MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 2
1.1.Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera 2
1.2.Nghành nghề kinh doanh của công ty 4
1.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 5
1.3.1.Chức năng của công ty 5
1.3.2.Nhiệm vụ của công ty 5
1.4.Mô hình tổ chức bộ máy quản trị và chức năng nhiệm vụ của các chức danh và bộ phận trong bộ máy quản trị 6
1.4.1.Phòng tổ chức hành chính 11
1.4.2.Phòng kinh tế 12
1.4.3.Trung tâm kinh doanh 13
1.4.4.Trung tâm xuất nhập khẩu 14
1.4.5.Trung tâm xuất khẩu lao động 15
1.4.6.Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh 16
CHƯƠNG II: Phân tích các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty 18
2.1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 18
2.1.1.Lĩnh vực nhập khẩu 20
2.1.2.Lĩnh vực xuất khẩu 23
2.1.3.Lĩnh vực kinh doanh nội địa 26
2.1.4.Lĩnh vực xuất khẩu lao động 28
2.2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 31
2.2.1.Những mặt mạnh của công ty 31
2.2.2 Những tồn tại của công ty và nguyên nhân của những tồn tại. 32
CHƯƠNG III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty 36
3.1.Phương hướng phát triển của công ty 36
3.2.Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera 37
3.2.1. Đối với công tác tổ chức lao động 37
3.2.2. Đối với các lĩnh vực kinh doanh 38
3.2.2.1.Về xuất khẩu 38
3.2.2.2.Về nhập khẩu 39
3.2.2.3. Về kinh doanh nội địa 40
3.2.2.4 Về xuất khẩu lao động 42
3.2.3 Đối với công tác tài chính kế toán . 43
KẾT LUẬN 44
45 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5462 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đơn vị trong và ngoài công ty;
-Phối hợp với trung tâm xuất nhập khẩu trong công tác tiêu thụ các sản phẩm.
1.4.4.Trung tâm xuất nhập khẩu
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác xuất nhập khẩu, tìm kiếm và khai thác thị trường các nước trên thế giới để mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Nhiệm vụ:
-Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của côngt y
-Lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng năm trình Phó giám đốc phụ trách xem xét và báo cáo Giám đốc đề xuất biện pháp, nguồn lực đảm bảo thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra;
-Xây dựng chiến lược về cơ cấu sản phẩm, thị trường xuất nhập khẩu trên cơ sở đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng;
-Xây dựng phương án mở văn phòng đại diện tại nước ngoài để hình thành mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên toàn thế giới.
Mối quan hệ:
-Phối hợp với phòng tổ chức hành chính trong công tác lưu trữ, luân chuyển và lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu;
-Phối hợp với phòng kinh tế trong công tác luân chuyển, lưu trữ chứng từ xuất nhập khẩu, thanh quyết toán các hợp đồng xuất nhập khẩu đối chiếu công nợ với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty;
-Phối hợp với trung tâm kinh doanh trong công tác tiêu thụ các sản phẩm;
-Quan hệ với phòng tổ chức hành chính, phòng kinh tế, trung tâm kinh doanh và các đơn vị trực thuộc.
1.4.5.Trung tâm xuất khẩu lao động
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến xuất khẩu lao động, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, tìm kiếm đối tác và nguồn lao động trong nước.
Nhiệm vụ:
-Giao dịch, tìm kiếm đối tác nước ngoài, kết hợp với đối tác nước ngoài theo dõi tình hình làm việc và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động ở nước ngoài;
-Khai thác nguồn lao động trong nước;
-Đào tạo tiếng nước ngoài và giáo dục định hướng cho người lao động;
-Tuyển dụng người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
-Làm tất cả các thủ tục đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Mối quan hệ:
-Phối hợp với phòng tổ chức hành chính trong công tác lưu trữ, luân chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động;
-Phối hợp với phòng kinh tế: Phòng xuất khẩu lao động trực tiếp thực hiện việc thu các khoản tiền của người lao động đi xuất khẩu lao động theo quy định của công ty nộp cho phòng kinh tế, làm thanh quyết toán các chi phí phục vụ cho hoạt động của phòng với phòng kinh tế.
