MỤC LỤC
Trang
Phần 1- Tổng quan về Công ty cổ phần số 21 4
1.1 Sơ lược về Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
và Xây dựng Việt Nam – VNACONEX 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển . 4
1.1.2 Sứ mệnh, triết lí kinh doanh . 4
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động 5
1.1.4 Đơn vị thành viên 7
1.1.5 Thành tựu 7
1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng số 21 11
1.3 Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ, các lĩnh vực kinh doanh của công ty . 12
1.3.1 Bộ máy tổ chức của công ty . 12
1.3.2 Lĩnh vực hoạt động . 13
1.4 Thị trường và môi trường kinh doanh, các nguồn lực của công ty . 14
1.4.1 Thị trường và môi trường kinh doanh . 14
1.4.2 Nguồn lực của công ty . 16
Phần 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh và thực trạng hoạt động Marketing của công ty . 19
2.1 Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty . 19
2.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2004 – 2007 19
2.1.2 Nhận xét . 22
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing của công ty 22
2.2.1 Tổ chức hoạt động Marketing trong công ty 22
2.2.2 Hoạt động nghiên cứu, dự báo thị trường xây dựng . 23
2.2.3 Hoạt động triển khai các chiến lược Marketing Mix . 23
Phần 3: Một số nhận xét 26
Định hướng đề tài chuyên đề tốt nghiệp 27
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8963 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 21, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o thông, thuỷ lợi, đặc biệt là những dây chuyền đồng bộ sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị thi công, thiết bị, vật tư chuyên ngành cấp thoát nước và xử lý môi trường. Hiện nay, VINACONEX còn mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu sang tất cả các loại hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
Đầu tư tài chính:
VINACONEX đã và đang mở rộng các hoạt động đầu tư tài chính, tham gia thị trường vốn, thị trường tiền tệ, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước và các cổ đông, mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Định hướng mang tính chiến lược trong lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ làm động lực thúc đẩy và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh đang phát triển.
Các lĩnh vực khác:
Luôn kiên trì với phương châm hoạt động đa doanh, đa dạng hoá lĩnh vực hoạt động và sản phẩm, Tổng công ty đã không ngừng mở rộng các ngành nghề kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh doanh thương mại – du lịch – khách sạn, khu vui chơi giải trí, giáo dục đào tạo, bóng đá, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ bảo vệ, dịch vụ đô thị.
1.1.4- Đơn vị thành viên:
Ban quản lý dự án đầu tư
Đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp
Đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
Đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực năng lượng
Đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn thiết kế
Đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ
Đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
1.1.5- Thành tựu:
Trong quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty VINACONEX luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. Thực hiện phương châm đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, Tổng Công ty trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước. Với tốc độ tăng trưởng nhanh, từ 20% - 25% trong những năm qua, giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận cũng như các khoản nộp ngân sách ngày càng tăng, đời sống cán bộ nhân viên ngày càng được cải thiện. Thành tựu của Tổng Công ty trong những năm tăng trưởng dưới đây:
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng trưởng đẩu tư
Đơn vị: Đồng
Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân CBCNV
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 3: Biểu đồ tăng trưởng sản lượng
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 4: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 5: Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 6: Biểu đồ nộp ngân sách qua các năm
Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng số 21
- Tên công ty: Công ty cổ phần Xây dựng số 21
- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Construction Joint Stock Company No 21
- Tên viết tắt: VINACONEX 21 JSC
- Hình thức: Công ty Cổ phần Xây dựng số 21 là doanh nghiệp được thành lập theo hình thức giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp nhà nước – Công ty Cổ phần Xây dựng số 21 thuộc Tổng Công ty VINACONEX, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
- Trụ sở: Tổ 11, phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây.
- Lịch sử ra đời và phát triển:
Công ty Cổ phần Xây dựng số 21 là đơn vị của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam.
Tiền thân công ty được hình thành từ đội công trình kiến trúc II thuộc Công ty kiến trúc Hà Tây theo quyết định số 836QĐ/UB ngày 7- 5- 1969 của Uỷ ban Hành chính tỉnh Hà Tây thành Công ty kiến trúc Khu Nam.
