Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐỊNH 3

1. Thông tin chung về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định 3

2. Quá trình hình thành và phát triển 3

2.1. Quá trình hình thành 3

2.2. Sự phát triển của Công ty qua các thời kỳ 4

II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 5

III. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐỊNH 9

1. Qui trình kinh doanh các mặt hàng chính của Công ty 9

2. Một số đặc điểm về sản phẩm kinh doanh chính của Công ty 11

3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty 11

3.1. Kết quả tiêu thụ theo thị trường 11

3.1.1. Thị trường nước ngoài 11

3.1.2. Thị trường trong nước 14

3.2. Kết quả chung về tiêu thụ sản phẩm 16

3.3. Hiệu quả từ hoạt động kinh doanh của Công ty 18

3.4. Hoạt động tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường 19

IV. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 19

1. Những ưu điểm của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh 19

2. Những tồn tại của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh 21

V. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 22

1. Phương hướng 22

2. Giải pháp 23

KẾT LUẬN 24

 

doc25 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2558 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN LÝ Bộ máy quản lý tổ chức của Công ty được thực hiện theo mô hình trực tuyến chức năng: Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản l‎ý của công ty Giám đốc Nguồn: Kỷ yếu của Công ty Phòng kế toán – tài chính Nhân viên Kế toán trưởng Nhân viên Trưởng phòng Phân xưởng Phòng maketing Phòng kinh doanh III Phòng kinh doanh II Phòng kinh doanh I Phòng tổ chức - hành chính Phòng kinh doanh Phó giám đốc phụ trách tài chính Phó giám đốc phụ trách kinh doanh ss Chức năng của các bộ phận, phòng ban: - Giám đốc: là người có chức vụ cao nhất của công ty, trực tiếp điều hành quản lý tất cả các họat động của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất và có quyền quyết định cao nhất trong toàn bộ tổ chức . Trực tiếp giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc phụ trách từng bộ phận, mảng công việc cụ thể. - Phòng kinh doanh: gồm một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, bốn phòng chuyên trách và một phân xưởng: Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm về điều hành hoạt động kinh doanh của toàn Công ty, từ quá trình tìm hiểu nguồn hàng, thu mua hàng hóa phục vụ các hoạt động xuất nhập khẩu, tìm hiểu và cung cấp thông tin về nhóm hàng hóa có thể kinh doanh trên thị trường trong nước và ngoài nước, từ đó đưa ra các chiến lược, hoạt động kinh doanh mà phòng kinh doanh thực hiện đều phải được giám đốc thông qua. Đặc điểm tổ chức bộ máy của phòng kinh doanh. + Bộ máy của phòng kinh doanh được tổ chức theo hình thức nửa phân tán nửa kinh doanh. Công việc của phòng kinh doanh có nhiệm vụ tiếp nhận đơn hàng, tài liệu kỹ thuật xuất khẩu, lập kế hoạch cho từng tháng, từng quý, từng năm. Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa kế hoạch dự trữ, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thưc hiện, lập báo cáo kết quả kinh doanh theo tháng, quý, năm. + Bộ máy hoạt động của phòng kinh doanh được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu, nghĩa là mọi nhân viên trong phòng được điều hành trức tiếp từ một người lãnh đạo là trưởng phòng. + Phòng kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2 Phòng kinh doanh Trưởng phòng Nhân viên theo dõi tiến độ Nhân viên thu mua hàng hóa Nhân viên thực hiện các nghiệp vụ bán hàng Để thực hiện chức năng của phòng kinh doanh gồm các phòng chuyên trách nhỏ thực hiện những chức năng cụ thể dưới sự điều hành của phó giám đốc phụ trách kinh doanh. + Phòng kinh doanh I: Gồm một trưởng phòng kinh doanh và hai nhân viên phụ trách mặt hàng thêu ren. Khi công ty ký kết các hợp đồng