều, đa phần các công trình đo đạc thi công xong nhưng nhà nước chưa có vốn thanh toán, nợ đọng kéo dài gây khó khăn cho doanh nghiệp về vốn kinh doanh, làm hạn chế tốc độ phát triển của doanh nghiệp.
- Việc chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần bước đầu mọi hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
- Sự thay đổi bộ máy quản lý cũng như vấn đề tồn tại của những năm trước như tình hình công nợ, tình hình dư thừa lao động là khó khăn lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp giải quyết nhanh gọn.
- Tình hình cạnh tranh trong cơ chế thị trường ngày càng gay gắt, do vậy doanh nghiệp cần đưa ra nhiều biện pháp để mở rộng sản xuất kinh doanh, hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý của công ty.
2.1.2 - Chiến lược của Công ty:
Để khắc phục được những khó khăn trước mắt tận dụng được những thuận lợi hiện có của mình, Công ty phải có một chiến lược cụ thể nhằm phát triển công ty cho phù hợp với tình hình và khả năng kinh doanh của mình. Do hoạt động trong ngành xây dựng nên công ty có những chiến lược phát triển chủ yếu như sau:
Chiến lược Marketing:
- Củng cố và phát triển thị trường một cách sâu rộng, tích cực nâng cao chất lượng của các công trình giao thông.
- Phân loại khách hàng là công ty hay các xí nghiệp lớn, đưa ra các mức giá cụ thể phù hợp với khả năng của mình để hoàn thành các công trình đúng thời hạn và mục tiêu.
- Tiếp tục quảng bá và giới thiệu sản phẩm của công ty đến mọi cơ sở, địa bàn, các công ty, xí nghiệp để họ biết đến hình ảnh của công ty.
- Đảm bảo nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm của công ty, đưa ra các chính sách ưu đãi về giá cả khi các khách hàng thanh toán tiền và khi công trình hoàn thành cũng cần phải có chính sách bảo đảm, tu sửa công trình cụ thể để tạo niềm tin cho khách hàng.
Chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh:
- Tập trung xây dựng và phát triển các dịch vụ truyền thống như xây dựng các công trình, cung ứng vật tư thiết bị giao thông, xây lắp điện dân dụng và công nghiệp, kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng,…
- Tìm kiếm các nguồn cung cấp đầu vào ổn định để phục vụ cho xây dựng công trình như xi măng, máy móc thiết bị cần thiết,…
- Tăng cường khai thác và mở rộng thị trường, tích cực tạo niềm tin đối với khách hàng và người tiêu dùng không chỉ trong tỉnh mà với tất cả các tỉnh phía Bắc.
- Vận hành hiệu quả các dự án của công ty, không gây ra chậm tiến độ công trình, tích cực khai thác hiệu quả sử dụng của các dây chuyền máy móc thiết bị.
Chiến lược về tài chính:
- Duy trì một cơ cấu tài chính lành mạnh và phù hợp là yếu tố quan trọng để giảm rủi ro tài chính cho Công ty cũng như đảm bảo được đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bên cạnh đó, vốn luôn là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp. Công ty đang dần tiếp cận và tìm cách thức huy động vốn hiệu quả, tiết kiệm như huy động từ các cán bộ công nhân viên, vay ngân hàng hoặc huy động qua thị trường chứng khoán. Tùy vào tình hình tài chính của Công ty và phân tích tình hình thị trường mà Công ty sẽ lựa chọn phương án huy động vốn hiệu quả nhất.
Chiến lược về nhân lực:
Kiện toàn bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng: Các phòng ban sẽ hoạt động đúng với chức năng của mình, hoạt động vì mục tiêu chung của công ty. Đem lại hiệu quả tối ưu cho sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực: Đây cũng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với công ty, hiện tại nguồn nhân lực trình độ cao chưa có nhiều do vậy, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ góp phần tiết kiệm các chi phí và tối ưu hóa sản xuất kinh doanh.
Thu hút thêm nhân sự có năng lực từ ngoài: Do trong năm tới công ty sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của Công ty là xây dựng các công trình vì vậy các nhân viên có năng lực thật sự là điều hết sức quan trọng
Có chính sách động viên những người có năng lực: Hiện tại, công ty cũng luôn luôn quan tâm tới các nhân viên của mình, hình thức khen thưởng đối với các nhân viên làm việc hiệu quả là điều hết sức quan trọng.
Trên đây là những chiến lược mà công ty đặt ra trong những năm tiếp theo nhằm hoàn thiện bộ máy tài chính, nhân sự và đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh mở rộng của mình.
III. Các chính sách của công ty:
3.1 - Chính sách về nhân lực:
Công ty quan tâm đến hoạt động đào tạo cán bộ nhân viên, chú trọng công tác tuyển dụng đào tạo lao động có trình độ, bên cạch đó cũng cần cắt giảm những nguồn lao động không có trình độ tay nghề. Chú trọng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, tăng số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và nâng cao tay nghề cho công nhân kĩ thuật có tay nghề cao, giảm thiểu thợ lao động thủ công có hiệu quả lao động không cao. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV của công ty bởi mục tiêu của công ty là đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao và phục vụ lâu dài cho công ty, đó là nền tảng phát triển vững chắc và lâu dài.
