Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vu do công ty sản xuất và cung cấp.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán; báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước và theo yêu cầu của đại hội đồng cổ đông.
8 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng VINACONEX 6, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu
Phần I : Khái quát chung về công ty công ty VINACONEX 6.
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty VINACONEX 6
1. Khái quát chung về công ty VINACONEX 6.
Tên công ty : Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng VINACONEX 6 – Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Bộ xây dựng.
Tên tiết tắt : VINACONEX 6 JSC (Việt Nam Contruction Import – Export Joint Stock Company).
Trụ sở : H10 – Thanh Xuân Nam – Quận Thanh Xuân, Hà Nội .
Tổng số nhân viên : 897 người ( Trong đó : Đại học 89, trung cấp 8 người, công nhân kỹ thuật 800 người).
Vốn điều lệ : 650.000.000.000 đồng ( Sáu tỷ năm trăm triệu đồng).
Trong đó : Cổ phần nhà nước chiếm 20%, Người lao động trong Doanh nghiệp chiếm 26.85%, Cổ phần Ưu đãi cho người lao động nghèo chiếm 3.57%, Các pháp nhân, cá nhân ngoài doanh nghiệp chiếm 46.15%.
2. Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần VINACONEX 6 .
Công ty cổ phần VINACONEX 6 tiền thân là công ty xây dựng II đóng tại IRAQ, ngày 06/08/1991 theo quyết định số 419 Bộ xây dựng của bộ trưởng Bộ xây dựng Công ty xây dựng số 6 được thành lập – thành viên của tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam (VINACONEX 6). Đến 30/06/2000 theo quyết định số 890 Bộ xây dựng đã chuyển Công ty Xây dựng số 6, một doanh nghiệp nhà nước, thành Công ty cổ phần xây lắp và xuất nhập khẩu Việt nam ( VICIMEX).
Ngày 04/10/2001 Công ty đã thay đổi tên công ty thành công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu xây dựng VINACONEX 6.
Những ngày đầu thành lập, cán bộ công nhân viên mới tập hợp từ IRAQ về, không có vốn, không có tài sản cố định, không có công trình của bộ và tổng công ty giao Công ty phải tự vận động để tồn tại và phát triển. Công ty đã tự đi vay vốn và tự tìm công trình trong hoàn cảnh rất khó khăn.
Được sự giúp đỡ của tông công ty, với sự năng động sáng tạo và uy tín vỗn có của cán bộ công nhân viên Công ty, năm 1991 Công ty đã có được một số công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhỏ như Nhà máy phân đạm Hà Bắc, trung tâm Thuỷ nông bắc bộ với doanh thu khiêm tốn chỉ có 16.3 triệu đồng. Những năm sau đó doanh thu của công ty không ngừng tăng nhanh:
Đơn vị : Triệu đồng
Năm
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
1991
16.3
0
1992
938
61.8
60
1993
3.446
220
104
1994
7.733
240.5
1.246
1995
17.168
240.5
1.246
1996
30.000
1.198
1.095
1997
45.454
2.043
1.600
1998
34.761
1.756
1.031
1999
40.185
2.587
2.000
2000
52.411
511
1.869
Năm 1995 đánh giá chặng đường 5 năm của công ty, đó cũng là năm Công ty tham gia vào hợp doanh TV16JO tại công trình xi măng ChinFon Hải Phòng đầy thử thách cam go về mọi mặt. Nhiều hạng mục công trình lớn phải thi công cùng một lúc theo hợp đồng ký kết rất gắt gao về tiến độ hoàn thành, về chất lượng, về an toàn lao động... Hơn nữa Trong một môi truờng cạnh tranh rất quyết liệt : làm không tốt bị phạt, bị thay thế... Nhưng cuối cùng Công ty đã hoàn thành rất tốt công trình và khẳng định vị trí đáng tin cậy của Công ty ( Công ty đã thành công bằng việc ép cọc thép 18.500 mm, f400, hoàn thành bàn giao hơn 30 hạng mục công trình đúng tiến độ, chất lượng, an toàn. Tạo đựoc uy tín đối với Nhà tư vấn đầu tư và Chủ đầu tư.
Năm 1996 Bộ quyết định thành lập Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt nam trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty và một số Công ty thuộc Bộ xây dựng. Theo quyết định trên Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng 6 – VINACONCO 6. Với Tổng công ty, là năm đầu thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo chức năng và nhiệm vụ mới, theo hương đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, hướng Tổng công ty thành tập đoàn mạnh và trở thành một trong những đơn vị chủ lực của Bộ.
