Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại du lịch Xuân Khải

MỤC LỤC

CHƯƠNG1 2

QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOAN NGHIỆP 2

1.Thông tin chung về doanh nghiệp 2

2.Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp 2

3.Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của doanh nghiệp 3

4.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp-cơ hội và thách thức 7

5. Định hướng phát triển của dn trong những năm tới 8

CHƯƠNG 2 9

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 9

1.Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 9

1. 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 9

1.2.Phân tích tình hình phát triển của công ty qua chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu 9

1.3.Khả năng thanh toán của công ty đối với khách hàng 10

1.4.Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 11

2.Đánh giá các kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp 13

CHƯƠNG 3 14

ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH NGHIỆP 14

1.Cơ cấu sản xất và cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp: 14

2.Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 16

2.1.Xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 16

2.2.Kế hoạch tổ chức sản xuất của doanh nghiệp 17

2.3. Quản trị thiết bị và cung ứng nguyên-nhiên- vật liệu phục vụ sản xuất: 17

2.4.Kế hoạch thiết kế bãi thải, đường công vụ phục vụ cho công tác vận chuyển. 18

3.Một số mặt quản trị khác của doanh nghiệp 18

3.1. Công tác bảo đảm vệ sinh môi truờng và an toàn lao động 18

3.2. Công tác huấn luyện an toàn, phổ biến nội quy, quy định của công ty 19

3.3.Công tác bàn giao và chỉ đạo chất lượng thi công tại thưc địa: 19

 