1.4.6.Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
Chức năng:
Đại diện cho Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện mọi hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm Viglacera trong phạm vi khu vực các tỉnh phía Nam.
Nhiệm vụ:
-Phát triển và mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam;
-xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư và phát triển để báo cáo công ty và tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ công ty giao và nhu cầu thị trường;
-Thực hiện công tác khoán chi phí của Chi nhánh đảm bảo tiết kiệm tối đa các chi phí và kinh doanh có hiệu quả;
-Tổ chức bộ máy cán bộ công nhân viên của chi nhánh, bố trí, sắp xếp hợp lý nhân sự các bộ phận của Chi nhánh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trường hợp do nhu cầu công việc cần bổ sung nhân sự thì tổ chức tuyển chọn và báo cáo Giám đốc công ty ký kết hợp đồng lao động. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động có thu nhập ổn định.
-Thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy, công tác an toàn lao động tại Chi nhánh;
-Thực hiện chế độ báo cáo thống kê. tài chính, kế toán, báo cáo định kỳ báo cáo bất thường theo quy định của công ty, theo quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo;
-Chịu sự kiểm tra của Công ty và tuân thủ các quy định thanh tra, kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
Mối quan hệ:
-Phối hợp với phòng tổ chức hành chính của công ty trong công tác tổ chức lao động và quản trị hành chính;
-Phối hợp với phòng kinh tế trong công tác quản lý công nợ, báo cáo kết quả kinh doanh;
Phối hợp với trung tâm kinh doanh trong công tác tiêu thụ các sản phẩm.
CHƯƠNG II: Phân tích các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty
2.1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thương trường đều luôn theo đuổi mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận.Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Mục tiêu đó được đánh giá thông qua hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã đạt được trong mỗi năm.Có thể thấy một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua
Các chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
Nghìn đồng
256,150,422
200,801,324
289,046,458
334,297,264
Tổng chi phí
Nghìn đồng
15,795,936
14,320,051
17,463,425
17,456,531
LN trước thuế
Nghìn đồng
749,276
650,704
703,216
1,229,994
Nộp ngân sách
Nghìn đồng
-5,458,852
-5,400,000
-4,202,091
-3,576,323
Mức thu nhập bq/người
Đồng
1,675,000
1,918,000
2,285,000
2,436,000
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm-Phòng tổ chức hành chính-Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera)
Nhìn bảng trên ta thấy, tổng doanh thu của công ty tuy bị giảm sút vào năm 2004 nhưng lại tăng mạnh vào năm 2005 và tiếp tục tăng lên vào năm 2006.Năm 2004 tổng doanh thu của công ty là 200801324 nghìn đồng thì đến năm 2005 doanh thu của công ty đã đạt 289046458 nghìn đồng (tăng 43,95 % so với năm 2004) và đến năm 2006 tổng doanh thu của công ty đạt 334297264 nghìn đồng (tăng 15,66 % so với năm 2005).Sự tăng lên như vậy là do có sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Cùng với sự biến động của doanh thu thì tổng chi phí của công ty giảm vào năm 2004 nhưng đồng thời cũng tăng vào các năm tiếp theo, điều này là hoàn toàn hợp lý vì doanh thu giảm thì chi phí cũng phải giảm và khi doanh thu tăng thì chi phí cũng phải tăng theo. Song từ năm 2004 đến năm 2006 thì tốc độ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí, vì vậy lợi nhuận trước thuế của công ty cũng không ngừng tăng lên, đặc biệt là năm 2006 lợi nhuận trước thuế của công ty tăng 74,91 % so với năm 2005.Mặc dù năm 2006 là năm đầu tiên hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera , hoạt động có khó khăn hơn trước do không được nhà nước trợ cấp, bảo hộ.
Những sự tăng trưởng như vậy cho thấy công ty cũng đã mở rộng quy mô kinh doanh, các đơn vị trực thuộc đều nỗ lực trong quản lý cũng như năng động trong tìm kiếm thị trường để có được những kết quả khá tốt.