xuất khẩu mặt hàng thêu thì giám đốc, phó giám đốc phụ trách kinh doanh trực tiếp giao hoạt động kinh doanh cho phòng kinh doanh I. Sau đó phòng kinh doanh 1 thực hiện các công việc: chuẩn bị thu mua hàng hóa, kiểm tra số lượng, chất lượng để đảm bảo cho đơn hàng thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu, làm thủ tục hải quan, đăng ký với các hãng phương tiện vận tải để gửi hàng đi (nếu có) và tất cả các nghiệp vụ liên quan khác nếu trong họat động quy định nghĩa vụ thuộc về công ty như mua bảo hiểm, thanh toán cước phí vận chuyển, các chặng,sử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. + Phòng kinh doanh II: gồm một trưởng phòng và hai nhân viên, chức năng và nghĩa vụ tương tự như phòng kinh doanh I nhưng phòng kinh doanh II phụ trách về mặt hàng thủ công mỹ nghệ. + Phòng kinh doanh III: gồm một trưởng phòng và một nhân viên phụ trách các mặt hàng khác như nông sản, thủy sản, chức năng và nhiệm vụ tương tự như hai phòng kinh doanh trên. + Phòng Marketing: gồm một trưởng phòng và hai nhân viên, có nhiệm vụ thực hiện các công việc từ nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm để lựa chọn sản phẩm phù hợp với từng thị trường cụ thể, xúc tiến xuất khẩu hàng hóa ra thị trường đã lựa chọn. Hoạt động của phòng Marketing có hiệu quả thì hoạt động kinh doanh của công ty được thưc hiện có chiến lược hơn không mang tính thương vụ và ít phụ thuộc vào trung gian nước ngoài do đó hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Trong thời đại ngày nay trước sức ép về cạnh tranh trên thị trường vai trò của bộ phận Marketing trong các công ty càng trở nên quan trọng hơn, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định cũng chú trọng đầu tư cho phòng Marketing cả về nhân lức và vật lực: đầu tư mua sắm trang thiết bị, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ Marketing. + Phân xưởng: gồm 40 nhân viên trực tiếp làm nhiêm vụ gia công hoàn thiện sản phẩm mà công ty đặt sản xuất từ các làng nghề, cơ sở sản xuất để phù hợp với hợp đồng kinh doanh. Công việc gia công chủ yếu là giặt, tẩy, là, hồ vắt mặt hàng thêu ren. Phân xưởng của công ty không đảm bảo gia công hết mặt hàng thêu ren mà công ty kinh doanh nên thường một phần lớn hàng hóa được gia công ở các làng nghề. - Phòng tổ chức – hành chính: gồm một trưởng phòng và ba nhân viên, giải quyết các vấn đề về tổ chức nhân sự, các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, như chế độ lương, thưởng, bảo hiểm, chế độ tử tuất, sinh đẻ, ... - Phòng kế toán – tài chính: gồm một trưởng phòng và ba nhân viên, theo dõi tình hình tài chính, tình hình sản xuât kinh doanh của công ty. Có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực tài chính, vận hành vốn, bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn huy động, quản lý nguồn vốn của công ty. Phòng kế toán – tài chính tổ chức hạch toán kinh tế đưa ra các chỉ tiêu cụ thể để xác định lỗ lãi, phân phối lợi nhuận. Dựa vào các chỉ tiêu đó, ban giám đốc phân tích tính hiệu quả của sản xuất kinh doanh và đưa ra các biện pháp thích hợp để phát huy những điểm tốt trong quá trình hoạt động, đồng thời khắc phục những điểm yếu kém dựa trên sự phân tích có hệ thống cả về chất và lượng. Phòng kế toán – tài chính: thực hiện các nghiệp vụ kế toán về tài chính của tổ chức nhằm quản lý có hiệu quả nhất về tình hình thu chi tránh thất thoát nguồn vốn gây lãng phí. Cũng dựa trên các chỉ tiêu cụ thể mà phòng kế toán tài chính đưa ra giúp công ty làm cơ sở thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước, với các tổ chức xã hội khác như: nộp thuế, nộp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên... Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định là một công ty nhỏ, do đó bộ máy tổ chức quản lý tương đối đơn giản, hiện nay tỷ lệ cán bộ gián tiếp của công ty là khá cao nhưng phù hợp với qui mô, nhiệm vụ và tính chất của công ty (kinh doanh thương mại). Các phòng chức năng đã được tinh giảm đa số nhân viên được đánh giá là có trình độ khá, đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Mặt khác, mỗi nhân viên thuộc bộ máy quản lý đều được giao những công việc cụ thể trên cơ sở để định biên do đó hiệu suất của công việc khá cao, đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh. - Về phương pháp quản lý: thực hiện phương pháp quản lý tổng hợp, đó là phương pháp quản lý hành chính, phương pháp kế toán và phương pháp giáo dục quản trị cụ thể là: giao nhiệm vụ cho từng phòng ban, phân xưởng bằng văn bản quản lý, các phân xưởng phòng ban giao nhiệm vụ cho từng ca, từng tổ, từng người. - Tóm lại, trong điều kiện kinh doanh mới, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định đã có những biện pháp hữu hiệu nhằm cải tổ hệ thống tổ chức quản lý đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong những năm qua. III. THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM ĐỊNH 1. Quy trình kinh doanh của các mặt hàng chính của Công ty Công ty tập trung kinh doanh xuất khẩu hai nhóm mặt hàng chính là hàng thêu ren truyền thống và hàng thủ công mỹ nghệ gồm các sẩn phẩm:mây, tre, đay, cói. Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà chỉ đóng vai trò là người trung gian đưa hàng hóa trong nước ra tiêu thụ ở thị trường nước ngoài bao gồm cả khâu gia công hoàn thiện lại sản phẩm, đây là đặc điểm chi phối quy trình kinh doanh của Công ty. + Khoảng 1/3 sản phẩm thêu ren có quy trình kinh doanh như sau: Sơ đồ 3: Quy trình kinh doanh sản phẩm thêu ren Công ty tính toán chi phí để xác định giá của hàng hóa Chào hàng đến các đối tác kinh doanh Kí kết hợp đồng Đặt hàng ở các làng nghề, đơn vị sản xuất Gia công, hoàn thiện sản phẩm tại phân xưởng của công ty Kiểm tra, đóng gói sản phẩm Xuất theo điều kiện trong hợp đồng + Khoảng 2/3 sản phẩm thêu ren có quy trình kinh doanh như sau: Sơ đồ 4: Quy trình kinh doanh sản phẩm thêu ren Công ty tính toán chi phí để xác định giá của hàng hóa Chào hàng đến các đối tác kinh doanh Kí kết hợp đồng Đặt hàng ở các làng nghề, đơn vị sản xuất Gia công, hoàn thiện sản phẩm tại các làng nghề Kiểm tra, đóng gói sản phẩm Xuất theo điều kiện trong hợp đồng + Quy trình kinh doanh của mặt hàng thủ công mỹ nghệ: Sơ đồ 5: Quy trình kinh doanh sản phẩm thủ công mỹ nghệ Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng , lập các kế hoạch kinh doanh Tiến hành các hoạt động marketing Đàm phán và kí kết hợp đồng Đặt hàng ở các làng nghề, đơn vị sản xuất theo kế hoạch Gia công, hoàn thiện sản phẩm tại các làng nghề Kiểm tra, đóng gói sản phẩm Xuất theo điều kiện trong hợp đồng 2. Một số đặc điểm về sản phẩm kinh doanh chính của Công ty - Sản phẩm thủ công mỹ nghệ: + Sản phẩm kinh doanh của Công ty khá đa dạng về mẫu mã, kích thước được nghiên cứu để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ở nước nhập khẩu. Các sản phẩm mang đậm tính văn hóa truyền thống của người Việt Nam. + Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ bao gồm: Sản phẩm mây: gối đan đặc, gối rỗng, bát giác rỗng, bàn ghế song mây với nhiều mẫu mã, hàng dan mặt mây với mẫu mã đan chám, đan hình hoa lục giác Sản phẩm tre: mành, rá, nong, lọ hoa, lục bình, khay đĩa bầu dục đựng hoa quả, khay bầu dục đựng cốc chén, bình đựng rựu, ván sàn tre. Sản phẩm đay: mành, vải đay, túi sách được may từ vải đay, nhiều nhất vẫn là thảm đay dùng để trải tàu sông, tàu biển, hành lang nhà ở. - Sản phẩm thêu ren: đây là sản phẩm mang tính truyền thống của Công ty gần như mang tính độc quyền trên thị trường Nam Định do đó ít phải chịu áp lực cạnh tranh từ các công ty trong ngành. Mặt hàng thêu mà Công ty kinh doanh chủ yếu là ga gối trải giường, khăn ăn, khăn trải bàn. Mặt hàng ren là áo khoác phụ nữ, túi sách phụ nữ, mũ đội đầu, túi đựng giấy ăn