Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp ,kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản đóng vai tró quan trọng và là phần hành tương đối khó,đòi hỏi nhân viên kế toán phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,am hiểu về ngành nghề kinh doanh và nhạy bén với những thay đổi trong xu hướng phát triển của nghề nghiệp.
Thực tế hiện nay ,CTCPXD số 9 Thăng Long thực hiện tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng ,chu kỳ sản xuất dài ,quy trình sản xuất phức tạp ,hoạt động sản xuất tiến hành ngoài trời và xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng ,của sản phẩm xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng hạng mục,công trình .Chi phí phát sinh tại công trường nào sẽ tập hợp ngay vào công trình đó ,các chi phí sản xuất chung sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp .Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất được thuận lợi nhanh chóng và chính xác đáp ứng yêu cầu quản lý ,chi phí sản xuất ở CTCPXD số 9 Thăng Long được chia thành 4 khoản mục :
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1677 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng: Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch với ngân hàng như tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay...
Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết, thực hiện kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán với cán bộ công nhân viên.
Kế toán công nợ, thuế: Ghi chép các khoản công nợ (các khoản phải thu, phải trả), kê khai và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty kê khai đầy đủ, chính xác kịp thời toàn bộ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của đơn vị, theo dõi chi tiết thuế cho từng xí nghiệp, đội, công trình phù hợp với dự toán công trình.
Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài sản cố định trên 3 mặt: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại đồng thời kiêm luôn cả việc theo dõi tình hình biến động của vốn kinh doanh.
Thủ quỹ: Quản lý, đảm bảo anh toàn tiền mặt, ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhận và cấp phát các loại tiền mặt, các giấy tờ co giá trị như tiền. Cuối mỗi ngày phải tiến hành kiểm quỹ và đối chiếu với sổ kế toán, xác định nguyên nhân thừa, thiếu. Cuối mỗi tháng, thủ quỹ cùng kế toán kiểm quỹ, lập biên bản theo chế độ quy định.
Kế toán đội và kế toán xí nghiệp: Thu thập, tổng hợp các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, HĐGTGT, các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, sau đó chuyển lên phòng kế toán của công ty
Dưới mỗi đội, xí nghiệp có khoảng hai nhân viên kế toán.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ và chính sách kế toán tại CTCPXD số 9 Thăng Long .
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Theo quyết định Số 15/2006 QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Theo đó :
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 1/1 kết thúc 31/12 theo dương lịch.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt nam.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính trị giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: theo phương pháp thực tế đích danh
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay công ty áp dụng những quy định về chứng từ tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Theo quyết định này công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chừng từ do Bộ Tài Chính phát hành và thực hiện đúng chế độ kế toán về chứng từ. Các chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đảm bảo việc cung cấp các thông tin cho Ban lãnh đạo công ty.
Cụ thể những chứng từ sử dụng tại đơn vị bao gồm:
Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Giấy đi đường, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, Hợp đồng giao khoán, Biên bản thanh lý ( nghiệm thu ) hợp đông giao khoán, Bảng phân bổ tiền lương và trích lập các quỹ.
Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê phiếu nhập, Bảng kê phiếu xuất, Biên bán kiểm nghiệm vật tư, công cụ, Bảng phân bổ nguyên liệu. vật liệu, công cụ, dụng cụ…
Chứng từ bán hàng: Hồ sơ nhgiêm thu công trình theo đợt, Biên bản bàn giao, hoá đơn bán hàng
Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Biên lai thu tiền, Biên bản kiểm kê quỹ…
Chứng từ tiền gửi ngân hàng: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, bảng sao kê ngân hàng.
Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Căn cứ vào quy mô, điều kiện hoạt động của công ty, hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/ QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống tài khoản được sắp xếp theo nguyên tắc cân đối giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản phù hợp với các chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính. Các tài khoản được mã hóa thuận lợi cho việc hạch toán xử lý thông tin cũng như thu thập thông tin của công ty.Chi tiết các tài khoản cấp 2,cấp 3 của các tài khoản doanh thu ,chi phí được chi tiết cho từng hạng mục, công trình;các khoản công nợ chi tiết cho từng đối tượng khách hàng và người bán.
2.2.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ trên máy vi tính. Sắp tới tháng 9 năm 2010, công ty sẽ sử dụng chương trình phần mềm kế toán theo sự phát triển của công nghệ cũng như là để giảm bớt khâu theo dõi quản lý sổ sách thủ công như đã từng sử dụng ở những năm trước đó. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp, chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sôt
Sơ đồ 2.02.Quy trình ghi sổ
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Việc áp dụng hình thức này với Công ty là hoàn toàn phù hợp vì đây là doanh nghiệp có quy mô vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản, dễ dàng trong khâu kiểm tra đối chiếu, thuận lợi trong việc phân công công tác. Phòng kế toán được trang bị máy vi tính, công ty sẽ lập chương trình riêng cho công tác kế toán, áp dụng hình thức này Công ty sử dụng một số sổ sách sau:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra lập chứng từ ghi sổ. Đối với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và thường xuyên, chứng từ gốc sau khi kiểm tra được ghi vào bảng tổng hợp chứng từ gốc, cuối tháng hoặc định kỳ vào bảng chứng từ gốc lập các chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển đến bộ phận kế toán tổng hợp với đầy đủ chứng từ gốc kèm theo để bộ phận này ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái. Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ.
Ghi tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên Sổ cái, tiếp đó căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp. Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh phải khớp nhau và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phải khớp với số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc phần kế toán chi tiết. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên, bảng cân đối số phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
Đối với những tài khoản có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ sách kế toán tổng hợp được chuyển đến các bộ phận kế toán chi tiết có liên quan làm căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ cái thông qua bảng cân đối số phát sinh. Các bảng tổng hợp chi tiết, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu cùng với bảng cân đối số phát sinh được dùng làm căn cứ lập các báo biểu kế toán.
2.2.5 Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán nhằm tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 năm tài chính. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm tài chính đã qua và những dự toán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra những quyết định về quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước.
Báo cáo tài chính của công ty cung cấp những thông tin về:
Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Trích lập và sử dụng các quỹ
Kết quả hoạt động kinh doanh
Thu nhập của người lao động
Hệ thống báo cáo tài chính tại công ty gồm 03 mẫu biểu báo cáo bắt buộc (các mẫu biểu số: B01-DN; B02-DN; B09-DN) và 01 mẫu biểu báo cáo không bắt buộc (mẫu biểu số: B03-DN) theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành, cụ thể là:
- Bảng cân đối kế toán (mẫu biểu số: B01-DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu biểu số: B02-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu biểu số: B09-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu biểu số: B03-DN)
Do nhu cầu quản lý chưa cần nên công ty không tiến hành lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các báo cáo tổng hợp như: Báo cáo về tình hình thanh toán công nợ, Báo cáo về kết quả kiểm kê tiền mặt, Báo cáo về tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên, Báo cáo Vốn chủ sở hữu, Báo cáo về tình hình khấu hao TSCĐ, Báo cáo tình hình nộp ngân sách...
Các mẫu biểu báo cáo đều do kế toán tổng hợp lập vào cuối niên độ kế toán (cuối năm tài chính) thông qua kế toán trưởng xem xét, ký duyệt. Báo cáo tài chính của đơn vị hàng năm đều được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán có uy tín.
Báo cáo tài chính hàng năm được công bố công khai với các cơ quan thuế và các ngân hàng...Kế toán nộp 3 báo cáo trên và một số báo cáo khác như: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT...cho cơ quan thuế trước 31/3 năm sau.
2.3 Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
Tài khoản sử dụng.
- TK 111 “tiền mặt”.
