MỤC LỤC
Phần I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THĂNG LONG 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xi măng Thăng Long 2
1.1 Một số thông tin chung về Công ty cổ phần xi măng Thăng Long 2
1.2 Quá trình hình thành và phát triển 2
2. Hệ thống tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của CTCP XM Thăng Long 3
2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy. 3
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần xi măng Thăng Long 5
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 8
3.1.Các lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 8
3.2. Đặc điểm về tài sản nguồn vốn. 8
3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị. 9
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty 14
3.5. Đặc điểm về sản phẩm 14
3.6. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh. 15
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng trong những năm tới 16
5. Các hoạt động Quản trị nhân lực tại công ty cổ phần xi măng Thăng Long 17
5.1.Kế hoạch hoá nguồn nhân lực 17
5.2. Phân tích và thiết kế công việc 18
5.3. Tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực 18
5.4. Tạo động lực trong lao động 18
5.6. Đào tạo và phát triển 19
5.7. Thù lao và phúc lợi 19
5.8. Quan hệ lao động 20
Phần II. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 21
1. Đề tài 1: Hoàn thiện các biện pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần xi măng Thăng Long. 21
2. Đề tài 2: Cải tiến công tác phân tích công việc tại Công ty cổ phần xi măng Thăng Long. 21
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4253 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần xi măng Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hoặc nghị quyết của HĐQT và Đại hội đồng Cổ đông và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi mặt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổng giám đốc là người có quyền cao nhất, ngoài công tác phụ trách chung các mặt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, Tổng giám đốc công ty còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số đơn vị trực thuộc.
Phó Tổng giám đốc: Phó Tổng Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công phụ trách, quản lý, điều hành các hoạt động và giải quyết một số nội dung công việc theo ủy quyền và phân công cụ thể của Tổng giám đốc.
Trợ lý Tổng giám đốc: Trợ lý Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc. Trợ lý TGĐ có trách nhiệm tư vấn giúp việc cho Ban giám đốc hoàn thành nhiệm vụ của mình và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao hoặc uỷ quyền.
Phòng Hành chính nhân sự: Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về hành chính liên quan đến hoạt động của Công ty bao gồm các nội dung cơ bản: Quản trị nhân sự; đào tạo; công tác lễ tân, văn phòng, công nghệ thông tin và truyền thông PR, giao dịch đối ngoại, nghiên cứu, tổng hợp và/hoặc thực hiện quy định của pháp luật và quy định của Công ty trong phạm vi thẩm quyền của Phòng.
Duy trì, thiết lập và/hoặc xử lý công việc chung theo quy định của Công ty trong mối quan hệ với các cấp và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cũng như các cơ quan hữu quan khác trong phạm vi thẩm quyền của Phòng
Theo dõi đảm bảo việc sử dụng, quản lý những tài sản chung của Công ty bao gồm nhưng không giới hạn về đất đai, nhà ở, xe ô tô, thiết bị văn phòng, bảo hiểm, tài sản trí tuệ, nhãn hiệu thương mại.
Theo dõi, thu thập, cập nhật và phân tích những thông tin cần thiết phục vụ hoạt động của Công ty, các thông tin về chính trị, luật pháp, kinh tế, xã hội …. có thể liên quan đến hoạt động của Công ty, và đề xuất những việc làm cần thiết để Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị phê duyệt.
Tiến hành các thủ tục cần thiết để có được sự cho phép và đồng ý của các cơ quan hữu quan cho các việc liên quan đến nhu cầu hoạt động của Công ty.
Lập báo cáo, tham mưu, soạn thảo những quy định liên quan đến công việc hành chính chung.
Phối hợp với các Phòng ban khác trong việc tiến hành các công việc đã được quy định ở trên, đề ra những yêu cầu, hướng dẫn cho các Phòng để thực hiện các công việc liên quan thuộc lĩnh vực nghiệp vụ hành chính.
Thực hiện, hướng dẫn thực hiện toàn bộ các công việc liên quan đến công tác nhân sự, lao động tiền lương, giải quyết các thủ tục hành chính, chế độ đối với người lao động.
Phòng Tài chính kế toán: thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau:
Chủ trì xây dựng và thực hiện các quy chế về quản lý tài chính, quy chế về quản lý ngân sách, chính sách và chế độ kế toán.