Từ năm 1969, công ty đã trở thành một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập với nhiệm vụ thi công các công trình thuộc địa bàn thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây, tỉnh Hà Sơn Bình cũ. Trong thời kỳ khó khăn của đất nước đơn vị đã cố gắng lo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động và không ngừng phát triển, góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1992, công ty chuyển đổi thành Công ty xây dựng Khu Nam theo quyết định số 473 ngày 1- 12- 1992 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Tây xác định lại năng lực pháp lý của doanh nghiệp trong thời kỳ mới, bổ sung ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Qua 3 lần đăng ký thay đổi từ 1992, 1998, đến 2001 đơn vị đã bổ sung ngành nghề và bổ sung thêm vốn, điều này đã khẳng định sự phát triển bền vững của công ty.
Năm 2002, để tạo bước nhảy vọt cho sự phát triển, công ty đã gia nhập làm thành viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam theo quyết định số 1278 ngày 11- 10- 2002 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Xây dựng số 21- VINACONEX.
Theo chủ trương của Chính phủ về đổi mới và phát triển doanh nghiệp, căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19- 06- 2002 của Chính phủ về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, căn cứ Quyết định số 1834 ngày 26- 11- 2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng chuyển doanh nghiệp nhà nước Công Xây dựng số 21 VINACONEX thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 21.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của Pháp luật, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn trọng pháp luật. Từ khi là thành viên của Tổng VINACONEX, công ty đã có những bước đột phá mới đạt được nhiều thành tựu to lớn và có sự thay đổi cả về chất và lượng. Triết lý kinh doanh của công ty là uy tín và chất lượng, trong những năm qua công ty đã tạo được vị thế vững chắc trên thị trường xây dựng.
Bộ máy tổ chức quản lý, chức năng nhiệm vụ, các lĩnh vực kinh doanh của công ty
1.3.1 Bộ máy tổ chức của công ty:
Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội đồng cổ đông.
Đại hội đồng cổ đông bầu Hội đồng quản trị để quản lý công ty, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành công ty.
Điều hành hoạt động của công ty là Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Có thể đơn giản hoá bộ máy tổ chức của công ty như sau:
Ban giám đốc
Phòng tổ chức – hành chính
Phòng tài chính - kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
Đội
xây dựng
(8 đội)
Các tiểu đội
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức
Mỗi phòng ban đảm nhiệm các chức năng nhiệm vụ khác nhau. Đứng đầu mỗi phòng là trưởng phòng, đứng đầu các đội xây dựng là đội trưởng. Họ là người chịu trách nhiệm chính với ban giám đốc, họ làm việc theo sự chỉ đạo của ban giám đốc và quản lý các nhân viên của mình sao cho họ làm việc một cách hiệu quả nhất.
Phòng Tổ chức – Hành chính: nhiệm vụ chính là giải quyết các công văn giấy tờ của công ty, tổ chức và thực hiện các sự kiện của công ty, tổ chức nhân sự trong công ty và các giấy tờ có liên quan đến nhân viên của công ty,…
Phòng Tài chính - Kế toán: nhiệm vụ chính là hạch toán tất cả các số liệu, hoá đơn chứng từ của hoạt động kinh doanh cũng như hạch toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng vật tư: nhiệm vụ chính là cung cấp mua bán tất cả các vật tư xây dựng với các đối tác khách hàng của công ty.
Phòng kinh doanh: nhiệm vụ chính là nơi giao dịch với đối tác, khách hàng. Khai thác, tìm hiểu thị trường về các vấn đề như giá vật tư, chất lượng vật tư, các công trình xây dựng, phân phối vật tư…
Phòng kế hoạch: nhiệm vụ chính là lập kế hoạch, thông báo tình hình công việc đến các phòng ban khác.
Đội xây dựng: công ty gồm có 8 đội xây dựng. Dưới các đội là các tiểu đội xây dựng. Nhiệm vụ chính là thực hiện xây dựng tất cả các công trình xây dựng mà công ty đấu thầu được.
