Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô ( ThuDoJSC )

Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư. Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật:

doc26 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1595 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô ( ThuDoJSC ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành công trình theo đúng thời hạn đã đề ra. Với đội ngũ kĩ sư, công nhân có tay nghề cao, công ty luôn luôn đảm bảo về chất lượng của những công trình mà mình thi công. Các công trình mà công ty đã hoàn thiện được chủ đầu tư đánh giá cao về chất lượng cùng tính thầm mỹ cũng như tính tiện dụng trong thiết kế. Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về chế độ, chính sách đối với người lao động như Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm y tế; Chế độ nghỉ phép; Chế độ nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe... Ngoài ra, công ty còn áp dụng một số chế độ, chính sách riêng nhằm thu hút, thúc đẩy và tạo sự gắn bó lâu dài của Người lao động với công ty như chế độ trợ cấp khó khăn thường xuyên và đột xuất; Chế độ du lịch, thăm quan, nghỉ mát; Chế độ khám sức khoẻ định kỳ... Ngoài ra công ty luôn tự hào về môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động nhưng cũng vô cùng thân thiện và đầm ấm. Làm việc tại công ty, các nhân viên sẽ cảm thấy mình như thành viên của một đại gia đình đầy ắp niềm tin và hy vọng, luôn được quan tâm, chia sẻ và cùng nhau cống hiến, phát huy những giá trị bản thân để xây dựng ngôi nhà chung ngày càng lớn mạnh. Bảng 3. NĂNG LỰC CÔNG NHÂN KỸ THUẬT TT Công nhân theo nghề Số lượng Bậc thợ 3/7 4/7 5/7 6/7 1 Thợ nề 32 12 9 6 5 2 Cầu đường 30 7 15 5 3 3 Điện, nước 7 4 3 0 0 4 Cơ khí 3 2 1 0 0 5 Thợ hàn 5 3 1 1 0 6 Thợ sắt 8 6 2 0 0 7 Thợ vận hành máy 10 1 1 8 0 8 Thợ hoàn thiện 25 15 6 3 1 9 Thợ mộc, copha 26 11 8 6 1 10 Thợ sơn vôi 18 13 5 0 0 11 Lao động phổ thông 41 0 0 0 0 12 Lái xe 3 0 0 1 2 Nguồn: Công ty Cổ phần xây dựng Thủ đô. Với đội ngũ công nhân, kĩ sư lành nghề, cùng với sự đầu tư hiện đại hóa về trang thiết bị, công ty luôn luôn tự tin khi tham dự các gói thầu có quy mô lớn. Đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng cũng như thẩm mỹ như trong bản thiết kế. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ. Ngày nay khi đời sống kinh tế của chúng ta ngày càng phát triển thì cuộc sống sinh hoạt của con người ngày càng được coi trọng hơn. Khi mà mọi thứ đã trở lên đầy đủ thì việc thưởng thức cuộc sống không còn đơn giản như trước nữa ví như: đồ ăn, thức uống không chỉ dừng lại ở việc đủ nữa mà bây giờ nhu cầu của con người sẽ nâng lên  một tầm cao hơn sự đẩy đủ là tính thẩm mỹ, mọi thứ phải đẹp, phải sang trọng, trong xây dựng thì việc tạo dựng nhà cửa nói riêng  cũng như công trình cao cấp nói chung  ngoài việc đầy đủ chức năng nó còn phải đẹp, phải có phong cách mới hợp thời đại mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.  Nhà giờ đây không chỉ đơn giản là việc tre mưa tre nắng nữa mà nó còn thể hiện cái tôi của người ở và sỉư hữu nó.Ví như một người muốn xây một ngôi nhà cho gia đình mình ở  thì ngoài việc thuê một người thiết kế giỏi người đó sẽ phải tìm một công ty xây dựng có tầm cỡ về khả năng xây dựng để đảm bảo cho ngôi nhà của họ được như họ mong muốn. Chính vì vậy mà vai trò của ngành xây dựng ngày càng trở lên quan trọng hơn. Mỗi năm có hàng ngàn các công trình xây dựng trên địa bàn thành Phố Hà Nội nói riêng con số này cho thấy rằng nhu cầu về xây dựng ngày càng lớn mà ngành xây dựng là ngành có tính thời đại mỗi năm, mỗi tháng lại có các công trình mới và nhu cầu của con người cũng được cập nhật liên tục theo sự phát triển đó. Nắm bắt được tâm lý cũng như nhu cầu trong xây dựng dân dụng, công ty luôn luôn đi đầu về thiết kế, tạo cho những công trình của mình một bản sắc riêng của công