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập và phân tích báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Lập phương án huy động và sử dụng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Tổ chức, hướng dẫn và đào tạo các Đơn vị trong việc ghi chép, thu thập số liệu chi phí và các chứng từ liên quan phục vụ công tác tài chính kế toán theo các quy định của Luật kế toán, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của Công ty;
Kiểm tra chứng từ, hóa đơn và thủ tục thanh quyết toán;
Tính toán giá thành, chi phí và báo cáo phục vụ ra quyết định sản xuất kinh doanh;
Kiểm soát công tác thu chi tiền mặt;
Quản lý việc thu và nộp thuế, phí các các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Chủ trì trong việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán, dịch vụ bảo hiểm tài sản công ty, cung cấp phần mềm quản lý, cung cấp các hóa đơn chứng từ và các hàng hóa và dịch vụ đặc thù của tài chính kế toán khác.
Nhận xét: Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần xi măng Thăng Long được xây dựng theo kiểu trực tuyến – chức năng. Theo kiểu cơ cấu này, Tổng giám đốc được sự giúp đỡ của các Phó Tổng giám đốc chức năng để chuẩn bị những quy định hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Tuy nhiên, Tổng giám đốc vẫn là người chịu trách nhiệm về nhiều mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vị công ty.
Đứng đầu bộ máy công ty là Ban Giám đốc gồm 01 Tổng giám đốc và 01 phó Tổng giám đốc. Công ty có 15 phòng ban và 01 chi nhánh tại tại trạm nghiền phía Nam.
Việc bố trí các cấp như trên giúp Tổng giám đốc công ty nắm sát lại hoạt động, thu hút được chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo công ty. Tuy nhiên, với việc bố trí như vậy cũng bộc lộ khá nhiều nhược điểm như : Tổng giám đốc công ty phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ trực tuyến với phòng ban chức năng. Ngoài ra, Phó Tổng giám đốc, bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau làm cho Tổng giám đốc phải họp nhiều, tranh luận căng thẳng, không đưa ra được các quyết định có hiệu quả như mong muốn.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần xi măng Thăng Long cho phép người lãnh đạo ra quyết định, đồng thời được các bộ phận chức năng giúp việc ra quyết định và tổ chức thực hiện những quyết định đó. Với cơ cấu như vậy cho thấy rằng sự phân chia nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá nhân được đào tạo, phần lớn các nhân viên có thể hiểu vai trò của từng đơn vị. Do đó, đảm bảo hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận và các đơn vị sản xuất: quá trình thông tin nhanh, kiểm tra có định hướng, phân công và giải thích các công việc kịp thời. Tạo điều kiện nhanh chóng tháo gỡ nhiều trở ngại khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty tiếp tục nghiên cứu và hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.Các lĩnh vực ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Sản xuất xi măng, khai thác nguyên, nhiên vật liệu và các phụ gia phục vụ cho sản xuất xi măng. Xuất nhập khẩu nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm xi măng và các vật tư máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xi măng. Cung ứng vận tải, đầu tư xây dựng, lắp đặt Trạm nghiền xi măng. Cung cấp điện năng và các mặt hàng khác phục vụ cho sản xuất xi măng. Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải. Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc thi công xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đầu tư, tổ chức thi công xây dựng các công trình hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, điện, cấp thoát nước, các công trình dân dụng và công nghiệp. Kinh doanh bất động sản và nhà ở dân dụng.
Ngoài các nội dung, ngành nghề kinh doanh trên, trong quá trị hoạt động Công ty có thể mở rộng ngành nghề kinh doanh để đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty theo quy định của Pháp luật.
3.2. Đặc điểm về tài sản nguồn vốn.
- Tổng nhân lực nhà máy hiện nay khoảng trên 600 người.
Tổng mức đầu tư trên 5.431 tỷ đồng
Cơ cấu vốn đầy tư được phân bổ như sau: (Bảng 3.1)
Chỉ tiêu
Nhà máy chính
Trạm nghiền
Tổng số
(tỷ đồng)
Xây lắp
1430.78
233,10
1663,88
Thiết bị
2.184,32
539,55
2.543,87
Kiến thiết cơ bản
432,27
74,47
506,74
Lãi vay trong thời gian xây dựng
357,09
42,35
399,44
Dự phòng
190,74
33,35
224,09
Vốn lưu động
77,98
15,0
92,98
Tổng số
4.440.73
757,82
5.431
Nguồn vốn
Vốn tự có và vốn huy động của chủ đầu tư: 10% Tổng vốn đầu tư.
Vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển: 40% Tổng vốn đầu tư.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam, và các tổ chức tín dụng khác 50% .
3.3. Đặc điểm về công nghệ, thiết bị.
Dây chuyền sản xuất xi măng của Công ty Cổ phẩn Xi măng Thăng Long là dây chuyền sản xuất đồng bộ với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhất hiện nay (có tính đến việc mở rộng Nhà máy và nâng gấp đôi công suất Nhà máy trong tương lai)do hãng Polysius thuộc tập đoàn ThyssenKrupp – Cộng hòa Liên bang Đức cung cấp
Dây chuyền có hệ thống lò nung clinker, công suất 6.000 tấn clinker/ngày tương đương với 2,3 triệu tấn xi măng PCB 40/năm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6260 – 1997; hệ thống tháp trao đổi nhiệt 2 nhánh, cyclone sấy 5 tầng và 01 calciner có khả năng phân huỷ bột liệu tới trên 90% trước khi cấp vào lò nung. Lò nung luyện clinker được thiết kế theo kiểu lò quay tự lựa hai bệ đỡ, máy làm nguội nhanh clinker kiểu ghi hiệu suất cao cung cấp gió nóng cho quá trình đốt trong lò nung và trong calciner. Dây chuyền chính và các công đoạn phụ trợ đều được cơ khí hoá và tự động hoá hoàn toàn, có hệ thống thiết bị quản lý chất lượng và phòng thí nghiệm hiện đại nhất hiện nay. Từ phòng điều khiển Trung tâm thông qua các máy tính điện tử, thiết bị vi xử lý và hệ thống Camera quan sát giúp người vận hành phát hiện sự cố, xử lý, điều khiển hoạt động của thiết bị kịp thời, dễ dàng từ trạm đập, kho đồng nhất sơ bộ, kho tổng hợp đến các silo xi măng. Nhờ tính năng hiện đại được tối ưu hoá các quá trình, dây chuyền có khả năng cho ra sản phẩm chất lượng cao, ổn định với mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, vật tư, năng lượng nhiệt, năng lượng điện phù hợp và đặc biệt rất thân thiện với môi trường (nồng độ bụi đạt 30 mg/Nm3)
Dây chuyền sản xuất của công ty gồm có 5 công đoạn theo sơ đồ sau:
Xuất hàng
Sơ đồ công nghệ
Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu:
Đá vôi và đất sét trước khi khai thác đều được kiểm tra chất lượng tại các diện bốc xúc.
Sau khi khai thác, đá vôi (kích thước nhỏ hơn 1500mm) và đất sét (kích thước trung bình 600mm) được vận chuyển về đổ trực tiếp vào phễu tiếp nhận dung tích 120m3 và 45m3 tương ứng.
Từ hai phễu tiếp nhận trên, đá vôi và đất sét được cấp đều cho máy đập búa nhờ hai cấp liệu tấm riêng. Hỗn hợp đá vôi, đất sét được đập chung trong máy đập búa, năng suất 1400T/h, đến cỡ hạt nhỏ hơn 80mm. Phương pháp này làm tăng độ đồng nhất của vật liệu và giảm lượng bụi phát sinh ra môi trường.
Nguyên liệu sau khi đập lẫn sẽ chạy qua máy Phân tích kích hoạt cảm ứng nơtron bằng tia gama tức thời (PGNAA) để giám sát và điều chỉnh thành phần hoá học của hỗn hợp đá vôi, đá sét trước khi vận chuyển vào kho đồng nhất sơ bộ (dạng kho tròn), sức chứa 48000 tấn.
Đá vôi sạch được đập riêng bởi máy đập búa có năng suất 1400T/h đến cỡ hạt nhỏ hơn 80mm trước khi được vận chuyển vào kho dài cấp cho máy rải đống năng suất 1400T/h để rải thành một đống dài có trữ lượng 3500T/h.
Phụ gia điều chỉnh: Để đảm bảo chất lượng clinker, Công ty còn tiến hành kiểm soát quá trình gia công và chế biến hỗn hợp phối liệu theo đúng các Mođun, hệ số đã được xác định. Do đó, ngoài đá vôi và đá sét còn có các nguyên liệu điều chỉnh là quặng sắt (Laterite – giàu hàm lượng ôxit Fe2O3, không lẫn các tạp chất và các vật liệu lạ như sắt, thép, đá, đất, hoá chất…), sét cao silíc (giàu hàm lượng SiO2).
