Báo cáo thực tập tại Công ty công nghệ thương mại Sông Hồng

 -Bộ máy quản lý của công ty công nghệ thương mại sông hồng gọn nhẹ với những cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng, tinh thần trách nhiêm cao. Cơ cấu tổ chức quán triệt theo phương thức trực tuyến chức năng để tránh tình trạnh tập trung quá mức. chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ sót. Mối liên hệ hài hòa giữa các phòng ban, đặc biệt là phòng tài chính kế toán. Đây là nơi lưu trữ các thông tin đầu vào đồng thời tiến hành xử lý để đưa ra các thông tin chính xác, kịp thời giúp .Giám đốc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh, ra quyết định đúng đắn.

doc91 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty công nghệ thương mại Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nhập ghi trên B/L (1)Phản ánh số tiền thanh toán với người xuất khẩu: Máy tính định khoản: Nợ TK151: 25,752,000 Nợ TK 413: 616,000 Có TK331: 26,368,000 (2) Phản ánh phí bảo hiểm: Nợ TK151: 3,068,641 Nợ TK413: 34,719 Có TK138: 3,103,360 (3). Phản ánh cước phí vận tải phải trả. Nợ TK151: 1,236,854 Nợ TK413 169,979 Có TK331: 1,406,833 (4). Phản ánh thuế NK, Thuế GTGT máy bơm ly tâm trục ngang model : J65-13 Nợ TK151: 5,150,400 Có TK33311: 5,150,400 Nợ TK1331: 1,545,120 Có TK33312: 1,545,120 (5).Phản ánh trị giá thực tế của máy bơm ly tâm trục ngang model : J65-13 NK nhập kho Nợ TK156511: 34,937,196 Nợ TK156512: 70,399 Có TK151: 35,007,595 * Ngoài ra kế toán kế toán phản ánh các loại chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu như sau: (1). Trả phí mở L/C. Quy đổi theo TGTT= 33USD * 16,095=528,500(VNĐ) VAT(10%)= 3.3USD *16,095= 52,850 (VNĐ) Máy tính tự định khoản: Nợ TK641: 528,500 Nợ TK133: 52,850 CóTK112211: 581,350 (2). Lệ phí hải quan Hải Phòng phải trả : Nợ TK641: 200.000 Có TK331: 200.000 (3). Chi phí vận chuyển từ cảng về kho công ty Nợ TK641: 600.000 Nợ TK133: 60.000 Có TK331: 660.000 (4). Phản ánh phí giám định: Nợ TK641: 359,168 Nợ TK413: 45,658 Có TK 331: 404,826 *Phản ánh tình hình thanh toán của công ty (1).Ngày 02/03/2008, công ty mua ngoại tệ để thanh toán tiền hàng. Lượng ngoại tệ mua được tại ngân hàng quy đổi theo tỷ giá thực tế ngày mua là: = 1682 * 15.974= 26,868,268 a) Nợ TK 112211: 26,868,268 Có TK 11211: 26,868,268 b) Nợ TK331: 27,127,225 Có TK 413: 258,957 Có TK112211: 26,868,268 (3) Thanh toán tiền phí bảo hiểm và cước vận chuyển a) Nợ TK331: 6,510,193 Có TK11211: 6,510,193 b) Nợ TK1388: 3,068,641 Có TK11211: 3,068,641 Kế toán tổng hợp xúât hàng hoá. * Tài khoản sử dụng: TK 511, 512, 156, 157, 131, 642, 111, 112,... Hiện nay,ở công ty cụng ty cụng nghệ thương mại sụng hồng có các phương thức tiêu thụ hàng chủ yếu sau: - Xuât bán ra bên ngoài: + Xuất bán theo phương thức bán trực tiếp + Xuất bán theo phương thức bán ủy thác Ngày 05/03/2008 Công ty lập hoá đơn xuất bán 3 máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 cho khách hàng là công ty Thương Mại Minh Hoà với số lượng 3 bộ,đơn giá bán 23,568,947 đồng/bộ ( lượng hàng xuất cho công ty TM Minh Hoà được xuất từ chuyến hàng nhập số 059. Giá hạch toán mà công ty đang áp dụng là: 13,298,530đồng/bộ Trị giá thực tế nhập khẩu Trị Giá thực tế của máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 nhập khẩu, nhập kho = 36,007,595 =18,003,798(đồng/bộ) Số lượng trên B/L 2 DTBH = số lượng bán * đơn giá bán =3* 23,568,947 =70,706,841 đồng - Trị giá vốn hàng bán = 3 * 13,298,530 = 39,895,590 đồng - Chênh lệch giữa giá vốn và giá hạch toán = số lượng hàng xuất bán trong kỳ * lượng chênh lệch của lượng hàng xuất bán trong kỳ = 3*(18,003,798- 13,298,530) = 14,115,804 đồng Căn cứ vào kế hoạch giao hàng theo hợp đồng hay giao trực tiếp tại kho của công ty, phòng bán hàng dịch vụ sẽ viết “hoá đơn GTGT” hay” Phiếu xuất kho”. Thủ kho sẽ căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu để tiến hành xuất kho. phòng bán hàng sẽ nhập số liệu trên hoá đơn(phiếu) vào máy vi tính theo mẫu” hoá đơn bán hàng” đã có sẵn trên máy.Các thông tin này sẽ được tự động nhập vào nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết công nợ của TK13131 theo từng tên của khách hàng đã được mã hoá. Máy tính sẽ tự định khoản như sau: a) Nợ TK 131: 74,242,183 Có TK 511 70,706,841 Có TK 33311(5%) 3,535,342 b) Nợ TK 632 39,895,590 Cã TK 156511 39,895,590 Với các số liệu như trên kế toán sẽ ghi vào các sổ sau: Sổ nhật ký chung Sổ cái các TK 2.2 KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA 2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ hàng hóa và các phương thức bán hàng Với mục tiêu đẩy nhanh khối lượng hàng hoá bán ra, khách hàng đến với Công ty được đảm bảo về chất lượng hàng hoá, giá cả phù hợp và có thể lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Công ty chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng hoá nếu như hàng hoá kém chất lượng, sai về quy cách. . . Do vậy, Công ty luôn chú trọng các mặt sau: Về chất lượng: Hàng hoá trước khi bán được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng, chủng loại, quy cách,. . . Về giá bán: Được xác định trên giá mua thực tế cộng chi phí thu mua, bảo quản và gắn liền với sự vận động của giá cả thị trường. - Công tác thị trường và chăm sóc khách hàng: Tăng cường, triển khai công tác bán theo dự án hay hợp đồng kinh tế đấu thầu được , đẩy mạnh công tác khuyến mại cho khách hàng ở các thị trường cạnh tranh. Chính sách phân phối sản phẩm: Ký hợp đồng theo quý và bàn hàng theo kế hoạch tháng, tuần cho các khách hàng, kết hợp vói kiểm tra, giám sát chặt chẽ từng khu vực thị trường, giao hàng sát với nhu cầu thị trường Hiện nay, Do đặc điểm hàng hóa của công ty toàn là các máy móc, thiết bị ngành nước, thiết bị môi trường là những hàng hóa có giá trị và khối lượng lớn nên Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là bán hàng trực tiếp hoặc bán hàng ủy thác qua các dự án đấu thầu, hay các hợp đồng kinh tế... Hàng hoá được Công ty thu mua hoặc nhập khẩu nhập về kho Công ty, sau đó xuất bán theo hợp đồng mua bán,dự án đấu thầu,hợp đồng kinh tế, hợp đồng nhập khẩu ủy thác đã ký kết với khách hàng. Là một doanh nghiệp kinh doanh XNK nên nghiệp vụ bán hàng trong Công ty luôn được chú trọng. 2.2.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa Chứng từ kế toán: Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng hoạt động trong lĩnh vực XNK chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị, mua hàng trong nước…phục vụ tiêu dùng và kinh doanh trong nước. Hoá đơn bán hàng có giá trị như lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi, ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng, theo dõi công nợ cũng như việc xuất- tồn kho trên thẻ kho kế toán. như vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ của kế toán doanh thu bán hàng là hoá đơn bán hàng. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ vì vậy hoá đơn bán hàng Công ty đang sử dụng là Hoá đơn GTGT mẫu 01- GTKT- 3LL. Hoá đơn được lập làm 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng. Liên 3: Dùng để thanh toán. Trên mỗi hoá đơn được ghi đầy đủ, đúng các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, thuế GTGT, tổng giá thanh toán Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu thu,giấy báo có NH. . . Tài khoản kế toán: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, để theo dõi kết quả kinh doanh của hàng hoá có nguồn gốc khác nhau, Công ty đã sử dụng TK 5111(doanh thu bán hàng hóa),5113(Doanh thu cung cấp dịch vụ) * Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 -Bên Nợ:Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh -Bên Có: Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 511 không có số dư. Ngoài ra, kế toán bán hàng còn sử dụng các TK liên quan khác như: TK 131, TK 3331, TK 111, TK 331, … Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. - Bên nợ: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. + Số thuế GTGT đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. - Bên có: + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ. + Số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu. - Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp. 2.2.2.1.Quy trình ghi sổ. Công ty sử dụng các sổ, thẻ kế toán chi tíêt: Sổ bán hàng, thẻ kho kế toán, sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Các sổ Cái tài khoản: TK 131, TK 511, TK 3331, TK 331, Các nhật ký chung, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết các tài khoản. + Sổ nhật ký bán hàng Thực chất là sổ chi tiết bán hàng, kế toán sử dụng để theo dõi tình hình bán hàng đối với từng loại hàng hoá theo nguồn gốc hàng bán ra, đồng thời theo dõi giá vốn hàng bán theo từng mặt hàng, từng lô hàng. + Sổ chi tiết phải thu của khách hàng Để theo dõi việc thanh toán công nợ của từng khách hàng. Cơ sở ghi sổ là: Hoá đơn bán hàng, Thẻ kho kế toán, Phiếu