1.3.2 Lĩnh vực hoạt động:
Sở Kế hoạch đầu tư cấp đăng ký kinh doanh số 0303000252 ngày 10- 03- 2005 cho phép công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Nhận thầu thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, sân bay, bến cảng, thuỷ lợi, đường hầm(giao thông, thuỷ lợi), cấp thoát nước, bưu điện, văn hoá, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, đường dây và trạm biến thế đến 500kv, các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Tư vấn, đầu tư và xây dựng các dự án, các loại công trình nêu trên: lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn thiết bị công nghệ mới và thiết bị tự động hoá; khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, đo đạc công trình, thí nghiệm và các hoạt động tư vấn khác.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng, hạ tầng đô thị khu dân cư, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ và khách sạn, du lịch lữ hành, vận chuyển du lịch.
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dây chuyền công nghệ tự động hoá, vật liệu xây dựng, làm đại lý tiêu thụ cho các hãng trong và ngoài nước.
Khai thác, sản xuất kinh doanh các loai cấu kiện và vật liệu xây dựng: đá, cát, sỏi, gạch ngói, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí nội thất, ngoại thất…
1.4 - Thị trường và môi trường kinh doanh, các nguồn lực của công ty
1.4.1 Thị trường và môi trường kinh doanh:
Trải qua hai mươi năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực khác: phát triển đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng.
Nhiều công trình có quy mô lớn đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ hiện đại, khoa học công nghệ xây dựng tiên tiến, ngành xây dựng đã hoàn thành được, trên một số lĩnh vực đã đạt tới trình độ quốc tế và khu vực. Vì vậy, tới thời điểm này có thể nói thị trường xây dựng ở Việt Nam đã bắt đầu hình thành.
Với giá trị sản lượng của ngành xây dựng đạt mức tăng trường bình quân khoảng 16,5%/ năm, giá trị gia tăng 10%, thị trường xây dựng đã trở thành yếu tố quan trọng góp phần vào sự nghiệp tăng trưởng kinh tế. Điểm nổi bật trong thời gian qua là sự thay đổi của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Tư duy nhạy bén, chủ động, sáng tạo, tiếp cận và hoà nhập nhanh với cơ chế thị trường, chú trọng chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, thực hiện phương châm đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ, đa phương hoá quan hệ và đa dạng hoá sở hữu trở thành những ưu điểm của ngành. Hiện bộ xây dựng đang chú trọng phát triển các doanh nghiệp lớn, kinh doanh đa ngành tổng hợp trên cơ sở chuyên môn hoá cao, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh đã giúp các doanh nghiệp phát triển nhanh về chất. Nếu những năm trước đây các doanh nghiệp chỉ đi làm thuê là chính thì đến nay họ đã vươn lên trở thành các chủ đầu tư của nhiều dự án lớn. Đây chính là yếu tố quan trọng để tạo nên một thị trường xây dựng ổn định và bền vững.
Đặc thù của ngành xây dựng là cần vốn lớn cho những sản phẩm gắn liền với đất đai không gian và môi trường. Đây là loại hình sản xuất vật chất đặc thù có sự kết hợp từ ý tưởng quy hoạch xây dựng, thiết kế, sản xuất cung ứng vật liệu, vật tư kĩ thuật, xây dựng công trình hoàn thành, hình thành tài sản cố định đưa vào sử dụng để bảo hành, bảo trì và chuyển dịch chủ quyền. Vì thế mọi thành tựu của khoa học tự nhiên, khoa hoc xã hội nhân văn đều được ứng dụng và kết tinh trong sản phẩm xây dựng. Chính điều này khiến sản phẩm xây dựng chứa đựng nhiều chất xám và giá trị vật chất. Thế nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp xây dựng những chủ thể tạo ra sản phẩm này lại hạn chế về vốn. Vấn đề đáng nói ở đây là họ còn bị hạn chế bởi các nguồn vốn chủ yếu như ngân hàng và các tổ chức tín dụng rất khó tiếp cận vì doanh nghiệp xây dựng không có tài sản thuế chấp khả năng vay tín chấp rất hạn chế. Mặc dù vậy, với khả năng phát triển hiện nay các doanh nghiệp xây dựng sẽ dần dần tháo gỡ được những khó khăn và phát triển tốt.