Công đoạn nghiền phối liệu và đồng nhất:
Hỗn hợp đá vôi và đất sét, đá vôi sạch, laterite và cao silíc từ các kho chứa đồng nhất sơ bộ được vận chuyển lên bốn két chứa tương ứng sau đó được cấp vào máy nghiền qua hệ thống cân băng định lượng với năng suất cấp hỗn hợp đá vôi + đất sét 60-600T/h, năng suất cấp đá vôi sạch 3-30T/h, năng suất cấp laterit 2-20T/h, năng suất cấp cao silic 4-40T/h.
Nguyên liệu được nghiền trong máy nghiền con lăn đứng, kết hợp quá trình sấy nghiền liên hợp có thiết bị phân ly trung gian, với năng suất nghiền đạt 500T/h. Bột liệu sau máy nghiền được lấy mẫu phân tích hàng giờ để xác định độ mịn, độ ẩm làm cơ sở điều chỉnh các thông số vận hành máy nghiền, đảm bảo khống chế các hệ số chế tạo theo yêu cầu; và được vận chuyển tới silo đồng nhất, sức chứa 20.000 tấn nhờ một hệ thống máng khí động, các van quay kín khí, các xích cào và gầu nâng. Silô hoạt động theo phương thức nạp liệu - đồng nhất – tháo liệu liên tục. Hệ thống tháo liệu của silo bao gồm các máng khí động hướng tâm và một két cân kiểu buồng trộn đồng nhất bố trí dưới phễu đáy silo tiết kiệm được diện tích lắp đặt và giảm được chi phí xây dựng. Hiệu quả đồng nhất của hệ thống silo và buồng trộn đạt tỷ lệ > 10/1 trước khi cấp vào lò nung.
Công đoạn nung luyện clinker:
Bột liệu đồng nhất trong két cân cấp liệu được rút qua hệ thống hai van tháo, hai van quay xuống máng khí động, tới cân cấp liệu lò nung với năng suất cấp liệu 500 tấn/h. Bột liệu sau khi cân định lượng được các máng khí động và gầu nâng đưa tới hộp chia liệu để nạp vào 2 nhánh của cyclone tháp trao đổi nhiệt.
Lò nung luyện clinker của xi măng Thăng Long được thiết kế theo kiểu lò quay tự lựa POLROÒ 2 bệ đỡ đạt được khả năng hiệu lực cơ học tốt nhất, luôn đảm bảo độ tiếp xúc mặt tốt giữa vành lăn với các con lăn đỡ trong mọi điều kiện vận hành của lò. Kích thước lò 5,2x78m, năng suất 6000 tấn CKL/ngày.
Thiết bị làm nguội Clinker POLYSIUS REPOL là loại máy làm nguội nhanh kiểu ghi hiệu suất cao cung cấp gió nóng cho vòi đốt chính của lò và vòi đốt buồng phân huỷ (calciner). Toàn bộ bề mặt thiết bị làm nguội được trang bị tấm ghi Jet-stream cực bền cùng các hàng rãnh phun khí lắp ngay bên trong tấm ghi tạo nên hệ thống làm sạch linh hoạt có thể phá huỷ mục tiêu chất đống (người tuyết) lớp lót ở ngay nơi chúng hình thành và giúp clinker được làm nguội đồng đều.
Nhiên liệu sử dụng chủ yếu là than cám 3C HG có nhiệt trị tối thiểu 6850 kcal/kg. Than được đốt trong calciner khoảng 55-60%, đốt trong lò khoảng 40-45%. Dầu DO chỉ dùng khi sấy, khởi động lò nung và chạy buồng đốt phụ của máy nghiền liệu.
Clinker sản xuất ra đảm bảo kết hạt chắc, có màu xanh xám, không vàng, không lẫn bột tả và không lẫn clinker nung chưa chín. Clinker sau nung được lấy mẫu phân tích kiểm tra chất lượng hàng giờ để xác định dung trọng và hàm lượng vôi tự do (kiểm tra thành phần, tỷ lệ hạt khi cần thiết) làm cơ sở cho việc vận hành lò và quyết định tỷ lệ cấp phối khi đưa vào nghiền xi măng.
Công đoạn nghiền xi măng:
Clinker từ silo, Thạch cao và Phụ gia xi măng từ kho chứa tổng hợp được vận chuyển lên các két chứa của máy nghiền xi măng bằng hệ thống băng tải và gầu nâng. Từ két chứa máy nghiền, clinker, thạch cao và phụ gia được định lượng qua hệ thống cân băng định lượng cấp vào máy nghiền.