Do lợi nhuận có xu hướng tăng nên thu nhập bình quân/ người của công ty cũng có xu hướng tăng lên: năm 2003 là 1675000 đồng, năm 2004 là 1918000 đồng, năm 2005 là 2285000 đồng, năm 2006 là 2436000 đồng.
Biểu đồ 2.1: Thể hiện thu nhập bình quân/ người của công ty qua các năm
đồng
Năm
Qua biểu đồ trên ta thấy,mức sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công liên tục tăng qua các năm.Với xu thế này, trong tương lai thu nhập sẽ tăng hơn nữa, ngày càng góp phần cải thiện đời sống của nhân viên trong công ty.
Trong những năm qua Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera được đánh giá là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Các chỉ tiêu về doanh thu, nộp ngân sách và lợi nhuận hàng năm luôn vượt mức kế hoạch được giao và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và quốc tế.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera, sau đây chúng ta sẽ đi sâu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty theo từng lĩnh vực kinh doanh mà công ty đang tham gia.
2.1.1.Lĩnh vực nhập khẩu
Có thể nói hoạt động kinh doanh nhập khẩu giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, năm 2003 đạt 34431222 USD, năm 2004 đạt 15766448 USD năm 2005 đạt 19597747 USD năm 2006 đạt 21917240 USD
Biểu đồ 2.2:Thể hiện giá trị nhập khẩu hàng năm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
USD
Năm
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy: kim ngạch nhập khẩu của công ty không ổn định qua các năm, năm 2004 có ít dự án đầu tư được triển khai do những khó khăn về vốn đã làm hạn chế rất nhiều kim ngạch nhập khẩu của công ty do đó kim ngạch nhập khẩu của công ty giảm mạnh so với năm 2003 (giảm 48,29 % so với năm 2003), nhưng từ năm 2004 đến năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của công ty lại liên tục tăng qua các năm ( năm 2005 tăng 24,3 % so với năm 2004, năm 2006 tăng 11,84 % so với năm 2005). Tuy nhiên, đánh giá chung cho cả giai đoạn 2003-2006 thì kim ngạch nhập khẩu có xu hướng giảm ( năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của công ty giảm 36,34% so với năm 2003).
Trước đây, hoạt động nhập khẩu của công ty chủ yếu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ do Tổng công ty Viglacera giao đó là đáp ứng được toàn bộ nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu, vật tư phụ tùng nhập khẩu phục vụ sản xuất cho các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Nhưng trong những năm gần đây, công ty còn chủ động khai thác tìm kiếm các đối tác khác ngoài Tổng công ty Viglacera để nhập khẩu kinh doanh thép, ống thép, ống nhựa... Đặc biệt sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera được hoàn toàn chủ động trong hoạt động nhập khẩu thì các mặt hàng nhập khẩu và đối tác của công ty càng trở nên đa dạng hơn.
Hình thức nhập khẩu của công ty là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Các đơn vị phòng ban trong công ty đều tích cực phối hợp với nhau để hỗ trợ phòng xuất nhập khẩu thực hiện ngiệp vụ nhập khẩu nhanh chóng và hiệu quả nhất.
*Thị trường nhập khẩu
Đối với lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu, việc nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác nhập khẩu là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhận thức rõ điều đó công ty đã rất thận trọng cân nhắc kỹ trong việc thiết lập mối quan hệ làm ăn với đối tác. Các bạn hàng của công ty không ngừng được mở rộng, bổ sung tạo vị trí vững chắc cho công ty trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới.
Các thị trường truyền thống của công ty gồm: Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Anh, Nhật Bản ngày càng được củng cố vững chắc.Ngoài ra công ty còn đang có xu hướng mở rộng thị trường nhập khẩu của mình sang Pháp nhằm triệt để khai thác thị trường đầy tiềm năng này.
*Mặt hàng nhập khẩu
Những năm vừa qua, công ty tiếp tục nhập khẩu các mặt hàng truyền thống như: Sôđa, hoá chất tạo màu và các nguyên liệu khác nhằm đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất của các đơn vị thành viên trong tổng công ty Viglacera và các đối tác khác ngoài tổng công ty, góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty.