Bắt đầu từ năm 1998, Công ty đứng trước thử thách rất lớn, tình hình khủng hoảng khu vực, các nguồn vốn đầu tư giảm mạnh đã ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình sản xuất của Công ty. Việc tìm kiếm công trình gặp rất nhiều khõ khăn, tuy vậy với sự năng động Công ty vẫn tồn tại và phát triển. Đây cũng chính là yếu tố quyết định để Bộ xây dựng, Tổng công ty chọn Công ty 6 để cổ phần hoá trong đợt thí điểm đầu tiên.Công ty 6 thực sự trở thành Công ty cổ phần từ 30/06/2000 với tên gọi mới là Công ty cổ phần xây lắp và xuất nhập khẩu Việt Nam. Đây là bước ngoặt lớn của Công ty trên con đường phát triển, công ty phải tự vận động, tự lo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, không còn chế độ bao cấp, không còn chế độ giao việc theo kế hoạch từ trên xuống như trước nữa. Bước đầu còn nhiều khó khăn lúng túng nhưng với truyền thống và khẳ năng thực sự của mình tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã chuyển biến rõ rệt, thể hiện qua việc Công ty đã có nhiều hợp đồng trong thời gian vừa qua. Bên cạnh lĩnh vực kinh doanht truyền thống là xây lắp, Công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh như xuất khẩu lao động và đã có những thành công bước đầu. Công ty đã ký hợp đồng với nhiều đối tác nước ngoài về việc xuất khẩu lao động và đã tổ chức cho nhiều lao động sang các nước đó.
II. Quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty.
1. Quyền hạn của Công ty.
Công ty cổ phần VINACONEX 6 hoạt động theo luật doanh nghiệp và theo điều lệ của công ty do đại hội đồng cổ đông thông qua, Công ty hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam.
1.1. Quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty có quyền sử dụng, quản lý vốn, đất đai và tài nguyên, các nguồn lực khác do các cổ đông đóng góp để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
Công ty có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn phù hợp với quy định của pháp luật.
Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu của Công ty, phân chia và điều chỉnh nguồng lực giữa các đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đổi mới trang thiết bị, công nghệ phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đặt chi nhánh, văn phong đại diện của Công ty ở trong nước và nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước, được trực tiếp Xuất nhập khẩu theo yêu cầu kinh doanh của công ty. Quyết định giá bán vật tư, nguyên vật liệu, được quyền bảo hộ về sở hữu công nghiệp về bằng phát minh sáng chế, kiểu dáng công nghiệp...
Đầu tư, liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của pháp luật.
1.2. Quyền quản lý tài chính của Công ty.
Sử dụng vốn và cá quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh với nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc tạm thời chưa dùng đến hoặc chưa hết công suất.
Phát hành chuyển nhượng các cổ phiếu, trái phiếu, tăng giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Công ty có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của luật pháp về chứng khoán.
Quyết định về sử dụng phân phối lợi nhuận còn lại cho các cổ đông sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà nước. Lập và sử dụng quỹ theo quy định của nhà nước và quyết định của đại hội đồng cổ đông.
Được hưởng các chế độ ưu đãi về thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần theo quy định.
2. Nghĩa vụ của Công ty.
2.1. Nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã kinh doanh. Chịu trách nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vu do công ty sản xuất và cung cấp.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với khả năng nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động theo quy định của bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán; báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước và theo yêu cầu của đại hội đồng cổ đông.
2.2. Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty.
Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ; hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do pháp luật quy định.
Bảo toàn và phát triển vốn.
Thực hiện các khoản phải thu và phải trả ghi trong bảng cân đối kế toán của Công ty
Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng đắn khách quan về hoạt động của Công ty.
Thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật.
Công ty chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của Công ty.
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý.
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, các công trìh do Công ty đảm nhận luôn có giá dự toán, đó là cơ sở để Công ty tổ chức hoạt động trên thực tế nhằm tránh sự lệch hướng, là cơ sở để cuối kỳ Công ty so sánh kết quả thực tế với giá dự toán.
Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty :
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập mặt bằng tổ chức thi công
Lập biện pháp thi công và an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu
Thanh quyết toán
Mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là tổ chức trực tuyến Công ty đến đội (chủ nhiệm công trình) : Công trình dưới 5 tỷ thì giao khoán trọn gói cho đội trưởng chủ nhiệm công trình. Chủ nhiệm công trình hoạt động như một giám đốc điều hành dự án, chịu trách nhiệm mọi mặt về chất luợng và tiến độ, an toàn lao động và hiệu quả kinh tế theo quy định của nhà nước.
Công trình trên 5 tỷ, Công ty thành lập công trường tạo điều kiện cho các chủ nhiệm công trình phát huy khả năng, quyền hạn và quyền lợi của mình. Tại các công trình lớn như trung tâm báo chí quốc tế 37 Hùng Vương, trung tâm giao dịch quốc tế H2 Láng Hạ, Công ty thành lập các đội chuyên sâu như đội mộc, đội sắt...Công ty chỉ đạo giao ban hàng ngày, hàng tuần nhằm kịp thời giải quyết mọi yêu cầu phục vụ cho tiến độ.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm : Hội đồng quản trị; Ban kiểm soát; Giám đốc; Các phó giám đốc; Kế toán trưởng; Phòng tổ chức hành chính; Phòng khoa học kỹ thuật và quản lý dự án; Phòng tài chính kế toán; Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu.
Hội đồng quản trị (5 thành viên) : Là cơ quan quản lý cao nhất, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
Giám đốc là người điều hành, quản lý Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế : Giao nhận thầu, thanh lý, bàn giao các công tình cho bên A.
Ban kiểm soát ( 3 thành viên ) : Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ghi chép sổ sách và báo cáo tài chính.
Các phó giám đốc : Là những người giúp việc cho giám đốc, được phân công một số công việc của giám đốc, chịu trác nhiệm trước giám đốc về những mặt được phân công.
Kế toán trưởng và phòng tài chính kế toán : Là người giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty theo cơ chế quản lý của nhà nước và theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc và hội đồng quản trị về toàn bộ công tác tài chính kế toán.
Phòng khoa học kỹ thuật và quản lý dự án : Thực hiện chăc năng quản lý dự án đối với các cồn trình của công ty; Lập biện pháp thi công cho các công trình về tiến độ biện pháp kỹ thuật, giám sát chất lượng các công trình, lập hồ sơ đấu thầu các công trình...
Phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu : Đây là phòng mới thành lập với chức năng tìm kiếm và tổ chức tiến hành công việc Xuất nhập khẩu bao gồm hàng hoá, lao động và Xuất nhập khẩu xây dựng.
Phòng tổ chức hành chính : Theo giõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty, quản lý hồ sơ nhân sự, cùng với ban giám đốc quyết định xét duyệt và tuyển chọn nhân viên. Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về văn thư, lưu trữ hố sơ tài liệu của Công ty và tiếp nhận các công văn giấy tờ khác.
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm.
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng tài sản
11.304.453.372
20.618.809.987
30.274.523.618
Tài sản lưu động
10.254.085.943
19.169.632.371
28.017.080.987
Tài sản cố định
1.050.367.429
1.449.177.616
2.257.442.631
Nợ phải trả
8.873.716.785
14.120.144.245
23.069.731.520
Vốn chủ sở hữu
2.430.736.587
6.498.665.742
7.177.792.098
Doanh thu
16.253.066.351
54.368.686.816
Lợi nhuận trước thuế
489.355.294
1.672.863.167
Lợi nhuận sau thuế
428.185.882
1.271.376.007
Từ khi chuyển thành công ty cổ phần, ban đầu Công ty VINACONEX 6 đã trải qua nhiều khó khăn thăng trầm nhưng Công ty nhanh chóng có những bước chuyển biến và không ngừng phát triển. Hiện nay cả nước như một “công trường xây dựng khổng lồ”, rất nhiều hạng mục công trình quy mô đang được xây dựng. Trong tương lai sẽ còn có rất nhiều các công trình quy mô hiện đại, đòi hỏi công nghệ và chất lượng rất cao. Công ty VINACONEX 6 qua các đợt tổng kết của toàn tổng công ty luôn được đánh giá là đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.Điều này còn được thể hiện băng việc các công trình trúng thầu ngày càng nhiều, thể hiện vị trí và uy tín của Công ty ngày càng được củng cố và nâng cao.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25199.doc