Những kết quả mà các doanh nghiệp xây dựng đạt đươc trong thời gian qua, cụ thể là nhiều doanh nghiệp đã tiếp cận nhanh với công nghệ mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại, từng bước đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, tư vấn, thi công xây dựng những công trình quy mô lớn, hiện đại. Năng lực quản lý kể cả quản lý hợp đồng đấu thầu EPC, quản lý đầu tư theo hình thức BOT, BT, BOO, các công trình đã có bước tiến bộ vượt bậc. Bên cạnh đó doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng hoặc nhận thầu xây dựng ở hầu hết các công trình trọng điểm của quốc gia, các ngành và địa phương, của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hoặc của Việt Nam ra nước ngoài. Đặc biệt lực lượng thi công cầu đường, công trình ngầm của các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Xây Dựng đã phát triển nhanh. Những kết quả này cho phép các chuyên gia trong ngành xây dựng đánh giá và tin tưởng được rằng các doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam có thể đủ sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập, trong một thị trường xây dựng chuyên nghiệp với nhiều nhà thầu quốc tế và nhu cầu ngày càng cao.
Khả năng thu hút từ nguồn vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng: giai đoạn 2001 – 2005, tổng giá trị sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng là 14,3 tỷ USD, đạt gần 279% so với giai đoạn 1996 – 2000. Cũng trong giai đoạn này các doanh nghiệp trong Bộ Xây dựng đã triển khai hơn 700 dự án các loại. Vốn đầu tư thực hiện hơn 51000 tỷ đồng( tương đương 3,29 tỷ USD) trong đó tập trung vào các lĩnh vực phát triển nhà ở, khu đô thị, sản xuất vật liệu xây dựng, thuỷ điện, giao thông…Những lĩnh vực này tuy có mang lại hiệu quả đáng kể về kinh tế nhưng cũng cần thu hút một lượng vốn lớn. Vì vậy, yêu cầu mở rộng các nguồn vốn, cũng như khai thác triệt để nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng là vô cùng cần thiết. Do đó các doanh nghiệp phải chú trọng tới những biện pháp để kết nối với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Kinh tế tăng trưởng nhanh, nền tảng phát triển vững bền của văn minh xã hội là cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại. Nhu cầu xã hội ngày càng phát triển dẫn tới sự bùng nổ về thị trường nhà cao tầng, địa ốc, cao ốc, thị trường vật liệu xây dựng… Đó là một tín hiệu tốt cho ngành xây dựng và các doanh nghiệp xây dựng.
1.4.2 Nguồn lực của công ty:
Địa điểm: công ty có trụ sở đặt tại Phường Quang Trung, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây. Thành phố Hà Đông là một thành phố trẻ, do đó nhu cầu về xây dựng thực sự rất rõ rệt. Mặt khác thành phố Hà Đông lại giáp với Hà Nội là của ngõ của thủ đô, tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc giao dịch và tiếp cận với các công ty xây dựng lớn ở Hà Nội. Thị trường vật liệu xây dựng đang lên cơn sốt và đặc biệt đối với thành phố trẻ như ở Hà Đông.
Cơ sở hạ tầng: văn phòng của công ty được trang bị các thiết bị văn phòng hiện đại phục vụ tối đa nhu cầu làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty để đạt được hiệu quả lớn nhất trong công việc. Diện tích văn phòng 60m2, ba tầng, các phòng ban được bố trí vào các phòng với đầy đủ máy in, máy fax, máy photocopy, máy vi tính nối mạng Lan, mạng Internet.
Ngoài văn phòng làm việc chính, công ty còn có diện tich mặt bằng rộng hơn 1000m2 tại Ba La, thành phố Hà Đông, tinh Hà Tây để các thiết bị phục vụ các công trình xây dựng, các vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng, có phòng thí nghiệm để kiểm tra và đánh giá chất lượng vật liệu xây dựng.