- TK 112 “tiền gửi ngân hàng”.
- TK113 ”tiền đang chuyển”.
Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
- phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tậm ứng
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT).
- Sổ quỹ tiền mặt.
Hệ thống sổ liên quan.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 111, TK 112, TK 113 (Xem phụ lục 10, 11)
- Các BCTC.
Quy trình ghi sổ.
Hàng ngày các chừng từ về tiền mặt sau khi đã được kế toán tiến mặt kiểm tra tính trung thực hợp lý hoặc các chứng từ này được phòng kiểm soát chuyển đến, kê toán TM, TGNH sẽ tiến hành phân loại chứng từ theo tính chất các nghiệp vụ là thu hay chi tiền. Từ đó kế toán lập Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký thu tiền. Sau đó đến cuối tháng căn cứ vào số liệu từ hai sổ nhật ký này, kế toán lập Sổ cái các TK liên quan. Để đối chiếu tính chính xác của số liệu trên Sổ cái, thì từ các chứng từ ban đầu kê toán lập Sổ thẻ chi tiết các TK 111, TK 112 , TK 113 và cuối tháng lập các Bảng tổng hợp chi tiết các TK này. Số liệu trên các Bảng tổng hợp này sẽ được kế toán trưởng và phòng kiểm soát đối chiếu với số liệu trên Sổ cái.
2.3.2 Đặc điểm kế toán tài sản cố định
TSCĐ của Công ty CPXD số 9 Thăng Long ,do đặc điểm là đơn vị xây lắp nên có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài,có ảnh hưởng trực tiếp quá trình săn xuất ,xây dựng công trình ..
Tài khoản sử dụng.
- TK 211 “tài sản cố định hữu hình”
- TK 213 ”tài sản cố định vô hình”
- TK 214 “hao mòn TSCĐ”
Chứng từ sử dụng.
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hệ thống sổ liên quan.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ cái TK 211, 213, 214.
- Các BCTC.
Hiện tại Công ty Đang theo giõi TSCĐ tại địa điểm sử dụng và mở “ Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” cho từng xí nghiệp , từng tổ đội . Sổ này được dùng để theo giõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại các đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
Tại phòng kế toán, sử dụng Thẻ TSCĐ để theo giõi chi tiết cho từng TSCĐ của Công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ.
Quy trình ghi sổ.
Căn cứ vào các chứng từ gốc về TSCĐ, kế toán TSCĐ lập Thẻ TSCD đồng thời lập chứng từ ghi sổ . Cuối tháng căn cứ vào Thẻ TSCĐ, kế toán lập sổ thẻ chi tiết TSCĐ. Từ chứng từ ghi sổ , cuối tháng kế toán lập Sổ cái Tk 211, 213, 214.
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, cụ thể trả lương theo tháng. Để đảm bảo an toàn và tiện lợi cho người lao động và nắm bắt xu thế chung của xã hội, Công ty còn áp dụng hình thức trả lương mới là rút tiền tự động qua hệ thống máy ATM của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Phương pháp tính lương:
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương.
Lương ngày = Lương cơ bản / Số ngày làm việc theo quỹ lương.
Lương tháng = Lương ngày x Số ngày làm việc trong tháng.
Các khoản trích theo lương của công nhân viên bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo đúng quy định hiện hành cảu nhà nước
Tài khoản sử dụng.
- TK 334 “phải trả người lao động”
- TK 338 “phải trả phải nộp khác”, chi tiết
TK 3382 “kinh phí công đoàn”
TK 3383 “bảo hiểm xã hội”
TK 3384 “bảo hiển y tế”.
Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng
- Bảng thanh toán làm thêm giờ
- Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Hệ thống sổ liên quan.
- Sổ thẻ chi tiết TK 334, 338
- BTH chi tiết TK 334, 338
- Sổ cái TK 334, 338
- BCTC
Quy trình ghi sổ.