doc20 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng thương mại du lịch Xuân Khải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục Chương1 quá trình ra đời và phát triển của doan nghiệp 1.Thông tin chung về doanh nghiệp Tên doanh nghiêp: Công ty cổ phần xây dựng thương mại du lịch Xuân Khải. Tên giao dịch: Xuan khaI tourism - trading - construction joint stock company Tên viết tắt: Xuan khaI TTC JSC Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần (với 3 sáng lập viên) - Ông Nguyễn Xuân Khải: Sáng lập viên 1, Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc - Ông Nguyễn Thế Mạnh: Sáng lập viên 2 - Ông Nguyễn Xuân Kha: Sáng lập viên 3 Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ giao nhận, bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, vận chuyển hành khách; Buôn bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành xây dựng, kim khí, điện máy, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, thiết bị cho ngành công nghiệp; Thi công khai thác công trình mỏ. Địa chỉ trụ sở chính: Số 87 - Khu tập thể bệnh viện giao thông vận tải -Phường Láng thượng - Quận Đống đa - TP Hà nội. Số tài khoản: 11720147017019. Tại ngân hàng Cổ phần kỹ thương Việt nam - Phòng giao dịch Techcombank - 98 Hoàng Quốc Việt. Điện thoại: 04 7660190 Fax: 04 7661774 2.Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp Trong giai đoạn hiên nay các nước trên thế giới phát triển với tốc độ chóng mặt.Cùng với nền kinh tế trong khu vựcViệt Nam cũng là một quốc gia đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ.Việc hình thành hàng loạt các Xí nghiệp và các Công ty vừa và nhỏ dưới nhiều hình thức khác nhau là một điều phù hợp với quy luật phát triển ấy.Trước thực tiễn này năm 2003 thì Ông Nguyễn Xuân Khải cùng với 2 sáng lập viên hiện tại của công ty quyết định hình thành công ty Cổ phần thương mai-du lịch Xuân Khải.Ban đầu công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải hành khách du lịch. Từ năm 2003 đến nay công ty đã phát triển và hoạt đông được gần 6 năm.Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ.Về mặt nhân sự đặc biệt là cán bộ quản trị của công ty là không thay đổi.Quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng và hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn và nhu cầu mới của thị trường và yêu cầu của khách hàng. Trong giai đoạn đầu mới thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực vạn tải du lịch và buôn bán máy móc vật tư thiết bị cơ khí trong ngành công nghiệp vận tải. Kể từ năm 2004 đến nay thì nhiệm vụ kinh doanh chính của công ty là hoạt động trong ngành công nghiệp khai thác mỏ than. 3.Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của doanh nghiệp Sản phẩm : sản phẩm của công ty chủ yếu là đất đá và than khai thác được từ các mỏ và công trình. Thị trường và khách hàng của Công ty là các Công ty có nhu cầu vận chuyển , khoan và bốc xúc trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình và khai thác mỏ ở trong nước. Đối tượng khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty xây dựng và khai thác trong lĩnh vực xây dựng các công trình và khai thác mỏ Công ty than Khe Chàm , mỏ than Tây Đá Mài ,mỏ than Phấn Mễ - Thái Nguyên ,công trình thuỷ điện Sơn La,xí nghiệp 397 Công ty Đông Bắc. Quy trình công nghệ : Công ty sử dụng công nghệ khai thác lộ thiên: dùng khoan và thuốc nổ để khai phá đất đá sau đó dùng máy móc thiết bị: khoan,gạt,bốc xúc,vận chuyển than và đất đá. + Giai đoạn I : thi công kết thúc bóc đất tầng +120 - + 110 + Giai đoan II : thi công kết thúc bóc đất tầng + 110 - +100 + Giai đoan III : thi công bóc đất và than tầng +100 - +90 Trong mỗi