trong các nhà hàng. Để đa dạng hóa sản phẩm, Công ty đã nghiên cứu thiết kế ra nhiều sản phẩm đan xen giữa thêu va ren được khách hàng chấp nhận và đánh giá cao về tính thẩm mỹ. 3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm chính của công ty 3.1 Kết quả tiêu thụ theo thị trường 3.1.1 Thị trường nước ngoài Là thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của Công ty chiếm tới 90% sản phẩm kinh doanh của Công ty. Thị trường chủ yếu là các nước EU (Pháp, Đức, Italia, Sec), Nhật Bản, Hàn Quốc. Bảng 1:Doanh thu xuất khẩu ĐV:triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 EU 3568,1 3781 4126,8 4561 4891,3 5156,8 5897 Nhật Bản 1250 1568,7 1861 1948 2150,7 2561,4 2648 Hàn Quốc 458,8 657 689 785,4 845 865,3 984 Thị trường khác 156 128,1 248 156,4 548 459 468,2 Tổng số 5425,9 6144,8 7410,8 7450,8 8435 9042,5 9997,2 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là EU và Nhật Bản vì trong cả giai đoạn vừa qua xuất khẩu sang EU chiếm khoảng 59%, sang Nhật Bản chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khầu sang Hàn Quốc và một số thị trường khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong đó Hàn Quốc chiếm 10% còn lại là một số thị trường mới là các nươc ở Đông Nam Á. Qua số liệu trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty qua các thị trường trong giai đoạn vừa qua luôn tăng, cụ thể: Bảng 2: Biến động doanh thu xuất khẩu ĐV:% Chỉ tiêu Tốc độ tăng doanh thu xuất khẩu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Bình quân EU 105,9 109,1 110,5 107,2 105,4 114,3 108,7 Nhật Bản 125,5 118,6 104,6 110,4 119,1 103,3 113,3 Hàn Quốc 143,2 104,8 113,4 107,5 102,4 113,7 113,4 Thị trường khác 82,1 193,6 63 350,3 83,7 102 120,1 Tổng số 113,2 120,6 100,5 113,2 107,2 110,5 110,7 Từ bảng số liệu trên có thể đánh giá doanh thu từ xuất khẩu của Công ty có những chuyển biến tích cức tuy nhiên tốc độ tăng không đồng đều. Trong những năm gần đây, chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động xuất khấu hàng hóa tăng lên một phần là do biến động của thị trường thế giới, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa tăng lên, Công ty ký kết được nhiều hợp đồng tiêu thụ sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Mặt khác Công ty cũng cố gắng mở rộng thị trường tiêu thụ. Năm 2001, và năm 2002 có tốc độ tăng khá nhanh (113,2% và 120,6%) kết quả này là do xuất khẩu vào các thị trường chính EU, Nhật Bản tăng. Năm 2003 doanh thu từ xuất khẩu hầu như không tăng thực trạng này là do xuất khẩu qua các thị trường mới giảm mạnh giảm 47%.Tình hình này được cải thiện năm 2004, năm 2005, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu tăng hầu hết ở các thị trường. Nhìn vào cột tốc độ tăng bình quân có thể thấy trong những năm qua mức tỉêu thụ sản phẩm ở hầu hết các thị trường nước ngoài của Công ty đều tăng, đây là kết quả của việc tăng cường tiếp thị bán hàng, duy trì và mở rộng các đối tượng khách hàng. Bảng 3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo các thị trường ĐV: triệu đồng Tên mặt hàng Thị trường EU Nhật Bản Hàn Quốc Sản phẩm mây,tre 20078 7541 1520 Sản phẩm đay 9087 5560 690 Sản phẩm cói 1680 650 2680 Sản phẩm thêu ren 5862 4537 3250 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Từ bảng số liệu trên có tỷ trọng các mặt hàng trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài chính như sau: Mặt hàng mây, tre chiếm 46,15% Mặt hàng đay chiếm 24,29% Mặt hàng cói chiếm 7,93% Mằt hàng thêu ren chiếm 21,62% Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty là mây, tre tiếp theo là hai mặt hàng đay và thêu ren, mặt hàng có doanh thu thấp nhất là cói. Mặt hàng mây tre chủ yếu xuất vào thị trường EU chiếm khoảng70%, mặt hàng này có doanh thu cao nhất là do phù hợp với người tiêu dùng và đơn giá sản phẩm cao hơn các sản phẩm khác. Mặt hàng thêu ren tuy là thế mạnh