Bảng 2.2: Doanh thu nhập khẩu theo mặt hàng của công ty
Mặt hàng
Đơn vị
2003
22004
2005
2006
Sô đa
-Sô đa VFG
-Sô đa VIFG
-Sô đa Đáp cầu
-Sô đa các đơn vị khác
Nghìn đồng
286,501,507
88,625,026
115,920,502
66,903,669
15,052,310
131,194,022
40,582,941
53,082,014
30,636,353
6,892,714
163,075,230
50,444,923
65,981,372
38,081,235
8,567,700
182,367,029
56,412,558
73,786,968
42,586,245
9,581,258
Selenium VIFG
nghìn đồng
15,005,051
6,871,074
8,540,800
9,551,177
Selenium VFG
nghìn đồng
7,502,636
3,435,587
4,270,463
4,775,659
Natri Nitrate VIFG
nghìn đồng
2,283,857
1,045,818
1,299,960
1,453,745
Natri Nitrate VFG
nghìn đồng
5,470,665
2,505,113
3,113,875
3,482,247
Mặt hàng khác
nghìn đồng
1,127,887
952,768
1,184,298,510
1,324,401
Tổng
nghìn đồng
317,891,603
146,004,382
181,484,627
202,954,258
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm-Phòng tổ chức hành chính-Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, Sôđa là mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng cao trong doanh thu hàng nhập khẩu. Đây là mặt hàng chính góp phần nâng cao doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung trong các năm qua.
Để đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh, tạo thêm lợi nhuận cho công ty, công ty cồn mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu như: thép các loại cho xây dựng, dây truyền sản xuất gạch xây, ống nước composit cho xây dựng, trang thiết bị nội thất...Hoạt động kinh doanh nhập các mặt hàng này mặc dù chưa thường xuyên nhưng lại mang lại hiệu quả kinh tế đem lại nguồn thu đáng kể cho hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.Lĩnh vực xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động được công ty triển khai rất hiệu quả trong mấy năm trở lại đây. Kim ngạch xuất khẩu năm 2003 đạt 3153710 USD; năm 2004 đạt 3629802 USD; năm 2005 đạt 4920785 USD; năm 2006 đạt 4246767 USD.
Biểu đồ 2.3: Thể hiện giá trị xuất khẩu hàng năm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera
USD
Năm
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, từ năm 2003-2005 kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng hàng năm, đây là kết quả tất yếu do việc mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty, kim ngạch xuất khẩu của năm 2004 tăng 15,1% so với năm 2003, năm 2005 tăng 35,57 % so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 kim ngạch nhập khẩu của công ty lại giảm 13,7 % so với năm 2005 do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do khách hàng nhập khẩu Thái Lan- Westerrn Shoji Corporation-một trong những khách hàng nhập khẩu chính của công ty đã ngừng nhập khẩu sản phẩm kính nổi của công ty VIFG và chuyển sang nhập khẩu kính Trung Quốc và kính VFG do giá kính VFG cạnh tranh hơn nhiều so với kính nổi Viglacera. Thứ hai, doanh thu xuất khẩu kính VIFG sang thị trường Campuchia thông qua một nhà nhập khẩu lớn là công ty Heng Sreng Hong Import Export Ltd cũng giảm nhiều trong năm 2006 do chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm kính nổi có nguồn gốc từ Trung Quốc. Xu hướng giá kính thế giới ngày càng cạnh tranh do vậy Ban lãnh đạo công ty cần có ý kiến với công ty kính nổi Viglacera yêu cầu điều chỉnh lại giá xuất khẩu cho phù hợp với tình hình chung của thị trường trong và ngoài nước.