giai đoạn trước khi thi công, đơn vị thi công lập biện pháp thi công kết thúc từng giai đoạn tại các mức và thống nhất càng bên A theo các yếu tố kỹ thuật đó là: Chiều rộng đáy tầng kết thúc Chiều cao tầng công tác Chiều rộng mặt tầng công tác Góc dốc bờ công tác ; 600 Trong mỗi biện pháp thi công của từng giai đoạn, ngoài việc thể hiện rõ kết quả đạt được như ranh giới kết thúc, chiều rộng mặt tầng, chiều cao tầng, góc dốc bờ tầng… còn thể hiện cụ thể cac hộ chiếu xúc, sơ đồ vận tải ( thuyến xe vào, tuyến xe ra, sơ đồ quay đầu xe khi nhận tải và dỡ tải ), cùng các biện pháp kỹ thuật an toàn đối với công tác khoan, bốc xúc, vận chuyển, đi lại cho người và thiết bị phù hợp với từng điều kiện ncụ thể theo không gian và thời gian. Dự kiến các sự cố do điều kiện địa chất, thiết bị, thời tiết… cho người và thiết bị có thể xảy ra và biện pháp khắc phục. Riêng đối với công tác khoan, thực hiện theo hộ chiếu khoan do bên A lập và giao dịch tại thực địa. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Thiết Bị Của Công Ty TT Tên Thiết Bị Công Suất Nước SX Số Lượng 1 Máy Xúc PC 450-7 2,1m3 Nhật 02 2 Máy Xúc PC 450-6 1,9m3 Nhật 01 3 Máy Gạt D6 Mỹ 02 4 MáyKhoan Tamrock 1100 Phần Lan 02 5 MáyKhoan Tamrock 7002 Phần Lan 01 6 Ô Tô HOWO 27 Tấn Trung Quốc 15 7 Ô Tô HOWO 30 Tấn Trung Quốc 10 8 Máy Xúc lật 90ZA 3,5 m3 Nhật 02 Tổng Cộng 35 Nguyên nhiên,vật liệu của công ty chủ yếu là các loại dầu mỡ thuốc nổ, phụ kiện ,thiết bị thay thế cho quá trình khai thác và vận chuyển. Lao động và điều kiện lao động Tổng số lao động của công ty bao gồm hơn 140 cán bộ kỹ thuật chuyên môn, công nhân vận hành và nhân viên quản lý. Cán bộ chuyên môn kỹ thuật của công ty TT Cán Bộ Chuyên Môn Số Lượng( người ) I Đại Học và trên Đại Học 17 1 Kỹ sư Giao Thông 4 2 Kỹ sư xây dựng 4 3 Kỹ sư Cơ khí 3 4 Kỹ sư Thuỷ lợi 1 5 Cử nhân kinh tế 5 II Cao Đẳng và Trung cấp Kỹ Thuật 15 1 Cao Đẳng Giao Thông 5 2 Cao Đẳng Công Nghiệp 3 3 Trung cấp Xây dựng 3 4 Trung cấp cơ điện 4 Công nhân vận hành chuyên môn của công ty TT Công nhân theo nghề Số lương (người) 1 Thợ hàn 3 2 Thợ Điện 4 3 Thợ Sửa chữa 12 4 Thợ lái máy xúc 12 5 Thợ lái máy khoan 6 6 Lái ô tô 52 7 Lái xúc lật 4 8 Lái máy gạt 4 Tổng Số 97 Điều kiện lao động của cán bộ công nhân viên: Lao động của công ty chủ yếu là nam làm việc tại công trường có môi trường rất khắc nghiệt chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu , nắng gió và cát bụi… Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày ( Nghỉ lễ và chủ nhật theo qui định của Nhà nước). Số ngày làm việc trong tháng: 26 ngày. Số giờ làm việc trong ca: 8 giờ. Trong mỗi ca: Đầu ca toàn bộ Công nhân tập trung tại khu nhà điều hành sản xuất của nhà thầu trong khai trường để giao ca, cắt việc, bàn giao máy, bổ sung nhiên liệu… Vốn kinh doanh của Công ty: Nguồn vốn CSH của các cổ đông của công ty(theo biên bản biên bản họp thành viên công ty cổ phần xây dựng thương mại - du lịch Xuân Khải đầu năm 2008)xác định là: Ông Nguyễn Xuân Khải: 18.000.000.000đ Ông Nguyễn Thế Mạnh: 7.000.000.000đ Ông Nguyễn Xuân Kha: 5.000.000.000đ Tổng cộng: 30.000.000.000đ Trong đó VCĐ chiếm đến : 27.000.000.000đ 4.Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp-cơ hội và thách thức Môi trường bên trong dn: Dưới sự quản lý của một bộ máy quản trị hết sức linh hoạt và sáng tạo của công ty đã triển khai và xây dựng được một kế hoạch sản xuất cũng như mục tiêu phát triển rất rõ ràng và phù hợp với nguồn lực hiện nay của công ty.