Máy nghiền xi măng là loại máy nghiền bi 2 ngăn (ngăn 1 dùng để nghiền thô và ngăn hai dùng để nghiền mịn) làm việc theo chu trình kín. Năng suất của máy nghiền đạt 200T/h. Xi măng ra khỏi máy nghiền có độ mịn đạt ≥ 3.600 cm2/g, được lấy mẫu kiểm tra hàng giờ để xác định độ mịn và hàm lượng SO3 theo phương pháp nhanh, xác định định lượng nước tiêu chuẩn, thời gian ninh kết của xi măng nghiền trong ca vận hành (nếu cần), và được vận chuyển tới 2 silô chứa xi măng bột bằng hệ thống gầu nâng và máng khí động. 2 silô này có tổng sức chứa là 30.000 tấn.
Công đoạn đóng bao xi măng và xuất:
Từ đáy các silo chứa, xi măng được tháo vào buồng trộn sục khí nén qua 8 cửa tháo để trộn đồng nhất lần cuối cùng trước khi đưa tới thiết bị xuất xi măng rời cho phương tiện thuỷ với năng suất 900T/h nhờ hệ thống băng tải đa năng hoặc tới hệ thống các gầu nâng để đưa đến các két chứa của các máy đóng bao và két chứa của thiết bị xuất xi măng rời cho xe bồn với năng suất 100T/h.
Hệ thống máy đóng bao gồm 3 máy đóng bao kiểu quay tự động 8 vòi, năng suất 100 tấn xi măng bao/giờ cho loại bao 50kg.
Xi măng được kiểm tra chất lượng theo lô hàng xuất hoặc được kiểm tra đột xuất trong silo để đảm bảo sản phẩm xi măng Thăng Long đến tay người sử dụng đạt chất lượng theo yêu cầu và thoả mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng.
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty
Xi măng Thăng Long có vị trí địa lý rất thuận lợi, nằm ngay bên nguồn nguyên liệu đá vôi, đất sét rất dồi dào với chất lượng rất cao và đồng nhất. Nhà máy có cảng nước sâu nằm ngay bên cảng Cái Lân có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải đến 30 ngàn tấn rất thuận tiện cho xuất nhập hàng.
3.5. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Thăng Long được giám sát chất lượng bới hệ thống tự động hóa gồm máy phân tích nguyên liệu trên băng, hệ thống phân tích X-ray điều chỉnh phối trộn tự động và một phòng thí nghiệm tiêu chuẩn quốc tế.
Xi măng Thăng Long đặt mục tiêu trong 5 năm tới xây dựng Thăng Long thành 1 trong 5 thương hiệu xi măng hàng đầu Việt Nam.Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm:
Xi măng Thăng Long PCB30
Xi măng Thăng Long PCB40
Clinker Thăng Long CPC50
3.6.. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh.
Thời điểm xi măng Thăng Long được lần đầu đưa sản phẩm xi măng ra thị trường cũng là thời điểm kinh tế trong nước đang suy thoái và hàng loạt thương hiệu xi măng mới cũng xuất hiện khiến cho sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Nhưng với quyết tâm của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty, đặc biệt là đội ngũ nhân viên thị trường, thương hiệu xi măng Thăng Long đã nhanh chóng được thị trường đón nhận và có mặt ở khắp các tỉnh, thành trên cả nước. Với mạng lưới gần 40 nhà phân phối và hàng nghìn đại lý lớn, nhỏ xi măng Thăng Long đã được người tiêu dung chấp nhận và có mặt khắp 3 miền Bắc – Trung – Nam.
Sau gần một năm đi vào sản xuất kinh doanh, Công ty đã tổ chức hàng loạt Hội nghị khách hàng tại khắp các tỉnh thành trên cả nước để bày tỏ sự biết ơn với các khách hàng đã gắn bó với công ty trong giai đoạn đầu này và phát triển được thị trường của mình.
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, năm 2010 dự kiến có thêm 13 dây chuyền xi măng hoàn thành, tăng công suất thiết kế toàn ngành lên 11,7 triệu tấn, năm 2011 có 12 dây chuyền mới đi vào hoạt động, với công suất 9,35 triệu tấn. Như vậy, so với nhu cầu năm 2010, cả nước sẽ thừa khoảng 2 triệu tấn xi măng. Bộ Xây dựng còn nhận định, năm 2010 ngành xi măng không có biến động lớn. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành xi măng cần xúc tiến sớm tìm kiếm thị trường xuất khẩu để đảm bảo sản xuất ổn định.