Tương tự như hoạt động nhập khẩu hàng kinh doanh, trong hoạt động xuất khẩu hàng kinh doanh công ty cũng sử dụng hai hình thức xuất khẩu chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác
*Thị trường xuất khẩu
Công ty cổ phần xuất nhâp khẩu Viglacera đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu, xác định thị trường trọng điểm theo từng khu vực có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm của Viglacera nhằm xây dựng chính sách xuất khẩu phù hợp. Đến nay, Công ty đã xác định được một số thị trường trọng điểm có khả năng tiêu thụ tốt các sản phẩm của Viglacera như: Khu vực các nước ASEAN bao gồm Campuchia, Lào, Thái Lan, Singapore, Malaysia, Philipine...Khu vực Nam Á bao gồm Banglađet, Ấn Độ...Khu vực Châu Phi bao gồm Anggola, Nam Phi, Châu Mỹ La Tinh: Braxin...Khu vực Đông Âu bao gồm Nga, Ukrain...Ngoài ra công ty cũng tiếp tục thâp nhập vào một số thị trường khác như Nhật Bản, Mỹ, Uc, Neưzeland, Đài Loan, Trung Đông...
Thị trường xuất khẩu hàng kinh doanh của công ty luôn được mở rộng, năm sau cao hơn năm trước, danh mục các thị trường xuất khẩu được điều chỉnh theo xu hướng tăng sau hàng tháng, hàng quý. Đặc biệt khai thác các thị trường mới là lợi thế giúp công ty đạt được các thành tích tốt trong công tác xuất khẩu. Năm 2003, công ty đã được Bộ Thương Mại cấp bàng khen và thưởng 146 triệu đồng cho thành tích xuất khẩu.
Năm 2007, Công ty có định hướng tiếp tục mở rộng và phát triển mạnh hơn nữa mối quan hệ với một số khách hàng tại thị trường khu vực các nước ASEAN và Nam Á, Nam Phi... Các khách hàng này đã có quan hệ tốt với công ty trong các năm qua và phát triển thêm một số thi trường mới để xuất khẩu kinh doanh các mặt hàng kính nổi VFG, kính nổi VIFG và gương VIFG
*Mặt hàng xuất khẩu
Đối với xuất khẩu hàng kinh doanh, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty bao gồm: Gương tráng bạc,Kính trắng VFG, Kính màu VFG, Kính trắng VIFG, Kính màu VIFG.
Bảng 2.3: Doanh thu xuất khẩu hàng kinh doanh của công ty qua các năm
Mặt hàng
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
Kính VIFG
nghìn đồng
44,739,537
51,489,909
69,807,360
60,243,752
Kính VFG
nghìn đồng
11,426,315
13,150,335
17,828,545
15,386,035
Gương tráng bạc
nghìn đồng
301,927
347,483
471,099
406,558
Tổng
nghìn đồng
56,467,779
64,987,727
88,107,004
76,036,345
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm- Phòng tổ chức hành chính- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera)
Đối với lĩnh vực xuất khẩu uỷ thác, Công ty xuất khẩu uỷ thác các mặt hàng chủ yếu như:Gạch ceramic, Gạch granite, Sứ vệ sinh, Kính đáp cầu...
Bảng 2.4:Doanh thu hàng uỷ thác xuất khẩu của Công ty qua các năm
Mặt hàng
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
Gạch Ceramic
nghìn đồng
26,162
30,109
40,820
35,228
Gạch Granite
nghìn đồng
25,155
28,951
39,250
33,873
Gạch Coto, Gạch Đỏ
nghìn đồng
16,099
18,529
25,120
21,679
Sứ vệ sinh
nghìn đồng
7,547
8,685
11,775
10,162
Kính đáp cầu
nghìn đồng
10,062
11,580
15,700
13,549
Kinh doanh mặt hàng khác
nghìn đồng
7,604
8,752
11,865
10,239
Tổng
nghìn đồng
92,629
106,606
144,530
124,730
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm- Phòng tổ chức hành chính- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera)
Trong những năm vừa qua nhờ có sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng xuất nhập khẩu của công ty kinh doanh và xuất nhập khẩu với các đơn vị sản xuất trong Tổng công ty Viglacera nên việc xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của công ty diễn ra khá ổn định.