Công ty còn có một chi nhánh có trụ sở tại xã Cam Lộ, thị xã Sơn Tây tỉnh Hà Tây. Tại đây có một bãi cát tự nhiên rộng hơn 1000ha, bãi cát này là một thuận lợi lớn, một ưu thế lớn mà thiên nhiên ban tặng. Nó đang được đưa vào một chiến lược kinh doanh rất hiệu quả. Công ty đang sở hữu 5 công – te – nơ loại lớn dùng vào việc khai thác bãi cát tự nhiên này.
Một số số liệu về giá trị tài sản mà công ty hiện đang có:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: 2.101.953.113 đồng
+ Máy móc thiết bị: 7.293.203.000 đồng
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: 910.529.119 đồng
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: 250.088.167 đồng
Nguồn nhân lực: toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty gần 50 người. Các cán bộ chủ chốt của công ty đều là những người có năng lực, đã được đào tạo và làm việc ở nước ngoài. Hầu hết các cán bộ nhân viên trong công ty đều có bằng cấp và một kiến thức tương đối vững chắc về ngành xây dựng. Từ những ngày đầu mới thành lập (sát nhập vào tổng VINACONEX ) họ đã đóng góp hết mình để tạo nên những thành tựu to lớn của công ty như ngày nay. Ngoài ban lãnh đạo của công ty thì hầu hết các trưởng phòng, phó phòng, các đội trưởng đội xây dựng đều là đội ngũ những người trẻ tuổi có tâm huyết làm việc rất cao. Đó là nguồn nhân lực rất cơ bản góp phần tạo ra những bước thành công mới cho công ty ở hiện tại và tương lai.
Nguồn vốn: Vốn điều lệ 6.000.000.000 đồng. Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông tự nguyện tham gia đóng góp bằng nguồn vốn hợp pháp của mình.
Vốn điều lệ dược góp bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng hiện vật và được quy đổi theo một đơn vị thống nhất là Việt Nam đồng.
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập được xác định là: 6.000.000.000 đồng (6 tỷ đồng chẵn).
Vốn thuộc sở hữu của nhà nước: 3.150.000.000, chiếm 52,5 % vốn điều lệ, bằng 52,5 % giá trị cổ phiếu phát hành.
Vốn cho người lao động trong Công ty: 2.850.000.000 đồng, bằng 47,5 % vốn điều lệ, bằng 47,5 % giá trị cổ phiếu phát hành.
Cổ phần của nhà nước là cổ phần chi phối
Việc tăng (giảm) vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
Vốn điều lệ chỉ được sử dụng cho hoạt động kinh doanh như sau:
- Mua sắm tài sản cố định, máy móc trang thiết bị mở rộng quy mô hoạt động của công ty
- Phát triển kỹ thuật nghiệp vụ.
- Mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn, liên doanh.
- Các dự trữ cần thiết về động sản, bất động sản.
- Kinh doanh theo nội dung của công ty
Vốn điều lệ của công ty được chia thành 60.000 cổ phần, mỗi cổ phần trị giá 100.000 VNĐ. Cổ phiếu của công ty có nhiều loại mệnh giá, mệnh giá tối thiểu của một cổ phiếu bằng 100.000 VNĐ. Mỗi cổ phần có giá trị ngang nhau về mọi mặt.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY
2.1- Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.1 Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2004 – 2007
- Công ty Cổ phần Xây dựng số 21 có lợi nhuận chủ yếu là thi công các dự án mà công ty trúng thầu hoặc thực hiện các đơn đặt hàng về xây dựng công trình của khách hàng có nhu cầu. Đồng thời, việc cung cấp, mua bán, cho thuê các vật liệu xây dựng và các thiết bị xây dựng cũng đem lại khoản lợi nhuận vô cùng lớn cho công ty. Đặc thù của ngành xây dựng là có nguồn vốn rất lớn, chẳng hạn như giá của vật liệu xây dựng đang tăng cao từ 3% - 38% do thị trường bất động sản sôi động trở lại sau một thời gian trầm lắng, mặt khác cũng do chi phí đầu vào để sản xuất các vật liệu xây dựng tăng kéo theo sự tăng giá mạnh của vật liệu xây dựng. Lấy một ví dụ cụ thể trong quý I năm 2008 do chi phí sản xuất đầu vào sản xuất xi măng tăng nên giá bán xi măng trên thị trường cả nước tăng thêm từ 25.000 đồng đến 30.000 đồng một tấn. Hiện giá bán xi măng đóng bao lò quay phổ biến ở mức giá 770.000 đồng đến 835.000 đồng một tấn tại thị trường phía bắc và khoảng 880.000 đồng đến 1.000.000 đồng một tấn tại thị trường phía nam. Thực tế như vậy để chứng tỏ rằng, giá vật liệu xây dựng tăng dẫn đến chi phí thi công công trình cũng trở nên tăng mạnh.