Trước tình hình đó, Công ty cũng đang mở rộng thị trường xuất khẩu xi măng ra nước ngoài. Từ ngày 25/01/2010, tại Quảng Ninh, Công ty cổ phần xi măng Thăng Long đã chính thức xuất khẩu 20.000 tấn xi măng đầu tiên sang thị trường Angola (Châu Phi). Đây là lần xuất khẩu xi măng ra thị trường Angola lớn nhất của Việt Nam từ trước tới nay. Xuất khẩu xi măng ra nước ngoài đang là hướng đi mới đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và phương hướng trong những năm tới
STT
Chỉ tiêu
Quý IV/2008
Năm 2009
Quý I/2010
1
2
3
4
Vốn điều lệ
600 tỷ
1,000 tỷ
1,000 tỷ
Giá trị Tổng sản lượng
200 tấn
1,678 tấn
350 tấn
Tổng doanh thu
125 tỷ
1,146 tỷ
250 tỷ
Lợi nhuận trước thuế
-20 tỷ
-289 tỷ
-66 tỷ
Lợi nhuận sau thuế
20 tỷ
-289 tỷ
-66 tỷ
Tổng số lao động (người)
457
600
610
Thu nhập bình quân
(tr.đ/ng/tháng)
2,836,087
3,278,444
4,681,112
Các khoản trích, nộp ngân sách
4,7 tỷ
46 tỷ
16 tỷ
Lãi (lỗ)
20 tỷ
-289 tỷ
-66 tỷ
(Bảng 4.1)
Do mới đi vào sản xuất nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa có lợi nhuận. Do vậy, năm 2010 được ban lãnh đạo công ty xác định là “Năm cắt giảm chi phí và tối ưu hoá sử dụng các nguồn lực”. Tuy nhiên, sản phẩm sản xuất của xi măng Thăng Long đã trở thành thương hiệu được đông đảo khách hàng trong nước đón nhận và đánh giá cao về chất lượng và sự ổn định. Đó là một tiềm năng phát triển lớn của xi măng Thăng Long.
Phương hướng phát triển những năm tới:
Thời điểm xi măng Thăng Long được lần đầu đưa ra thị trường cũng là thời điểm kinh tế trong nước đang suy thoái và hàng loạt thương hiệu xi măng mới cũng xuất hiện khiến cho sự cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn. Hiểu rằng sự cạnh tranh sẽ là rất quyết liệt, cam go và chỉ có nhà sản xuất, thương hiệu xi măng nào có chất lượng tốt nhất, độ ổn định cao nhất và trên hết là sự phục vụ, đáp ứng khách hàng tốt nhất sẽ là người chiến thắng, chính vì vậy mà ngay từ đầu Ban lãnh đạo nhà máy đã đặt chất lượng, ổn định và sự hài lòng của khách hàng như một nhiệm vụ sống còn đối với từng CBCNV; các nhà cung cấp và các nhà phân phối. Hiện Xi măng Thăng Long đã có mặt rộng rãi trong cả nước thông qua hệ thống phân phối khắp 3 miền. Song song với việc tiêu thụ trong nước, xi măng Thăng Long còn được tiêu thụ mạnh tại thị trường khu vực Đông Nam Á. Vừa qua, Công ty đã xuất 1.000 tấn xi măng đầu tiên sang thị trường Campuchia mở đầu cho việc cung cấp dài hạn xi măng sang thị trường này.
Trong những năm tới mục tiêu của công ty là mở rộng thị trường tiêu thụ ở các địa bàn mới, xuất khẩu xi măng ra nước ngoài, không ngừng phát huy cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, nâng cao trình độ cho CBCNV.
5. Các hoạt động Quản trị nhân lực tại công ty cổ phần xi măng Thăng Long
5.1.Kế hoạch hoá nguồn nhân lực
Lực lượng lao động có kỹ năng của một tổ chức ngày càng được quan tâm và đang trở thành lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực của tổ chức có vai trò quan trọng như kế hoạch hoá về vốn và các nguồn tài chính. Do vậy, công ty cổ phần xi măng Thăng Long luôn coi trọng việc tuyển và sử dụng lao động có kỹ năng, trình độ tay nghề cao.