Từ các chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiền lương lập Sổ thẻ chi tiết ,chứng từ ghi sổ . Cuối tháng từ chứng từ ghi sổ , kế toán lập sổ cái TK 334, 338, đồng thời từ Sổ chi tiết TK 334, 338 kế toán lập BTH chi tiết TK 334, 338. Số liệu trên Sổ cái TK 334, 338 sau khi đối chiếu đúng số liệu trên BTH chi tiết sẽ là căn cứ để KTT lập các BCTC.
2.3.4 Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp ,kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản đóng vai tró quan trọng và là phần hành tương đối khó,đòi hỏi nhân viên kế toán phải có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,am hiểu về ngành nghề kinh doanh và nhạy bén với những thay đổi trong xu hướng phát triển của nghề nghiệp.
Thực tế hiện nay ,CTCPXD số 9 Thăng Long thực hiện tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng ,chu kỳ sản xuất dài ,quy trình sản xuất phức tạp ,hoạt động sản xuất tiến hành ngoài trời và xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng ,của sản phẩm xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý thì đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng hạng mục,công trình .Chi phí phát sinh tại công trường nào sẽ tập hợp ngay vào công trình đó ,các chi phí sản xuất chung sẽ lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp .Để phục vụ cho công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất được thuận lợi nhanh chóng và chính xác đáp ứng yêu cầu quản lý ,chi phí sản xuất ở CTCPXD số 9 Thăng Long được chia thành 4 khoản mục :
-Chi phí nguyên-vật liệu trực tiếp(NVLTT):gồm xi măng,gạch ,thép ,cát sỏi .
-Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT):gồm tiền lương và các khoản có tính chất theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
-Chi phí máy thi công(CPMTC) :gồm nhiên liệu .tiền lương ,chi phí khấu hao ,bảo dưỡng máy thi côn g
-Chi phí sản xuất chung (CPSXC):gồm lương nhân viên quản lý đội ,khoản trích BHYT,BHXH,KPCD được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội ,khấu hao TSCD dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan tới hoạt động của đội .
Cuối công trình căn cứ vào các bảng kê chi phí của từng tháng làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành .
*Hạc toán CP NVLTT:
Tài khoản sử dụng :621 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.Chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho công trình nào thì sẽ được hạch toán trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế đích danh. Cụ thể là với công trình CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái được khoán cho đội xây dựng số 25, thực hiện tạm ứng khối lượng xây lắp nội bộ về các khoản mục CPSX phát sinh thông qua TK 141 - Tạm ứng khối lượng xây lắp các công trình.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho xuất thẳng, giấy đề nghị tạm ứng, hóa đơn giá trị gia tăng.
Khi trúng thầu một công trình, căn cứ vào hợp đồng giao thầu, phòng Kinh tế - Kế hoạch thi công của Công ty tiến hành lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành, lập phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc,..và sau khi được tổng giám đốc phê duyệt, kế hoạch thi công sẽ được giao xuống cho các đội.
Đội trưởng đội xây dựng sẽ căn cứ vào dự toán từng công trình, xác định lượng vật tư cần thiết phục vụ thi công, chủ động mua vật tư khi có nhu cầu. Trị giá xuất kho vật tư bao gồm giá mua cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Hàng ngày, đội trưởng và kế toán đội thực hiện tập hợp hóa đơn chứng từ: Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho xuất thẳng, đến cuối tháng tập hợp bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT để gửi về phòng kế toán của công ty, là căn cứ để hạch toán.
Hàng tháng, căn cứ vào yêu cầu mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp, để có kinh phí, đội trưởng đội xây dựng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên công ty. Tổng giám đốc, kế toán trưởng sẽ xem xét và kí duyệt.
Đơn vị: CTCPXD số 9 Thăng Long
Bộ phận: CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 01 tháng 12 năm 2008
Kính gửi: Giám đốc CTCPXD số 9 Thăng Long
Tên tôi là : Triệu Quang Văn
Chức vụ : nhân viên tài chính
Địa chỉ: Công trường 5.