của công ty nhưng có doanh thu không nhiều là do nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm này không cao và Công ty cũng chưa nắm bắt được hết những nhu cầu này, trong những năm tới Công ty cần đẩy mạnh hoạt động nhằm phát triển thị trường cho mặt hàng này. Mặt hàng đay có tỷ trọng tương đối lớn chủ yếu xuất vào EU khoảng 60% và thị trường Nhật Bản cũng là một thị trường tiềm năng những nâm tới đước dự báo sẽ tăng nhanh do nhu cầu mua thảm đay để trải sàn tàu tăng nhanh. Măt hàng cói doanh thu còn hạn chế được xuất khẩu chủ yếu vào Hàn Quốc chiếm 54% trong những năm tới cần duy trì thị trường truyền thống và mở rộng thị trường tiêu thụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh mặt hàng này. Cơ cấu mặt hàng tiêu tụ của Công ty phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường do Công ty chưa có những chiến lược xúc tiến thương mại, quáng bá sản phẩm đạt hiệu quả, trong những năm tới cần có những kế hoạch kinh doanh nhằm xây dựng một cơ cấu sản phẩm hợp lý. 3.1.2Thị trường trong nước Do Công ty chủ yếu là kinh doanh xuất khẩu, sản phẩm mà Công ty lựa chọn kinh doanh không phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trong nước. Trước năm 2000, Công ty hầu như không kinh doanh ở thị trường trong nước. Từ năm 2000 trở lại, Công ty đã thay đổi chiến lược chú trọng hơn vào kinh doanh ở thị trường nội địa. Sự thay đổi này Công ty có thể thực hiện nhanh chóng do không trực tiếp sản xuất ra hàng hóa mà chỉ là nhà kinh doanh thương mại. Trong những năm qua, Công ty đã tổ chức quảng cáo tiếp thị các mặt hàng Công ty kinh doanh vào các tỉnh miền Nam, đây là thị trường tiêu dùng lớn và có nhiều tiềm năng với hàng thủ công mỹ nghệ và hàng thêu ren truyền thống. Bước đầu tiếp cận thị trường trong nước mang lại nguồn doanh thu đáng kể cho Công ty (chiếm khoảng10% -15% doanh thu). Theo đánh giá của ban lãnh đạo thì Công ty hoàn toàn có khả năng mở rộng thị trường kinh doanh trong nước. Bảng 4: Sản phẩm tiêu thụ ở thị trường Việt Nam ĐV:chiếc Tên mặt hàng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Mặt hàng mây,tre 4700 10242 7736 7705 13001 13560 14003 Mặt hàng đay 400 600 800 1070 1360 1450 1368 Mặt hàng cói 2800 3800 4100 6350 8196 7842 7900 Mặt hàng thêu ren 1400 1700 1300 1950 2270 3541 3500 Tổng số 9300 16342 13936 17066 24827 26393 26771 Nguồn:số liệu tổng hợp của phòng kế toán Qua biểu trên ta thấy tốc độ bán hàng trong nước của Công ty cơ bản có xu hướng tăng về số lượng, điều này có được là do công ty đã dần tiếp cận được với nhu cầu trong nước, sản phẩm dần được khách hàng miền Nam chấp nhận. Số lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2000 đến năm2006 tốc độ tăng rất nhanh nhưng không đều qua các năm: năm 2001 là176%, đăc biệt năm 2002 là85,3% giảm 14,7%, năm2003 là122%, năm 2004 là145%, năm 2005 và năm 2006 giảm xuống chỉ là 106% và101%.Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu số lượng để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh trong nước cần xem xét chỉ tiêu về giá trị ở bảng sau. Bảng 5: Chỉ tiêu tính theo giá trị ĐV:triệu đồng Tên mặt hàng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Mặt hàng mây,tre 152 164 170 191 398 304 456 Mặt hàng đay 46 50 56 70 76 86 98 Mặt hàng cói 105 112 120 153 264 281 280 Mặt hàng thêu ren 134 140 145 176 280 194 240 Tổng số 437 466 491 590 1018 856 1074 Nguồn:số liệu tổng hợp của phòng kế toán Trong giai đoạn vừa qua doanh thu trong nước đã được cải thiện đây là một tin hiệu tốt vì thị trường Việt Nam khá đông dân Công ty cân chú trọng đầu tư phát triển cả thị trường nội địa. Tuy nhiên tốc độ tăng không đều thể hiện: Bảng 6: Biến động doanh thu nội địa ĐV:% Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Tốc độ tăng doanh thu từ nội địa 106,6 105,4 120 172,5 84,1 125,5 Số liệu tính toán ở bảng 6 thấy được tình hình kinh doanh của công ty ở trong nước thiếu tính ổn định năm 2003 và năm 2004 doanh thu tăng nhanh đặc biệt năm 2004 là172,5% tuy nhiên đến năm 2005 giảm mạnh chỉ bằng 84,1% của năm 2004 sở dĩ có tình trang trên là do năm 2004 các cửa hàng nhập nhiều hàng nhưng không bán được do đó tồn đến năm sau. Đến năm 2006 vưa qua Công ty đã thiết lập được mối quan hệ với nhiều cửa hàng mới do đó doah thu được cải thiên. 