Đó là chủ yếu đảm nhận các công việc vận chuyển và khai thác trên bề mặt.Có thể nói yếu tố nguồn vốn hạn hẹp cũng như thiếu cán bộ kỹ thuật chuyên môn đã khiến cho quá trình thi công khai thác của công ty chưa phát huy hết tiềm năng khi mà chỉ chủ yếu là khai thác và vận chuyển đất đá chứ chưa đảm nhận toàn bộ của quá trình khai thác mỏ. Môi trrường làm việc của doanh nghiệp:nơi thi công sản xuất của doanh nghiệp đặt xa trụ sở chính , xa khu dân cư và các nguồn cung cấp vật tư, nhiên liệu, thực phẩm,hệ thống nước sinh hoạt, điện gây rất nhiều khó khăn cho quá trình làm việc và sinh hoạt của các bộ công nhân viên.Đây cũng là yếu tố khiến cho chi phí của quá trình sản xuất và khai thác tăng lên. Do yếu tố ổn định của công việc cho nên ít có sự biến động trong nhiệm vụ cũng như kế hoạch sản xuất của công ty.Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị của công ty;tạo môi trường làm việc ổn định cho công nhân,giúp công nhân viên có thể yên tâm làm việc từ đó góp phần nâng cao năng xuất lao động. Bên cạnh đó nhờ có sự quan tâm chỉ đạo rất tận tình của cấp trên đến đời sống sinh hoạt và công việc của công nhân viên trong công ty góp phần xây dựng một nếp sống văn hoá lành mạnh cho công nhân viên.Đây cũng là một yếu tố quan trong trong việc nâng cao hiêu quả của quá trình sản xuất,cũng như quá trình đào tạo phát triển duy trì nguồn nhân lực cho công ty. Môi trường bên ngoài dn: Khung cảnh kinh tế : trong giai đoạn hiện nay các nước trong khu vực và trên thé giới đang trong giai đoạn hội nhập và hợp tác như hiện nay sé góp phần tạo môi trường ổn định cho doanh nghiệp có thể phát triển mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị doanh nghiệp khác.Với tốc độ phát triển của các nước trên thế giới như hiện nay thì nhu cầu về nhiên liệu là rất lớn và quá trình hình thành các khu công nghiệp cũng sẽ phát sinh rất nhiều nhu cầu về vận chuyển và bốc xúc.Đây sẽ là cơ hội cho DN có thể phát triển và mở rộng quy mô hoạt động . Trong điều kiện khoa học công nghệ hiện nay rất phát triển thì việc áp dụng các công nghệ mới vào quá trình khai thác sẽ dễ dàng hơn. Trong giai đoạn hiện nay thì việc hình thành rất nhiều các công ty trong lĩnh vực dịch vụ vận chuyển ,khai thác bốc rỡ dưới các hình thức công ty tư nhân và công ty cổ phần sẽ là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp trong những năm qua và cả giai đoạn sắp tới. Bên cạnh đó thì yếu tố tự nhiên và tính chu kỳ của công việc khai thác cũng đã gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.Vào mùa mưa và mùa hanh khô sẽ gây cản trở rất nhiều cho quá trình khai thác vận chuyển than và đất đá do các yếu tố đường đi sẽ bị trơn lầy và bụi mù mịt. 5. Định hướng phát triển của dn trong những năm tới Tiếp tục thi công và khai thác tại các công trình theo hợp đồng đang đảm nhận. Mở rộng quy mô và địa bàn khai thác bằng việc tham gia dự thầu tại các gói thầu mới theo kế hoạch khai thác của Xí Nghiệp và quy định của Nhà nước. Tăng cường máy móc thiết bị công nghệ mới vào quá trình khai thác vận chuyển,thi công Đào tạo và phát triển đội ngũ lao động lành nghề,tăng cường công tác tác tuyển dụng và tuyển chọn lao động. Thu hút vốn đầu tư của các đơn vị tư nhân và các đơn vị doanh nghiệp khác trong lĩnh vực khai thác mỏ. Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn.Nâng cao năng xuất lao động hiệu quả công việc. Chương 2 đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp 1.Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1. 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004-2007 Danh mục Đvt 2004 2005 2006 2007 Tổng giá trị sxkd 106đ 6693 8113 9151 20159 Gía trị bốc xúc vận chuyển 106đ 4616 7448 8970 15425 Doanh thu 106đ 6837 10094 12021 17298 Nộp ngân sách 106đ 4291 5270 6547 9324 Lợi nhuận trước thuế 106đ 144 553 685 1455 (Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm qua các năm 2004-2007) Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2004-2007 có thể thấy lợi nhuận còn thấp, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là chưa đạt hiệu quả cao.