- Trong những năm vừa qua công ty Cổ phần Xây dựng số 21 đã thi công thành công một số những công trình trọng điểm mang tính chất quốc gia phục vụ nhu cầu của người dân và toàn xã hội. Chẳng hạn như: công trình chợ Hà Đông, đường cao tốc Láng Hoà Lạc, khu đô thị Trung Hoà Nhân Chính, trung tâm thương mại Hà Đông và một số các công trình khác của tỉnh Hà Tây. Tất cả các công trình mà công ty đã thi công là những sản phẩm của công ty cũng tương đương như các sản phẩm vật chất của các doanh nghiệp sản xuất vật chất tạo ra. Tuy nhiên, các công trình này phải cam kết thi công theo chuẩn mực quốc tế. Ngoài ra, tiến độ xây dựng công trình cũng là vấn đề cực kỳ quan trọng bởi lẽ nếu đơn vị thi công chậm thì công trình có thể kéo dài 5 – 6 tháng hay có khi cả năm, vô hình chung tạo nên áp lực rất lớn cho chủ đầu tư trên mọi phương diện. Việc áp dụng hệ thống quản lí tổ chức thi công nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện công trình không chỉ thể hiện bản lĩnh uy tín doanh nghiệp mà còn khẳng định đạo đức nghề nghiệp của chính mình.
- Về phương diện cung cấp vật liệu xây dựng, với sự cam kết về uy tín và chất lượng, công ty đã có rất nhiều đối tác và khách hàng tin cậy trong ngành xây dựng trên toàn quốc. Chẳng hạn như: công ty gang thép Thái Nguyên, công ty xi măng Sài Sơn, công ty SiKa ( công ty về các vật liệu chống thấm )… Luôn luôn theo phương châm giá rẻ, chất lượng tốt, giao hàng tận nơi, đúng tiến độ công trình, công ty là bạn hàng tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Việc vận chuyển mua bán vật liệu xây dựng có đầy đủ các hoá đơn chứng từ, thuế VAT 10%, thực hiện theo đúng các quy định của nhà nước.
- Thực hiện song song hai lĩnh vực quan trọng nhất, hàng năm công ty tạo ra lợi nhuận hàng tỷ đồng, đứng đầu về doanh số so với các doanh nghiệp xây dựng của tỉnh Hà Tây.
- Báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước trong các năm từ 2004 – 2007:
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
60.796.667.502
72.119.601.617
138.851.115.827
240.795.667.892
Tổng chi phí hoạt động kinh doanh
59.890.088.520
70.547.642.261
135.863.205.317
200.124.777.372
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
906.578.982
1.571.959.356
2.987.910.510
4.670.890.520
Thu nhập khác
662.728.905
2.708.570.958
551.108.703
1.729.365.902
Chi phí khác
673.862.091
2.733.919.637
568.364.363
1.747.200.596
Lợi nhuận khác
(11.113.186)
(25.348.679)
(17.255.660)
(17.834.694)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
895.445.796
1.546.610.677
2.970.654.859
4.653.055.826
Đơn vị: Đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm từ 2004 – 2007
Biểu 1: Tình hình hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Thuế và các khoản phải nộp khác
3.781.193.841
5.344.718.504
7.503.075.770
8.934.452.990
Đơn vị: Đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm từ 2004 – 2007
Biểu 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
2.1.2 Nhận xét
Hàng năm, công ty đều có báo cáo tài chính đầy đủ để nộp lên Cục thuế tỉnh Hà Tây, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Tình hình kết quả kinh doanh rất có khả quan, các số liệu về doanh thu thuần và lợi nhuận thuần tăng theo các năm, một mặt thể hiện sự tăng trưởng và phát triển của công ty, mặt khác thể hiện sự thay đổi tương đối rõ nét về thị trường xây dựng, sự thay đổi này có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty theo cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Bản báo cáo tài chính hàng năm giúp công ty nhìn lại, tổng kết, đánh giá, rút ra những sai lầm, khắc phục điểm yếu kém, phát huy những mặt tích cực.