3.2 - Chính sách đầu tư và sử dụng tài sản cố định:
Thường chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu tài sản của công ty. Đầu tư mới tài sản cố định để nâng cao chất lượng sản phẩm mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty bởi khả năng huy động vốn bên ngoài của công ty là rất tốt, nâng cao hiệu quả quản lý vốn tránh lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian dài.
3.3 - Chính sách đối với người lao động:
Công ty có chính sách đối với người lao động trong công ty khi chưa có quyết định ngừng hoặc nghỉ việc như sau:
- Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo chế độ chính sách hiện hành.
- Thanh toán và trả tiền lương theo đúng như quy chế.
- Thực hiện các quy định về bảo hộ lao động.
- Tổ chức cho người lao động học an toàn lao động và thi nâng bậc lương.
3.4 - Chính sách quản lý tài chính:
Các đội không có vốn riêng mà chỉ là công ty nhận công trình và giao cho từng tổ, đội sản xuất. Toàn bộ vốn và tài sản trực thuộc sở hữu của công ty, sau đó phân cấp ủy quyền cho từng tổ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao. Việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho các tổ, đội sản xuất được Tổng Giám đốc của công ty ban hành bằng văn bản và giao cụ thể cho các tổ, đội.
IV. Cơ cấu tổ chức và các cấp quản trị của công ty:
- Đại hội đồng cổ đông :
+ Hội đồng quản trị : Gồm 7 thành viên : 1 Chủ tịch hội đồng quản trị
1 Phó chủ tịch hội đồng quản trị
5 Uỷ viên hội đồng quản trị
+ Ban giám đốc điều hành : 3 thành viên : 1 Giám đốc
2 phó giám đốc
+ Ban kiểm soát : gồm 1 trưởng ban và 2 uỷ viên
- Các phòng ban chức năng :
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật
+ Phòng kế toán tài vụ
- Bộ phận sản xuất : Chi nhánh Công ty, các đội sản xuất Công ty.
- Tổng số cổ đông có 227 cổ đông trong đó :
Kỹ sư kinh tế xây dựng : 5 người
Kỹ sư xây dựng công trình giao thông : 15 người
Kỹ sư xây dựng công trình dân dụng : 5 người
Kỹ sư xây dựng công trình thuỷ lợi : 3 người
Kỹ sư điện : 6 người
Kỹ sư cơ khí : 3 người
Kỹ sư kinh tế vận tải : 3 người
Kỹ sư vật liệu xây dựng : 2 người
Cử nhân luật - Kinh tế - Tài chính kế toán : 9 người
Trung cấp kỹ thuật, các ngành nghề : 35 người
- Tổng số lao động trong công ty :
+ Số cán bộ công nhân viên chức 158 người trong đó : Nam : 126 người
Nữ : 32 người
+ Trình độ Đại học : 30 người chiếm 18,99 %
Cao đẳng : 5 người chiếm 3,16 %
Trung cấp : 23 người chiếm 14,56 %
Công nhân kỹ thuật : 29 người chiếm 18.35 %
Lao động phổ thông : 71 người chiếm 44,94 %
V. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
5.1 - Số cấp quản lý:
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng được phân thành ba cấp quản lý. Với cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, khoa học, có quan hệ phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng tạo ra hiệu quả tối đa trong sản xuất kinh doanh.
5.2 - Mô hình tổ chức quản lý:
Công ty cổ phần xây dựng giao thông I Thái Nguyên, tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến: Giám đốc điều hành trực tiếp các phòng ban chức năng và các đội sản xuất, chi nhánh công trường (thông qua các phòng ban chức năng giúp việc).
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÒNG KẾ TOÁN- TỔNG HỢP
PHÒNG KẾ HOẠCH- KỸ THUẬT
CÁC ĐỘI, CÔNG TRƯỜNG SẢN XUẤT
Ghi chú :
Quan hệ giám sát
Quan hệ điều hành trực tiếp
Quan hệ chức năng
( Căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, các đội trực thuộc công ty cố thể thay thế bằng các xí nghiệp )
5.3 - Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản trị:
5.3.1 - Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
- Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm có:
Đại hội đồng cổ đông thành lập
Đại hội đồng cổ đông thường niên
Đại hội đồng cổ đông bất thường
Đại hội đồng cổ đông họp định kỳ, xem xét đánh giá và thảo luận những vấn đề liên quan đến tình hình hoạt động của công ty đề cử người vào hội đồng quản trị… Thông qua số lợi nhuận, trích lập các quỹ, chia lợi nhuận cho cổ đông. Xác định và quy trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra trong SXKD.Tại đây sẽ quyết định nội dung, sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty, quyết định việc sử dụng lợi nhuận, cơ cấu tổ chức quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của công ty.
- Hội đồng quản trị ( gồm 4 thành viên) trong đó gồm:
Chủ tịch hội đồng và 3 ủy viên hội đồng. Đây là bộ phận quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông). Kiến nghị thực hiện việc trích lập các quỹ thuộc thẩm quyền, tăng giảm vốn điều lệ và chuyển nhượng cổ phần, quyết định cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn mua cổ phầ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo Thực tế môn học tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên.doc