Điều này có lẽ nguyên nhân chủ yếu là do việc đầu tư của công ty là chưa thoả đáng. 1.2.Phân tích tình hình phát triển của công ty qua chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu BảNG DOANH THU-Lợi nhuận của công ty Năm Doanh thu (đồng) Lợi nhuận (đồng) 2005 10.094.796.681 553.550.767 2006 12.021.748.087 685.262.945 2007 17.298.632.814 1.455.898.695 Nhìn vào bảng trên ta thấy: Năm 2005 cứ 1 đồng tổng doanh thu tạo ra 0,0525 đồng lợi nhuận, sang năm 2006 với 1 đồng tổng doanh thu đã tạo ra 0,0569 đồng lợi nhuận, đến năm 2007 với 1 đồng tổng doanh thu đã đem lại 0,0843 đồng lợi nhuận. Ta thấy rằng với một đồng tổng doanh thu, số đồng lợi nhuận thu được ngày càng tăng lên, điều đó chứng tỏ sự tiến bộ trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty . 1.3.Khả năng thanh toán của công ty đối với khách hàng KHả năng thanh toán của công ty Đơn vị tính:đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 1- Tiền mặt 1.066.766.638 1.261.077.598 2- Các khoản phải thu 4.605.041.469 7.611.065.683 3- Vốn lưu động 7.462.043.936 10.759.747.882 4- Nợ ngắn hạn 7.308.818.888 6.830.003.943 5- Khả năng thanh toán hiện hành 412 6,985 6- Khả năng thanh toán nhanh 0,323 0,596 (Nguồn:Bảng báo cáo Tài chín của công ty năm 2005-2006). Tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty được xác định bằng mối tương quan giữa vốn lưu động và nợ ngắn hạn. Tăng từ 1,02 năm 2005 lên 1.57 năm 2006. Như vậy có nghĩa là, các khoản nợ ngắn hạn giảm nhưng vốn lưu động tăng lên giúp cho khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo . Năm 2006 để giải quyết các khoản nợ ngắn hạn công ty không chỉ huy động vốn lưu động mà còn từ các nguồn khác. Tỷ lệ thanh toán nhanh của công ty được xác định bằng mối tương quan giữa tiền mặt, các khoản phải thu với tổng số vốn lưu động. Tỷ lệ này tăng từ 0,323 năm 2005 lên 0,596 năm 2006, do các khoản phải thu tăng từ 4.605.041.469 đồng lên 7.611.065.683 đồng. Tuy vậy chủ yếu tỷ lệ này tăng là do tổng nợ ngắn hạn giảm làm cho khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng lên đáng kể. Trong năm 2006, các khoản phải thu đáp ứng đến 97,9% khả năng thanh toán nhanh của công ty. Điều đó vừa cho thấy vai trò quan trọng của các khoản phải thu đồng thời thể hiện nguy cơ có thể bị thiếu hụt tiền mặt của công ty. Xét về tổng thể, tiền mặt và các khoản phải thu có thể giải quyết 32,3% nợ ngắn hạn năm 2005 và 59,6% nợ ngắn hạn năm 2006. Việc cải thiện tình hình khả năng thanh toán của công ty sẽ giúp cho công ty ngày càng nâng cao uy tín của thị trường, từ đó sẽ giúp công ty có thể dễ dàng hơn trong việc huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. 1.4.Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bảng kết cấu nguồn vốn của công ty Năm Tổng nguồn vốn(đồng) Vốn cố định(đồng) Tỷ Trọng(%) Vốn lưu động(đồng) Tỷ Trọng(%) 2004 17.284.096.325 11.032.223.536 63.8 6.251.872.789 36.2 2005 18.790.301.394 11.328.257.458 60.3 7.462.043.936 39.7 2006 21.920.249.864 11.160.501.964 51.0 10.759.747.882 49.0 2007 25.891.994.550 20.546.320.113 79.3 5.345.674.437 20.7 2008 30.000.000.000 27.000.000.000 90.0 3000.000.000 10 (Nguồn: Cuộc họp thường kỳ sáng lập viên trong hội đồng quản trị công ty) Vốn cố định Trong năm 2004 tổng vốn cố định của công ty là 11.032.223.536 đồng.Trong giai đoạn đầu hạng mục công trình tham gia của công ty là nhỏ cho nên số máy móc thiết bị được đầu tư là chưa nhiều.Sang năm 2005 về vốn cố định tăng lên 