2.1.3.Lĩnh vực kinh doanh nội địa
Thực hiện nhiệm vụ của Tổng giám đốc công ty giao cho phòng kinh doanh là tiếp nhận bàn giao công việc và triển khai công tác kinh doanh các sản phẩm kính gương, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, đặc biệt là yêu cầu thu hồi công nợ tồn đọng của các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera thông qua công tác bán hàng. Trong thời gian qua, Bộ phận kinh doanh nội địa đã tích cực triển khai tiêu thụ một số mặt hàng của Viglacera sản xuất và từng bước xây dựng hệ thống khách hàng như sau:
-Tiêu thụ gạch men Thăng Long, gạch ốp lát Hà Nội, kính Đáp Cầu.
-Triển khai tiếp thị chào hàng một số sản phẩm khác: sứ Thanh Trì, sứ Việt Trì, gạch Granite Tiên Sơn...
-Giao dịch tìm kiếm các đối tác, khách hàng mới, tập trung vào các khách hàng công trình.
-Tham gia khảo sát, nghiên cứu phát triển thị trường một số sản phẩm mới: gạch trang trí, thiết bị vệ sinh, kính xây dựng và thiết bị vệ sinh nhập khẩu.
-Xây dựng mô hình quản lý và bán hàng của bộ phận.
Lĩnh vực kinh doanh nội địa của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera được chia ra làm hai mảng chính là: kinh doanh kính, gương và kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
*Lĩnh vực kinh doanh kính, gương
Trong những năm gần đây, tình hình tiêu thụ sản phẩm kính, gương của công ty gặp nhiều khó khăn. Thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến có sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất nên giá bán sản phẩm kính của các đơn vị sản xuất kính trong nước liên tục có xu hướng giảm. Một số đơn vị vẫn tiếp tục nhập kính Trung Quốc về tiêu thụ tại thị trường nội địa. Từ những nguyên nhân chủ trên đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm kính, gương VIFG tại khu vực phía Bắc, làm cho doanh thu tiêu thụ Kính, gương của bộ phận kinh doanh nội địa liên tục giảm qua các năm.
Bảng 2.5: Doanh thu tiêu thụ kính VIFG tại thị trường miền Bắc qua các năm.
Năm
2004
2005
2006
Doanh thu
(tỷ đồng)
16,898
16,544
15,982
(Nguồn : Báo cáo tổng kết năm - Phòng TCHC - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera)
*Lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
Đây là một mảng kinh doanh của công ty mới được hình thành từ cuối năm 2004, thực ra đây là hình thức kinh doanh mà công ty đã làm trước đây ở thị trường miền Nam nay khai thác tại thi trường miền Bắc. Nhưng do việc tổ chức thực hiên chưa được quan tâm triệt để và khâu nhân sự còn yếu nên doanh thu cả năm 2005 mới đạt được 1171176082 đồng. Sang đến năm 2006, Công ty có chính sách tập trung đẩy mạnh công tác này nhằm nhanh chóng thu hồi công nợ đang tồn đọng của các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera và mở ra một hướng kinh doanh mới trên cơ sở từng bước xây dựng và củng cố vững chắc, do đó doanh thu năm 2006 tăng mạnh đạt 7 tỷ đồng. Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác này theo phương châm hiệu quả và chắc chắn, đồng thời đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh bằng cách kinh doanh cả trang thiết bị nội thất nhập khẩu mà các đơn vị trong Tổng công ty Viglacera không sản xuất.