3.2. Kết quả chung về tiêu thụ sản phẩm Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định có những chuyển biến tốt đẹp. Hoạt động trong cơ chế thị trường, Công ty thay đổi chiến lược kinh doanh từ sản xuất kinh doanh sang chuyên môn hóa vào hoạt động kinh doanh hàng hóa, chủ yếu là xuất khẩu. Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước, những bất lợi từ thị trường nước nhập khẩu, những rào cản thương mại mới, do đó để tồn tại và phát triển buộc Công ty phải có những chiến lược phát triển phù hợp, đó là kinh doanh hướng vào thị trường, nắm bắt và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, xây dựng kế hoạch đầu vào đầu ra hợp lý phù hợp với thế và lực của Công ty. Từ thực trạng kinh doanh của Công ty trong thời gian qua cho thấy Công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình cả về số lượng và chất lượng các sản phẩm tiêu thụ, thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa của Công ty Bảng 7:Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 KH TH % TH-KH KH TH % TH-KH KH TH % TH-KH KH TH % TH-KH 1. Mặt hàng tiêu thụ (chiếc-bộ) 123000 125000 101,6 190000 195000 102,6 210000 214230 102 220000 221300 100,6 Xuất khẩu 110000 107934 98,1 169158 170173 100,6 189570 187837 99,08 195000 194529 99,76 Nội địa 13000 17066 131,3 20842 24827 119,1 20430 26393 129,2 25000 26771 107,1 2. Doanh thu (triệu đồng) 7800 8040,8 103,1 8684,1 9453 108,8 9200 9898,5 107,6 10500 11071,2 105,4 Xuất khẩu 7350 7450,8 101,4 7850 8435 107,4 8200 9042,5 110,3 9500 9997,2 105,2 Nội địa 450 590 131,1 834,1 1018 122,04 1000 856 85,6 1000 1074 107,4 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh, số liệu tổng hợp của phòng kế toán Từ bảng số liệu trên ta thấy trong những năm qua, phần lớn các chỉ tiêuCông ty hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đây là những thành công đáng khích lệ của công ty. Trong những năm tới,với những đánh giá, phân tich tình hình thưc tế chính xác công ty làm tốt hơn nữa công tác lập kế hoạch để có thể ra được những kế hoạch về luân chuyển vốn sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả nhất. 3.2. Hiệu quả từ hoạt động kinh doanh Như trên ta đã thấy tình hình tiêu thụ hàng hóa, quy mô doanh thu nhưng các chỉ tiêu này mới chỉ phản ánh một phần hiệu quả của hoạt động kinh doanh, để đánh giá chính xác hơn cần xem xét các chỉ tiêu khác: chỉ tiêu chi phí, chỉ tiêu lợi nhuận. Bảng8: Kết quả kinh doanh của công ty ĐV: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu 6610,8 7901,8 8040,8 9453 9898,5 11071,2 Giá vốn hàng bán 3900 5080 5100 6500 6640 7200 Tổng chi phí 860 850 950 820 1020 1100 Lợi nhuận 1850,8 1971,8 1990,8 2133 2238,5 2771.2 Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh Đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào thì chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu qua trọng nhất nó phản ánh hiệu quả kinh doah cả ngắn hạn và dài hạn. Bảng 9:Biến động lợi nhuận của Công ty ĐV:% Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Bình quân Tốc độ tăng lợi nhuận 106,5 100,9 107,1 104,9 123,8 108,4 Tôc độ tăng lợi nhuận bình quân của Công ty các năm qua 108,4% đây là tốc độ khá cao tuy nhiên mức tăng là không đồng đều, năm 2006 vừa qua sau khi cổ phần hóa đi vào hoạt động có hiệu quả lợi nhuận của công ty tăng nhanh 123,8%. Đạt được kết quả như vậy là do doanh thu năm qua tăng nhanh (111,8%) đây là kết quả đáng khích lệ, trong những năm tới ban lãnh đạo