11.328.257.458đ, chủ yếu là công ty được đầu tư từ phần lợi nhuận giữ lại và ngân sách cấp từ tổng công ty, sang năm 2006 vốn cố định là 11.160.501.964đ, so với năm 2005 đã giảm với số tuyệt đối là 1.176.755.494đ ứng với 14,4%. Sự sụt giảm này chủ yếu là do ảnh hưởng của tình trạng lạm phát của nền kinh tế tăng cao hơn 7%, công ty không mở rộng đầu tư vào tài sản cố định trong khi đó lại khấu hao tài sản cố định tăng.Trong năm 2006 VCĐ là 20.546.320.113 đồng để mở rộng quy mô và thực hiện đầu tư vào gói thầu mới tại công trình thuỷ điện Sơn La cho nên công ty đã đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị vào sản xuất.Cho nên VCĐ của công ty có sự tăng lên đáng kể.Trong năm 2007 công ty quyết định đầu tư bổ xung thêm một số máy móc mới để tiếp tục hoàn thành thi công tại hạng mục công trình lớn tại công trình thuỷ điện Sơn La.Tại thời điểm này thì Tổng VCĐ của công ty là 23.869.123.201đồng. Trong Cuộc họp hội đồng cổ đông đầu năm 2008 của công ty quyết định tăng thêm vốn đầu tư và quyết định tăng nguồn vốn CSH của công ty lên 30.000.000.000 đồng trong đó VCĐ là 27.000.000.000.đồng.Và các cổ đông đã nhất trí và quyết định hoàn thành trong tháng 2/2008. Vốn lưu động Trong năm 2004 tổng vốn lưu động của công ty là 6.251.872.789 đồng, sang năm 2005 tăng lên 7.462.043.936 đồng, sự gia tăng của vốn lưu động trong năm 2005 so với năm 2004 là do công ty tăng đột biến các khoản phải thu và lượng tiền mặt dự trữ cũng tăng lên. Các khoản phải thu năm 2004 là 3.429.071.300 đồng, năm 2005 tăng lên 5.960.851.552 đồng. Sang năm 2006, vốn lưu động của công ty đã tăng lên 10.759.747.882 đồng, lượng tăng tuyệt đối là đồng 3.297.703.946 đồng.Có thể nói trong 3 năm 2004-2006 VLĐ của công ty liên tục tăng như vậy cho they tình hình tài chính của công ty khá ổn định .Nhưng đối với công ty chuyên về khai thác ít có yếu tố rủi ro thì điều này là chưa đạt được hiệu quả cao.Công ty chưa mạnh dạn đầu tư máy móc thiết bị để mở rộng quy mô sản xuất,khai thác.Nhưng sang năm 2007 công ty đã khắc phục phần nào nhược điểm trên khi quyết định đầu tư thêm máy móc thiết bị để thúc đẩy tiến độ công trình. Điều này thể hiện rõ khi VLĐ của công ty đã giảm xuống còn 5.345.674.437. Trong những những tháng đầu năm 2008 công ty đang tiếp tục đầu tư vào máy móc thiết bị để có thể đẩy nhanh tiến độ khai thác. 2.Đánh giá các kết quả hoạt động khác của doanh nghiệp Ngoài các hoạt động kinh doanh sản xuất trên thì công ty còn tham gia vào một số hoạt dộng kinh doanh ở một số lĩnh vực khác như buôn bán nguyên vật liệu điện cơ khí và thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hoá nhưng kết quả đạt được là chưa cao. Chương 3 Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp 1.Cơ cấu sản xất và cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp: Cơ cấu sản xất của Doanh nghiệp Danh mục những công trình công ty đã tham gia tổ chức Thi công TT Danh mục công trình Giá trị hợp đồng(VNĐ) Năm 1 Bốc xúc, vận chuyển đất đá tại mỏ than Phấn Mễ - Thái Nguyên 2.359.000.000 2004 2 Khoan tạo lỗ và bốc xúc vận chuyển đất đá tại mỏ than Tây Đá Mài. 4.386.000.000 2005 3 Bốc xúc, vận chuyển đất đá cho xí nghiệp 397 - Công ty Đông Bắc 2.950.000.000 2005 4 Bốc xúc vận chuyển cho Công ty Thuỳ Vân tại mỏ than Cao Sơn - Cẩm Phả - Quảng Ninh. 5.375.000.000 2005 - 2006 5 Khoan tạo lỗ cho Công ty than Khe Chàm 1.536.000.000 2006 6 Khoan tạo lỗ và bốc xúc, vận chuyển đất, đá công trình thuỷ điện Sơn La cho Công Ty TNHH Đầu tư xây dựng và dịch vụ Anh Nghĩa 15.937.000.000 2006 - 2007 Qua Bảng danh mục trên cho thấy co cấu sản xuất chủ yếu của Công ty là bốc xúc, vận chuyển đất, đá cho các công trình xây dựng và khai thác. Cơ cấu sản xuất của Công ty tuy không có sự thay đổi nhiều về cơ cấu và nhiệm vụ sản xuất.Trong 2 năm gần đây Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô vận chuyển và bốc xúc cho các công ty khai thac mỏ và vận chuyển cho công trình thuỷ điện. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Doanh nghiệp Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính Công ty cỏ phần xây dựng thương mại du lịch xuân khải Giám Đốc Phó Giám Đốc Kỹ Thuật Phó Giám Đốc Kinh Doanh Kế Hoạch P.Tổ Chức Hành Chính Nhân Sự P.Kỹ Thuật P.Kế Hoạch P.Kinh Doanh P.Kế Toán Đội Xe Đội Thi Công Số 1 Đội Thi Công Số 2 Đội Thi Công Số 3 Đội Thi Công Số 4 Qua sơ đồ về bộ máy quản trị của doanh nghiệp cho thấy bộ máy hành chính của công ty là hết sức đơn giản và gọn nhẹ.Vị trí cao nhất trong công ty là Chủ tịch hội đồng chủ tịch kiêm giám đốc công ty.Dưới giám đốc có 2 phó giám đốc: PGĐ phụ trách mảng kỹ thuật và PGĐ phụ trách mảng kế hoạch kinh doanh.Các phó giám đốc chịu sự điều hành của Giám đốc và trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban chức năng phía dưới .Các phòng ban chức năng của công ty gồm có P.Tổ chức nhân sự, P.Kỹ thuật, P.Kế hoạch, P.Kinh doanh, P.kế toán.Các phòng ban chức năng sẽ độc lập với nhau và đồng thời chịu sự quản lý chỉ đạo của 2 PGĐ.Các phòng ban chức năng này sẽ quán triệt và phổ biến mọi nhiệm vụ và kế hoạch mà cấp trên giao cho tới các bộ phận sản xuất và thi công công trường. 2.Xây dựng, thực hiện chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp 2.1.Xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2006 đến 2010. Chỉ tiêu Đvt 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng giá trị sxkd 106đ 15450 200100 210400 251900 301900 Khoan bốc xúc 106đ 112150 181000 189000 228000 268000 Khai thác 106đ 19600 14100 16400 18900 23900 Dịch vụ vận chuyển khác 106đ 18700 5000 5000 5000 10000 ( Nguồn: Định hướng sản xuất kinh doanh 5 năm 2006 đến 2010 của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại-du lịch Xuân Khải) Kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh do tổng Công ty vạch ra căn cứ vào bảng dự kiến đấu thầu của Công ty và căn cứ vào tình hình hoạt động của Công ty. Bên cạnh đó Công ty đưa ra một số giải pháp tổ chức thực hiện để Công ty căn cứ làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai. Có thể nói, đây là điều tương đối thuận lợi với Công ty. 2.2.Kế hoạch tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Số ngày làm việc trong năm: 300 ngày ( Nghỉ lễ và chủ nhật theo qui định của Nhà nước). Số ngày làm việc trong tháng: 26 ngày. Số giờ làm việc trong ca: 8 giờ. Trong mỗi ca: Đầu ca toàn bộ Công nhân tập trung tại khu nhà ĐHSX của nhà thầu trong khai trường để giao ca, cắt việc, bàn giao máy, lĩnh nhiên liệu… Chế độ giao ca, cắt việc, báo cáo thống kê. + Đầu ca sau khi phân việc, ca trưởng có báo cáo về việc bố trí nhân lực trong ca đối với từng công việc và vị trí công tác cho phòng ĐHSX của bên A. + Kết thúc mỗi ca, trực ca có trách nhiệm kiểm tra số liệu thực hiện, đối chiếu khối lượng. Số liệu thực hiện phải có đầy đủ chữ ký của người trực tiếp thi công có xác nhận của chủ đầu tư. +Tại mỗi vị trí thi công đều bố trí 01 cán bộ chỉ huy trực máy, mỗi máy đều phân công máy trưởng, trực máy. 2.3. Quản trị thiết bị và cung ứng nguyên-nhiên- vật liệu phục vụ sản xuất: Công ty lựa chọn nhà cung ứng nguyên - vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất của công ty là các công ty buôn bán và cung ứng vật tư thiết bị điện cơ khí được nhập khẩu và chuyển giao từ nước ngoài với chất lương tương đối và giá cả phù hợp. Việc cung cấp nhiên liệu: Công ty đã có cửa hàng cung cấp xăng dầu