Đề nghị cho tạm ứng số tiền là: 100.000.000.
Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn/.
Lý do tạm ứng: Mua vật liệu thi công Công trình CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái
Thời hạn thanh toán: Trừ vào sản lượng
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách bộ phận
Người đề nghị tạm ứng
sông Hồng khu vực Yên Bái
Thời hạn thanh toán: Trừ vào sản lượng.
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách bộ phận
Người đề nghị tạm ứng
PHIẾU CHI
Số: PC 251
Ngày 02 tháng 12 năm 2008
Nợ : 1413
Có : 111
Họ tên người nhận tiền: Triệu Quang Văn.
Địa chỉ: Công trường 5
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư
Số tiền: 100.000.000.
Bằng chữ: Một trăm triệu đồng chẵn/.
Kèm theo 1 Chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Hoặc cũng có trường hợp Đội sẽ tự ứng tiền ra trước để mua vật tư, sau đó cuối tháng, nhân viên tài chính của đội sẽ lập một bảng kê mua vật tư, bảng kê đó sẽ ghi cả giá chưa thuế, thuế VAT và tổng giá thanh toán, và lập giấy đề nghị thanh toán rồi gửi lên phòng kế toán để đề nghị thanh toán.
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN.
Kính gửi: Đồng chí Giám CTCPXD số 9 Thăng Long
Đồng chí kế toán trưởng.
Tên tôi là: Triệu Quang Văn.
Cấp bậc: CNVQP
Chức vụ: Nhân viên tài chính
Để phục vụ thi công công trình tôi có chi ra một số tiền mua nguyên vật liệu phục vụ thi công công trình: CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái.
Giá mua chưa thuế: 250.000.000đ.
VAT : 25.000.000.
Tổng cộng : 275.000.000đ.
Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi lăm triệu đồng chẵn/.
Tôi xin cam đoan là đã mua vật tư, hàng hóa để phục vụ vào công trình là đúng chủng loại, định mức trong hồ sơ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chứng từ nộp tại công ty là tôi mua đúng thực tế, đúng pháp luật. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật và chịu 100% tổn thất.
Vậy kính đề nghị đồng chí Giám đốc, kế toán trưởng thanh toán cho công trường 5 số tiền trên
Ngày 31/12/2008
Nhân viên tài chính Chủ nhiệm C.T KT trưởng GĐ.
Khi mua hàng, đơn vị cung ứng sẽ phát hành hoá đơn GTGT
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05 tháng12 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH XNK Hòa Bình.
Địa chỉ : Thị trấn Nghĩa Lộ- Tỉnh Yên Bái
Số tài khoản :
Điện thoại : MS: 0101262594
Họ tên người mua hàng: Triệu Quang Văn.
Đơn vị : CTCPXD số 9 Thăng Long
Địa chỉ : Đường Lê Văn Lương, Nhân Chính, Thanh Xuân, HN
Hình thức thanh toán: Thanh toán chuyển khoản MS: 0100385603
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Xi măng PC 40
Tấn
38
705.650
26.814.700
Cộng tiền hàng: 26.814.700
Thuế suất GTGT: 10 %
Tiền thuế GTGT:
2.681.470
Tổng cộng tiền thanh toán: 29.496.170
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi chín triệu, bốn trăm chín mươi sáu nghìn, một trăm bảy mươi đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
CTCPXD số 9 Thăng Long
Bộ phận: CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái
PHIẾU NHẬP KHO XUẤT THẲNG
Ngày 18 tháng 12 năm 2008
Nợ:………
Có:………
Số: 20
Họ tên người nhận hàng: Trịnh Văn Nghĩa
Địa chỉ (bộ phận): Tổ trưởng
Lý do xuất: phục vụ thi công CT CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bá
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm HH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
1
Xi măng PC40
Tấn
38
38
705.650
26.814.700
Tổng cộng
38
38
26.814.700
Phụ trách cung tiêu
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
CTCPXD số 9 Thăng Long Mẫu S02a- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của BT BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 1320
Tháng 12 năm 2008
N_T
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền
31/12
Hoàn ứng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621
141
15.958.588
Cộng
15.958.588
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
CTCPXD số 9 Thăng Long
(Trích) SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12/2008.