2.1.4.Lĩnh vực xuất khẩu lao động
Năm 2001, do nhu cầu phát triển của công ty mà thực chất là việc mở rộng ngành nghề kinh doanh nên công ty có thêm một phòng mới đó là phòng xuất khẩu lao động thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến xuất khẩu lao động, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, tìm kiếm đối tác và nguồn lao động trong nước. Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác nhưng lĩnh vực xuất khẩu lao động đã dần đi vào ổn định và ngày càng phát triển, bước đầu gây dựng được uy tín thương hiệu của công ty với các cơ sở tạo nguồn lao động trong nước cũng như một số đối tác tiếp nhận lao động nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu lao động của công ty trong những năm gần đây như sau: năm 2003 là 50200 USD, năm 2004 là 63630 USD, năm 2005 là 57000 USD , năm 2006 là 76081 USD
Biểu đồ 2.4: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu lao động của công ty qua các năm
USD
Năm
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy, hoạt động xuất khẩu lao động có tầm quan trọng ngày càng lớn, kim ngạch xuất khẩu lao động nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm và đóng góp ngày càng tăng vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của toàn công ty. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu lao động không ổn định qua các năm: năm 2004 giá trị xuất khẩu lao động tăng so với năm 2003 là 13430 USD tương đương gấp 1,27 lần so với năm trước, nhưng đến năm 2005 giá trị xuất khẩu lao động lại giảm 6630 USD và chỉ bằng 89,58 % so với năm 2004. Tuy nhiên sang năm 2006, giá trị xuất khẩu lao động lại tăng một cách đột biến với năm trước (tăng 19081 USD tương đương gấp 1,33 lần so với năm 2005). Trong thời gian tới, xuất khẩu lao động được đánh giá là hoạt động có thể mang lại hiệu quả và lợi nhuận kinh doanh cao cho công ty.
*Thị trường xuất khẩu lao động
Thị trường truyền thống để xuất khẩu lao động đi nước ngoài của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera là thị trường Đài Loan và thị trường Malaysia, trong đó thị trường Đài Loan là thị trường chủ lực chiếm phần lớn doanh thu trong doanh thu xuất khẩu lao động của công ty.
Cùng với tốc độ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá thì thị trường xuất khẩu lao động cũng không ngừng được mở rộng và ngày càng phát triển.Trong những năm gần đây, bên cạnh các thị trường truyền thống Công ty còn tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các thị trường tiềm năng khác như: Nhật Bản, Trung Đông, Canađa, Tây Ban Nha, Hàn Quốc... Đây là những thị trường tiềm năng có thu nhập cao đối với người lao động do đó mức độ rủi ro lao động bỏ trốn đối với những thị trườmh này cũng tương đối thấp
Trước tình hình khó khăn chung của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động việt nam do thị trường Đài Loan là một thị trường lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động vẫn đang bị đóng cửa, Công ty đang tìm cách tháo gỡ khó khăn bằng việc một mặt tiếp tục củng cố thị trường Đài Loan, Malaysia, mặt khác mở rộng thị trường xuất khẩu lao động ra các nước khác như Trung Đông, Nhật Bản, Hàn Quốc...
*Ngành nghề xuất khẩu lao động
Trong công tác xuất khẩu lao động của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Viglacera, lao động được đưa ra nước ngoài với đa dạng các ngành nghề: Giúp việc gia đình, khán hộ công, thuyền viên, công nhân nhà máy, lao động phổ thông...Trong đó lao động giúp việc gia đình chiếm phần lớn trong tổng số lao động do Viglacera đưa đi làm việc tai nước ngoài.
Cuối năm 2004 đầu năm 2005, trong khi việc xuất khẩu lao động đang thực sự có bước khởi sắc, công ty lại gặp phải khó khăn lớn, đó là do số lao động bỏ trốn vượt quá tỉ lệ cho phép nên chính phủ Đài Loan đã tạm ngừng việc tiếp nhận lao động Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giúp việc gia đình đối với tất cả các công ty xuất khẩu lao động của Việt Nam. Để khắc phục những khó khăn trước mắt, Công ty phải đẩy mạnh hơn nữa khai thác các đơn hàng công nhân có nghề làm việc trong các viện dưỡng lão và trong các nhà máy, y tá bệnh viện...
2.2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.2.1.Những mặt mạnh của công ty
Trải qua gần 10 năm hoạt động, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng với tinh thần quyết tâm phấn đấu khắc phục khó khăn của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã có được những thành công nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường Việt Nam và quốc tế.
Công ty có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ chuyên môn và nhiệt tình trong công việc kinh doanh và xuất nhập khẩu.
Quan hệ kinh tế đối ngoại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 35981.DOC