2.2 Thực trạng hoạt động Marketing của công ty
2.2.1 Tổ chức hoạt động Marketing trong công ty:
Thực tế công ty Cổ phần Xây dựng số 21 không có phòng Marketing thuần tuý. Marketing nội bộ xuất hiện trong toàn công ty, Marketing bên ngoài với các đối tác và khách hàng bên ngoài công ty. Tuy Marketing không thực sự hiện diện với những gói thầu và những lần giao dịch về vật liệu xây dựng nhưng thực ra nó vẫn luôn tồn tại. Marketing của công ty là bàn tay vô hình giúp cho những lần đấu thầu thành công và tạo có nhiều khách hàng, đặc biệt là những khách hàng trung thành đến với công ty. Ngành xây dựng có những đặc thù riêng của nó, Marketing tuy không chiếm lĩnh tất cả nhưng nó là một phần quan trọng, không thể thiếu được cho dù những người trong ngành có công nhận nó hay không. Hiện nay, riêng trong nước đã xuất hiện rất nhiều các công ty xây dựng và các công ty về vật liệu xây dựng, ngoài ra còn có các công ty xây dựng liên doanh với nước ngoài và các công ty xây dựng nước ngoài. Không những thế trong tổng VINACONEX là gồm một tập hợp các công ty xây dựng mà công ty Cổ phần Xây dựng 21 cần phải cạnh tranh để tạo ra một thế đứng vững chắc trong tổng VINACONEX và chiếm lĩnh một vị thế trên thị trường xây dựng. Marketing là một cánh tay đắc lực giúp công ty Cổ phần Xây dựng số 21 thực hiện được mục tiêu cạnh tranh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của Marketing trong công ty, lãnh đạo công ty cùng với nhân viên trong công ty vẫn luôn vạch ra và thực hiện những chiến lược Marketing mang tính quyết định, tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường xây dựng cho công ty.
2.2.2 Hoạt động nghiên cứu, dự báo thị trường xây dựng:
Khách hàng của công ty là các công ty về vật liệu xây dựng của tỉnh Hà Tây, nhu cầu về nâng cấp cơ sở hạ tầng của tỉnh Hà Tây và các tỉnh bạn. Thực ra hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường xây dựng không phải là một khâu riêng biệt mà nó được xen kẽ trong quá trình giao dịch, cung cấp, mua bán vật liệu xây dựng của công ty. Tức là khi giao dịch với bất cứ khách hàng nào thì các nhân viên luôn phải tìm hiểu thị trường, so sánh giá cả thị trường của các loại vật liệu xây dựng ở các công ty khác nhau. Việc làm này đòi hỏi tính năng động, khả năng thu thập thông tin, khả năng am hiểu về thị trường xây dựng, biết được nhiều nguồn hàng. Sở dĩ như vậy là do tính năng động của thị trường và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty trong ngành.
Đối với ngành xây dựng việc cung cấp nguyên vật liệu chậm ảnh hưởng đến tiến độ thi công trình, do đó làm thiệt hại hàng tỷ đồng, ảnh hưởng đến uy tín của công ty và nhiều vấn đề mang tính xã hội khác. Ngay như việc vận chuyển nguyên vật liệu, công tác này là một
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12741.doc