Số CTGS
Ngày, tháng
Số tiền
……
……
…..
1320
31/12
15.958.588
…
….
………
1330
31/12
30.124.000
……
….
….
1390
31/12
20.426.000
………
………..
…….
1410
31/12
14.144.667
1411
31/12
1.562.600
…..
….
….
Cộng
1.954.245.678.940
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên. Đóng dấu)
CTCPXD số 9 Thăng Long
(Trích) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Năm 2008
Công trình: CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái.
(ĐVT: VND)
Ngày
tháng
CT
Số
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ
PS Có
- Số dư đầu năm
-
-
31/12
PKT
122
Hoàn ứng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp HIEN09
141
15.958.588
........................
…..
31/12
PKC
591
Kết chuyển CPNVLTT
154
1.213.214.253
- Số dư cuối năm
-
-
Cộng PS trong năm
1.213.214.253
1.213.214.253
Số dư cuối năm
-
-
Người lập sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
CTCPXD số 9 Thăng Long Mẫu S03b- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của BT BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Năm 2008.
(đvt: VND).
N_T
CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
PS Nợ
PS Có
- Số dư đầu năm
-
-
31/12
1320
Hoàn ứng chi phí NVL TT HIEN09
141
15.958.588
31/12
1422
Kết chuyển CPNVLTT HIEN09
154
1.213.214.253
- Cộng PS trong năm
27.451.278.649
27.451.278.649
- Số dư cuối năm
-
-
Người lập
(Ký, họ tên)
Kếtoán trưởng
Thủtrưởng
*Hạch toán CPNCTT
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí NCTT chi tiết cho từng CT, HMCT đã được mã hóa trên máy.
Cụ thể đối với công trình “CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái” là TK 622 HIEN09. Tương tự như kế toán CPNVLTT, việc hạch toán chi phí NCTT cũng được thực hiện thông qua TK 141, phù hợp với cơ chế khoán gọn.
Chứng từ sử dụng: Lao động trực tiếp ở các đội xây dựng gồm công nhân thuê ngoài và công nhân trong danh sách. Do vậy, chứng ban đầu làm cơ sở hạch toán chi phí NCTT là: Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng tổng hợp lương tháng cho công nhân thuê ngoài và công nhân trong danh sách, bảng phân bổ tiền lương và BHX
CTCPXD số 9 Thăng Long
CT CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái.
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI
Tháng 12/2008
STT
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
BBTL HĐGK Số 10
Thanh toán tiền lương tổ xây lát
30.124.000
2
BBTL
HĐGK Số11
Thanh toán tiền lương tổ làm bậc lên xuống
9.380.000
3
BBTL HĐGK Số 12
Thanh toán tiền lương tổ dọn dẹp mặt bằng thi công
5.215.000
…
…
…
…
Cộng
50.058.000
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty Xây lắp 665- BQP Mẫu S02a- DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của BT BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 1330
Ngày 31/12 năm 2008
N_T
Trích yếu
TK Nợ
TK Có
Số tiền
31/12
Hoàn ứng chi phí NCTT
622
141
30.124.000
Cộng
30.124.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CTCPXD số 9 Thăng Long
(Trích) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Năm 2008
Công trình: CT Kè chống sạt lở sông Hồng khu vực Yên Bái.
(đvt: VND)
Ngày
tháng
CT
Số
Diễn giải
TK
ĐƯ
PS Nợ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32139.doc