nằm tại công trường đảm bảo cung cấp đủ cho xe máy hoạt động liên tục .Xăng dầu được mua và vận chuyển từ đại lý của tập đoàn xăng dầu của Việt Nam Đảm bảo bố trí máy móc thiết bị hoạt động liên tục, có xe máy thay thế trong trường hợp hỏng hóc, có trạm sửa chữa nhỏ ngay tai mặt tập kết xe,máy. 2.4.Kế hoạch thiết kế bãi thải, đường công vụ phục vụ cho công tác vận chuyển. Thiết kế bãi thải Đảm bảo chièu rộng bãi thải tối thiểu R+30m Đảm bảo độ chiếu sáng đến phương tiện tối thiểu là 50m. Chân bờ cao an toàn tối thiểu h = 1,2m Chan bờ an toàn tối thiểu b = 2m Đảm bảo góc chiếu sáng của đèn từ 10 - 12 0 Chiều cao của đèn tối thiểu là 1,5 - 1,8m Công tác vẫy đầu bãi. Tại bãi thải nhà thầu sẽ bố trí từ 1-3 nhân viên thống kê đếm chuyến làm việc trong 3 ca. 3 người này kiêm luôn việc vãy đầu bãi thải cho xe đổ thải theo đúng quy định và hồ sơ thiết kế. Đường công vụ. Công tác sửa chữa thường xuyên đường công vụ nhằm đảm bảo cho thiết bị di chuyển dễ dàng. Công tác chiếu sáng: Chiếu sáng tại khai trường sản xuất đảm bảo đủ ánh sáng theo qui định. Công tác phòng chống bão lụt: Việc khai thác mỏ lộ thiên phụ thuộc rất lớn vào yếu tố thời tiết do vậy khi mưa to hoặc có bão Công ty bố trí cho các thiết bị hoạt động trên khai trường rút đến vị trí an toàn. 3.Một số mặt quản trị khác của doanh nghiệp 3.1. Công tác bảo đảm vệ sinh môi truờng và an toàn lao động Sử dụng xe trở nước để phun tưới nước lên các tuyến đường xe chạy tại công trường thi công để giảm thiểu ô nhiễm bầu không khí nơi làm việc.Các loại chất thải công nghiệp như dầu mỡ,xăm nốp thải ra có bể chứa và khu xử lý riêng.Quá trình thiết kế bãi thải phải đảm bảo không ảnh hưởng tàn phá đến các khu rừng lân cận. Xây dựng nội qui trong khu vực lán trại như ăn, ở, nơi vệ sinh . Trang bị đầy đủ BHLĐ cho CBCNV trước khi vào vị trí công tác. 3.2. Công tác huấn luyện an toàn, phổ biến nội quy, quy định của công ty Trước khi đưa thiết bị và xe máy vào khai trường, nhà thầu chúng tôi có trách nhiệm đăng ký với bên mời thầu kèm theo danh sách CBCNV và thiết bị đưa vào khai trường. Công ty chỉ bố trí cho những công nhân vào làm việc sau khi có chứng nhận của bên mời thầu là đạt yêu cầu đối với việc huấn luyện an toàn các bước và các nội quy, quy định của bên mời thầu. Công ty chỉ bố trí những công nhân đã đước Công ty huấn luyện các quy trình, quy phạm đối với khai thác mỏ lộ thiên và kiểm tra đạt yêu cầu. 3.3.Công tác bàn giao và chỉ đạo chất lượng thi công tại thưc địa: - Trước khi thi công mỗi giai đoạn, Công ty có trách nhiệm nhận bàn giao mốc từ thiết kế ra thực địa do bên mời thầu bàn giao cụ thể bằng văn bản và bằng phương pháp đóng cọc, ngoài việc bàn giao mốc của giới hạn trong một giai đoạn thì mốc phải được bàn giao thêm phía ngoài ranh giới bốc xúc một khoảng cách chẵn với mục đích giúp người giám sát thi công có thể thường xuyên kiểm tra ranh giới, cốt cao của mỗi tầng khai thác bằng phương pháp đo thước dây với điểm mốc là điểm nằm ngoài ranh giới bốc xúc. - Trong qua trình thi công, trước mỗi ca sản xuất trực ca có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ giám sát thi công cách kiểm tra chiều rộng mặt tầng, chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng bằng phương pháp thủ công đo thước dây. Danh mục tài liệu tham khảo 1.Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty cổ phần xây dựng du lịch-thương mại Xuân Khải. 2.Báo cáo tài chính Công ty cổ phần xây dựng du lịch-thương mại Xuân Khải. 3. Bản xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. 4.Biên bản cuộc họp thường niên Hội đồng quản trị công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV1080.DOC
Tài liệu liên quan