ty. Khách hàng của công ty rất đa dạng, ở nhiều địa phương khác nhau, nhiều vùng miền khác nhau nên công ty đã chú ý đến yếu tố văn hóa trong việc thiết kế thi công công trình sao cho phù hợp với từng tiểu khí hậu ở mỗi vùng miền, và luôn coi trọng yếu tố văn hóa cũng như tính tiện dụng của công trình. Hạn chế tối đa những chi tiết thừa, giảm tối đa những chi phí phát sinh không cần thiết cho chủ công trình. Chính nhờ vậy mà công ty đã tạo được uy tín trong lòng khách hàng. Từ ngày thành lập công ty đã thi công nhiều công trình ở nhiều địa phương khác nhau. Các công trình mà công ty thi công rất đa dạng, từ dân dụng đến công nghiệp, các tòa nhà văn phòng, hành chính. Thị trường của Công ty ngày càng đa dạng, công ty đã nhận được rất nhiều các hợp đồng trên mọi miền đất nước. Đảm nhận đa dạng các công trình, từ dân dụng đến công nghiệp, công trình công cộng. Khách hàng của công ty cũng rât đa dạng Dưới đây là danh sách các hợp đồng tiêu biểu mà công ty đã thực hiện trong thời gian vừa qua. Bảng 4. DANH SÁCH CÁC HỢP ĐỒNG TIÊU BIỂU ĐÃ THỰC HIỆN STT TÊN CÔNG TRÌNH GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG XÂY LẮP THỜI HẠN HỢP ĐỒNG TÊN CƠ QUAN KÝ HỢP ĐỒNG KHỞI CÔNG HOÀN THÀNH 01 Cải tạo nâng cấp QL 10 – Gói thầu R6 9.000.000.000 12/2002 05/2004 Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Thành Vinh 02 Xây dựng nhà văn phòng Phấn Mễ 1.657.000.000 12/2002 03/2003 Công ty Gang thép Thái Nguyên 03 Văn phòng nhà điều hành 864.208.000 2/2003 5/2003 Công ty Minh Tâm 04 Xưởng sản xuất thức ăn gia súc 8 tấn/h 1.938.700.000 2/2003 5/2003 Công ty Minh Tâm 05 Khu văn hóa thể thao phía nam TP Thái Nguyên 4.816.360.000 11/2003 6/2004 Công ty gang thép Thái Nguyên 06 Thi công đường bê tông đi cổng cân và sân cổng cân 5.724.200.308 6/2004 3/2005 Công ty Gang thép Thái Nguyên 07 Gói thầu số9 – dự án khai thác mỏ sắt Ngườm Cháng Cao Bằng 2.138.000.000 7/2004 12/2004 Công ty đầu tư và phát triển nhà số 6 Hà Nội 08 Cải tạo nhà C2 1.002.546.298 8/2005 11/2005 Trường đại học sân khấu điện ảnh 09 Dự án nâng cấp cải tạo TL438 tỉnh Hòa Bình 3.244.059.575 9/2005 2/2006 BQLDA các công trình giao thông Hòa Bình 10 Nhà điều hành SX dược phẩm Thanh trì 3.100.000.000 10/2006 7/2007 Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà 11 Xây dựng đài phun nước đảo tròn trung tâm thành phố Thái Nguyên 4.690.000.000 3/2007 5/2007 BQLDA đầu tư và xây dựng thành phố Thái Nguyên 12 Kè gia cố rạch nhánh giữ lại 8.171.000.000 5/2007 9/2007 Công ty CP địa ốc 10 13 Xây dựng đường xưởng SX dược phẩm Thanh trì 5.818.800.00 07/2007 12/2007 Công ty cổ phần dược phẩm Nam Hà 14 Thi công đường bê tông, hệ thống vườn hoa cây cảnh 5.120.345.000 8/2007 1/2008 Trường đại học KTCN Thái Nguyên 15 Xây dựng mới lưới điện trục chính khu dân cư bắc Rạch Chiếc 10.202.671.000 03/2008 3/2009 Công ty CP địa ốc 10 16 Gói thầu số 8: Km46 – Km50+800, dự án: Cải tạo nâng cấp quốc lộ 4D đoạn Km0 – Km89, tỉnh Lai Châu 16.390.191.693 05/2008 11/2008 Sở giao thông vận tải tỉnh Lai Châu 17 Thi công hoàn thiện văn phòng công ty chứng khoán tại tầng 1 959.295.000 05/2008 12/2008 Công ty tài chính công nghiệp tàu thủy 18 Xây dựng văn phòng chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 7.069.724.000 07/2008 02/2009 Công ty CP Traphaco 19 Gói thầu số 10: Toàn bộ khối lượng xây lắp từ Km36 – Km39 thuộc dự án cải tạo, nâng cấp đường thị trấn Mường Tè – Pắc Ma, Huyện Mường Tè 16.712.605.828 12/2008 6/2009 Sở giao thông vận tải tỉnh Lai Châu 20 Xây dựng hạng mục phụ trợ nhà hàng Tre 4.000.000.000 02/2009 04/2009 Công ty cổ phần đàu tư Hùng 21 Xây dựng sân Tenis 1.500.000.000 01/2009 08/2009 Trường đại học sư phạm Thái Nguyên 22 Xây dựng trường mầm non Trương Vương 2.137.000.000 05/2009 12/2009 Ban QLDA đầu tư và xây dựng TP Thái Nguyên 23 Kè công viên khu C 1.900.000.000 04/2009 08/2009 Ban QLDA APAK – Q2 TP HCM 24 San lấp cát bờ hồ khu C 3.067.000.000 05/2009 06/2009 Ban QLDA APAK - Q2 TP HCM 25 Nhà lớp học 2 tầng 8 phòng trường THCS Cam Giá 2.116.302.000 08/2009 04/2010 Ban QLDA đầu tư & xây dựng TP Thái Nguyên 26 Trường mầm non xã Vân Côn 2.940.186.000 12/2009 04/2010 Ban QLDA xây dựng huyện Hoài Đức Nguồn: Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô. Đặc điểm về quy trình sản xuất, khai thác hoặc chế biến sản phẩm. Quy trình xây dựng một công trình bao gồm các nhiệm vụ cơ bản sau: Lập quy hoạch xây dựng. Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng tiếp theo. Quy hoạch xây dựng được lập cho năm năm, mười năm và định hướng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Việc điều chỉnh quy hoạch xây dựng phải bảo đảm tính kế thừa của các quy hoạch xây dựng trước đã lập và phê duyệt. Nhà nước bảo đảm vốn ngân sách nhà nước và có chính sách huy động các nguồn vốn khác cho công tác lập quy hoạch xây dựng. Vốn ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu chức năng không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung theo hình thức kinh doanh. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý theo phân cấp, làm cơ sở quản lý các hoạt động xây dựng, triển khai các dự án đầu tư xây dựng và xây dựng công trình. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô, tính chất và nguồn vốn đầu tư. Nội dung của dự án đầu tư xây dựng công trình được lập phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Những công trình xây dựng sau đây chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo; Công trình xây dựng quy mô nhỏ và các công trình khác do Chính phủ quy định. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng quy định tại khoản Ðiều này bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình. Khi đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư xây dựng công trình không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình và báo cáo kinh tế - kỹ thuật mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng. Khảo sát xây dựng. Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng. Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt. Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế. Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế. Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. Ðối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu tại 3 khoản trên còn phải xác định độ xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng, chống thích hợp. Ðối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng. Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật. Thiết kế xây dựng công trình. Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây: Phù hợp với quy hoạch xây dựng cảnh quan, điều kiện tự nhiên, và các quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt; Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ; Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân cận; Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thỏa mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá thành hợp lý; An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật; Ðồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình; đồng bộ với các công trình liên quan. Ðối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa, xã hội của từng vùng, từng địa phương; An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh; Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết kiệm năng lượng. Thi công xây dựng công trình. Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây: Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính; Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa; Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình. Ðối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch. Giám sát thi công xây dựng công trình. Mọi công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải được thực hiện để theo dõi, kiểm tra về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình. Khuyến khích việc thực hiện chế độ giám sát đối với nhà ở riêng lẻ. Việc giám sát, quản lý thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình; Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng; Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; Trung thực, khách quan, không vụ lợi. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: Ðáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý; Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch; Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu. Việc lựa chọn nhà thầu cũng rất quan trọng. quyết định đến chất lượng và tiến độ của công trình. Cần phải lựa chon những nhà thầu có đủ năng lực và khả năng hoàn thành được dự án xây dựng. Quy trình sản xuất của một công ty xây dựng tuân thủ những điều kiện mang đặc thù riêng. Tuân thủ những quy trình, những nguyên tắc an toàn trong thi công và sản xuất, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào thi công những công trình đã ứng thầu. Góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình và đạt được chất lượng công trình như thiết kế, bền, đẹp, khoa học. Công ty xây dựng mà không đảm bảo được chất lượng công trình như cam kết thì sẽ phải sửa chữa, bảo hành những công trình này, vừa mất uy tín trong khi dự thầu những công trình khác, vừa mất tiền của công sức vào giải quyết những hậu quả do mình gây ra. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị Công ty có trang bị đầy đủ các loại máy móc để thi công các công trình đúng theo quy trình kĩ thuật và thời hạn trong hợp đồng. Hàng năm công ty đã đầu tư rất nhiều tiền cho việc thay đổi trang thiết bị thi công, mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được sự phát triển của công ty Bảng 5. DANH MỤC THIẾT BỊ VÀ MÁY THI CÔNG TT Tên thiết bị Số lượng Công suất Nước sản xuất Chủ Thuê 01 Máy ủi Máy ủi T130 02 130CV Nga 02 Máy xúc đào Máy xúc đào 02 0.4 ÷ 0.6m3 Nhật 03 Máy lu Máy lu tĩnh SAKAI, WATA NABE 02 8 ÷ 12 tấn Nhật 04 Máy san Máy san tự hành GM 01 2.7 m Mỹ 05 Oto vận chuyển Xe IFA Ben 02 5 tấn Đức Xe KAMAZ 02 10 ÷ 13 tấn Nga Xe Huyndai 02 15 tấn Hàn Quốc 06 Máy thi công nhựa Máy rải thảm ASPHALT 01 100 T/h Nhật Xe tưới nhựa 01 600l Hàn Quốc 07 Máy xúc lật Máy xúc lật T018B 01 1.2 m3 Nga 08 May thi công bê tông Máy trộn bê tông 01 700l Nga Máy trộn bê tông 02 250l Nga, TQ 09 Máy đầm bàn 03 1.0 kw Nhật, TQ Máy đầm dùi 05 1.5 kw Nhật, TQ 10 Máy phát điện 01 37kw Nhật 11 Máy đầm chân cừu Nhật 05 8 ÷ 12 tấn Nhật 12 Máy bơm nước Máy bơm 04 10÷35 m3/h Hàn Quốc 13 Máy gia công cốt thép Máy cắt uốn 02 1.5 kw VN, TQ Máy hàn điện 03 30 KVA Việt Nam 14 Dàn giáo copha Copha định hình 350 bộ Việt Nam Dàn giáo 1000 bộ Việt Nam 15 Máy đo đạc Máy kinh vĩ THEO 02 02 Đo góc Đức Máy thủy binh 04 Cao độ Đức 16 Thước các loại Thước thép 04 50m Nhật Thước thép 02 100m TQ Nguồn: Công ty Cổ phần xây dựng Thủ đô. Với sự đầu tư lớn về trang thiết bị và máy móc, cùng với lực lượng công nhân có tay nghề cao, chuyên môn giỏi công ty có rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Bảng 6. HỒ SƠ KINH NGHIỆM STT Loại hình công trình xây dựng Số năm kinh nghiệm 01 Xây dựng nền mặt đường bộ. 10 năm 02 Xây dựng cầu BTCT loại vừa và nhỏ. 10 năm 03 Xây dựng các CT dân dụng và công nghiệp 10 năm 04 Xây dựng các công trình thủy lợi. 10 năm 05 Xây dựng các công trình cấp, thoát nước. năm Nguồn: Công ty Cổ phần xây dựng Thủ đô. Đặc điểm về nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô. Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng chất lượng chủng loại... có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý nguyên vật liệu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. Mục tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kĩ thuật nhất định. Việc xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính xác và đưa mức đó vào áp dụng trong sản xuất là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến hành kế hoạch hóa cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm cho hạch toán kinh tế và thúc đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần ổn định hoạt động cho công ty trong quá trình thực hiện các đơn dự thầu. Giúp thi công nhanh, tránh được rủi ro do biến động giá cả. Đáp ứng được tiến độ như đã cam kết với chủ thầu. Trong xây dựng thì việc tính toán một định mức chuẩn về nguyên vật liệu đã được nhiều chuyên gia phân tích và có tiêu chuẩn nhất định trong xây dựng. Để đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất Cônt ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô đã thực hiện tốt những công tác sau: Đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất. Tính kịp thời là yêu cầu về mặt lượng của sản xuất. Phải luôn đảm bảo để không xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu làm cho sản xuất bị gián đoạn. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, chủng loại và quy cách của nguyên vật liệu. Tính kịp thời phải gắn liền với đủ về số lượng và đúng về chất lượng. Đây là một yêu cầu của công tác phục vụ. Nếu cung cấp kịp thời nhưng thừa về số lượng và chất lượng không đảm bảo thì hiệu quả sản xuất sẽ không cao. Về mặt quy cách và chủng loại cũng là yếu tố quan trọng, nếu cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng nhưng sai quy cách và chủng loại sẽ gây nhiều thiệt hại cho sản xuất, thậm chí sản xuất còn bị gián đoạn. Đảm bảo cung cấp đồng bộ. Tính đồng bộ trong cung cấp cũng có ý nghĩa tương tự như tính cân đối trong sản xuất. Tính đồng bộ hoàn toàn không phải là sự bằng nhau về số lượng mà đó chính là quan hệ tỷ lệ do định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm quyết định. 5.Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô. Trong những năm qua công ty luôn áp dụng nhưng quy trình sản xuất tiên tiến, nhờ đó mà hạn chế được sự thất thoát lãng phí trong thi công, nhờ đó mà nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, góp phần giảm thiểu lãng phí không cần thiết. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Góp phần nâng cao thu nhập của công ty và toàn bộ nhân viên trong công ty. Công ty đã thực hiện tốt nghĩa vị thuế đối với nhà nước. Hàng năm công ty đã đóng góp cho ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng tiền thuế, đúng hạn. Với số vốn điều lệ là 7.000.000.000 đồng, một số vốn không lớn đối với một công ty xây dựng, nhưng công ty đã giải quyết được công ăn việc làm cho cho56 cán bộ công nhân viên chính thức cùng với gần 200 công nhân hợp đồng thời vụ với mức lương cũng khá cao. Hàng năm công ty có doanh thu, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cũng rất cao. Ngoài số vốn điều lệ trên, công ty còn có thể huy động thêm đựoc từ 15 tỷ đến 25 tỷ đồng từ những nguồn vốn tin cậy, đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Công ty xây dựng thì cần rất nhiều vốn, công ty đã tránh được những nợ đọng bên ngoài, đẩy nhanh việc thu hồi vốn đầu tư. Hạn chế việc huy động vốn bên ngoài nhờ sử dụng hiệu quả vốn của công ty, nhờ vậy mà chủ dộng được nguồn vốn, tránh thế bị động. Công ty luôn có nguồn huy động vốn bên ngoài rất là ổn định, tin cậy, huy động vốn nhờ của các công ty anh em, liên doah liên kết. Chương II. Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Thủ Đô trong những năm vừa qua Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong năm những năm hoạt động công ty đã tham dự nhiều cuộc bỏ thầu, và tham gia xây dựng nhiều công trình trong cả nước, đẩy mạnh việc phát triển mở rộng địa bàn hoạt động. Nâng cao tên tuổi của công ty trong làng xây dựng, được nhiều người biết đến với những cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110615.doc
Tài liệu liên quan