đã đề ra kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 3.4 Hoạt động tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường - Khách hàng truyền thống của công ty: là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ trong thời gian dài quyết định đến sự tồn tại của công ty, tuy nhiên đây cũng là yếu tố trở ngại lớn vì công ty phụ thuộc nhiều vào nhóm khách hàng này nên nếu có biến động xảy ra rất khó khắc phục. Trong những năm qua, công ty đã cố gắng ký kết được những hợp đồng lâu dài với nhiều khách hàng ở các nước Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản, Hàn Quốc. - Để phát triển thị trường, trong những năm qua công ty đã đẩy mạnh công tác maketing: Tăng cường nghiên cứu thị trường: nghiên cứu thị trường là sự nhận thức một cách khoa học và có hệ thống mọi nhân tố tác động của thị trường mà doanh nghiệp phải tính đến khi ra quyết định của mình, phải điều chỉnh các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường và tìm ra các ảnh hưởng của chúng để tạo ra các thông tin cần thiết về việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa làm cơ sở cho việc ra quyết định về lựa chọn thị trường tiêu thụ hàng hóa phù hợp nhất. Vì các đặc điểm của thị trường không phải là bất biến mà luôn luôn biến động, thay đổi không ngừng, do đó công tác nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết và thường xuyên của công ty. Công ty có thể nghiên cứu thị trường từ khái quát đến chi tiết nhưng tất cả đều bao gồm các hoạt động thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định bao gồm hai bộ phận là quan sát thị trường và phân tích thị trường. IV. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Những ưu điểm của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh - Trong những năm qua, từ một xí nghiệp hoạt động trong chế độ bao cấp bước vào nền kinh tế thị trường trở thành một công ty cổ phần, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định đã đạt được những thành tựu: từ chỗ doanh thu rất nhỏ phụ thuộc vào chỉ tiêu kế hoạch của Ty ngoại thương Nam Định, công ty đã chủ động tìm kiếm khách hàng, tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Kết quả là doanh thu trong những năm qua liên tục tăng (các số liệu ở phần trên). Công ty cũng đã chủ động hướng vào kinh doanh ở thị trường trong nước, bước đầu đã được khách hàng chấp nhận, nhất là thị trường miền Nam. - Doanh thu của Công ty tăng nhanh là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty. Bên cạnh đó, lợi nhuận theo tính toán khoảng 20 – 25%, đây là tỷ lệ khá cao đối với một công ty kinh doanh thương mại. - Thu nhập của cán bộ công nhân viên liên tục tăng thể hiện qua bảng sau: Bảng10: Thu nhập bình quân tháng của lao động ĐV: (1000đ) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Thu nhập bình quân tháng 1 lao động 550 680 700 890 920 950 1100 Nguồn: Số liệu tổng hợp của phòng kế toán Công ty đảm bảo trả lương đúng hạn cho công nhân viên và thực hiện đầy đủ các chính sách về bảo hiểm xã hội, tạo ra tâm lý yên tâm cho người lao động. - Hàng năm, Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách cho tỉnh, tạo được hình ảnh tốt đối với chính quyền. - Trong nền kinh tế thị trường, là một doanh nghiệp nhỏ, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Định có những ưu thế: năng động, linh hoạt, có khả năng thích nghi nhanh với những thay đổi từ bên ngoài. Công ty có thể thay đổi các mặt hàng kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn và không quá phụ thuộc vào một thị trường tiêu thụ nào. Là một công ty kinh doanh thương mại, việc thay đổi các mặt hàng là khá dễ dàng vì sản phẩm kinh doanh rất đa dạng, không gắn liền với yếu tố thương hiệu. Tuy nhiên, mặt hàng thêu ren là mặt hàng truyền thống của Công ty luôn được chú trọng đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35907.DOC
Tài liệu liên quan