Bảng tổng hợp cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo và cơ cấu tuổi:
STT
Trình độ đào tạo
Số người
Nhóm tuổi
Số người
Tiến sĩ
1
20 - 25
262
Thạc sĩ
3
25-30
220
Đại học
198
30-35
89
Cao đẳng
41
35-40
30
Trung cấp
44
40-45
10
Công nhân kỹ thuật
310
45-50
12
Sơ cấp
24
≥50
7
Lao động phổ thông
9
Tổng
630
630
(Bảng 5.1)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, lực lượng lao động của Công ty tương đối trẻ và có trình độ chuyên môn tương đối cao, hầu hết đều đã qua đào tạo. Số lao động có độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm 77%, tỷ lệ lao động có trình độ từ Cao đẳng, đại học trở lên chiếm tới 39% tổng số lao động toàn công ty, số lao động chưa qua đào tạo ít chiếm hơn 1% tổng số lao động toàn công ty chủ yếu làm các công việc đơn giản như tạp vụ, nấu ăn. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao cũng là một lợi thế cạnh tranh của Công ty.
5.2. Phân tích và thiết kế công việc
Xác định được tầm quan trọng của việc phân tích và thiết kế công việc nên ngay từ khi mới thành lập Công ty luôn chú trọng việc thiết kế công việc sao cho hợp lý nhất nhằm nâng cao năng suất lao động và tạo ra sự thoả mãn lao động đối với người lao động. Công tác phân tích công việc đã và đang được Công ty quan tâm, hầu hết các vị trí công việc hiện nay Công ty đã có Bản mô tả công việc. Công ty đang dần hoàn thiện công tác phân tích công việc bằng việc hoàn thiện các bản yêu cầu công việc và Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc.
5.3. Tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực
Công tác tuyển mộ, tuyển chọn, biên chế nhân lực có ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực nên Công ty luôn chú trọng việc tuyển dụng những con người có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp nhất với vị trí công việc cần tuyển. Công ty tuyển mộ thông qua 2 kênh: nguồn tuyển mộ từ bên trong (thông qua các thông báo tuyển dụng nội bộ, sự giới thiệu của CBCNV trong Công ty…) và nguồn tuyển mộ bên ngoài (thông qua sự giới thiệu của Trung tâm giới thiệu việc làm Tỉnh Quảng Ninh, website www.vietnamworks.com )
5.4. Tạo động lực trong lao động
Vì sức khỏe đời sống của người lao động công ty thường xuyên bổ sung thiết bị an toàn bảo hộ lao động, cải thiện môi trường làm việc, tổ chức chăm sóc sức khỏe phòng chống bệnh nghề nghiệp, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho CBCNV, thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao nâng cao đời sống tinh thần cho CBCNV trong công ty. Đây là một biện pháp hữu hiệu để tạo động lực tinh thần cho người lao động, khi đời sống tinh thần được đảm bảo được nghỉ ngơi thư giãn thoải mái sẽ làm cho người lao động yên tâm trong sản xuất, nhiệt tình trong công việc và tránh được các biểu hiện mệt mỏi do stress nghề nghề nghiệp gây ra.
Bên cạnh hình thức tạo động lực bằng các kích thích tinh thần, Công ty cổ phần xi măng Thăng Long còn áp dụng một loạt các chính sách tạo động lực bằng vật chất. Hằng năm công ty tiến hành thưởng cho cán bộ công nhân viên đạt thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất nhằm động viên tinh thần lao động và ý thức trách nhiệm của họ đối với nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất khác như tăng lương tương xứng với công việc thông qua việc đánh giá năng suất và hiệu quả công việc hàng tháng, thưởng Tết âm lịch có tháng lương thứ 13, các chế độ thưởng nhân ngày lễ lớn như 30/4, 1/5, 2/9… để nâng cao sự nỗ lực và thành tích lao động của CBCNV trong công ty.
5.5. Đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động quản lý nhân sự quan trọng đã và đang được Công ty quan tâm và tiến hành một các có hệ thống thông qua “Quy chế đánh giá năng suất và hiệu quả lao động” của Công ty.
5.6. Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là điều kiện quyết định để Công ty có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh như hiện nay. Do đó Công ty luôn chú trọng công tác đào tạo và phát triển đặc biệt là công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV trong công ty thông qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ như Bồi dưỡng nghiệp vụ k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112392.doc