thu tiền, Giấy báo Có Ngân hàng. + Thẻ kho kế toán ( do kế toán kho lập ) Để theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho của hàng hoá theo từng mặt hàng về cả số lượng và giá trị của hàng hoá. Thẻ kho kế toán chính là căn cứ để kế toán bán hàng theo dõi và xác định giá vốn hàng bán. Ngoài ra, thẻ kho kế toán còn được mở để theo dõi doanh thu và thuế GTGT đầu ra của lô hàng. Cơ sở ghi sổ: Phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng (thay phiếu xuất kho). Sơ đồ trình tự lên số liệu sổ kế toán như sau: Chứng từ gốc (Hoá đơn, giấy báo Có,…) Sơ đồ 07 Sổ nhật ký bán hàng Sổ chi tiết DTBH, PTKH Sổ nhật ký chung Sổ Cái TK 511,3331 Sổ Cái TK 131… Bảng tổng hợp chi tiêt DTBH, PTKH,… Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo KQHéKD Công tác tiêu thụ hàng hóa của công ty công nghệ thương mại sông hồng diễn ra thường xuyên liên tục, với số lượng lớn. Khi có hợp đồng mua hàng của khách hàng, công ty xác định số lượng hàng hóa tồn kho mỗi loại và số dư nợ của khách hàng ( đối với khách hàng thường xuyên ). Sau đó nếu trong các kho còn đủ số hàng hóa sẽ lập hóa đơn GTGT. Biểu số 07: Hoá đơn GTGT Hoá đơn (GTGT) Ngày 05 tháng 03 năm 2008 Liờn 1 Mẫu số: 01. GTKT- 3LL GU/ 2003B No: 175921 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng Địa chỉ: 32 ngõ Thái Thịnh – Đống Đa – Hà Nội Số Tài khoản: 110-20100682-… Điện thoại: (04).5576085 Mã số: 0100778643-1 Người mua hàng: ……………………… Đơn vị: Công ty TNHH công ty TM Minh Hoà Địa chỉ:Sơn Tây Hình thức thanh toán: công nợ Mã số: 0100839776 - 1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đvị SL Đơn giá Thành tiền ĐVT 1 Máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 Bộ 03 23,568,947 70,706,841 VNĐ Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 70,706,841 Tiền thuế GTGT: 3,535,342 Tổng cộng tiền thanh toán: 74,242,183 Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi tư triệu hai trăm bốn hai nghìn một trăm tám mươi ba đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên) 2.2.2.2 Phương pháp kế toán: Khi nhận lại hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT) do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán căn cứ vào tổng số tiền khách hàng chấp nhận thanh toán để hạch toán doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng. Kế toán doanh thu bán hàng ghi vào sổ nhật ký chung theo bút toán sau: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp. Khi nhận được Phiếu thu tiền mặt kế toán mới thực hiện bút toán ghi giảm các khoản phải thu của khách hàng. Nợ TK 111:Tiền mặt Có TK 131: Tổng giá thanh toán Đồng thời, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, Sổ chi tiết công nợ Trong kỳ, phòng kinh doanh của Công ty bán 3 máy bơm ly tâm trục ngang model J65-13 cho Công ty TNHH TM Minh Hòa. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 175921 ngày 05/03/2008 và phiếu xuất kho có đầy đủ các yếu tố đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán vào : Sổ nhật ký chung ( Biểu số 08) Sổ nhật ký bán hàng ( Biểu số 09) Sổ chi tiết DTBH, PTKH (Biểu số 10,13) Sổ Cái TK 511,331,131,…( Biểu số 11,12,14…) Bảng cân đối số phát sinh ( Biểu số 15) *Kế toán thuế GTGT Tại Công ty TNHH Công nghệ thương mại Sông Hồng: Thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu và không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi nghiệp vụ bán hàng đều liên quan đến việc hạch toán thuế GTGT đầu ra, mặt khác thì thuế GTGT có quan hệ mật thiết với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc hạch toán thuế GTGT cũng là công việc của kế toán Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Mức thuế suất đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra của Công ty là 5%. Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá bán ra x Thuế suất thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào. -Các chứng từ mà kế toán sử dụng để hạch toán thuế GTGT là: Hoá đơn GTGT, Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra, Tờ khai thuế GTGT. Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra được thực hiện ngay từ khâu viết Hoá đơn GTGT khi bán hàng cho khách hàng. Kế toán khi viết Hoá đơn ghi rõ tổng số tiền hàng chưa bao gồm thuế, số thuế GTGT phải nộp và tổng số tiền thanh toán. Rõ ràng, ngay trong quá trình hạch toán, thuế GTGT của hàng bán ra đã được phản ánh riêng, tách khỏi doanh thu bán hàng. Đây là điều kiện thuận lợi của thuế GTGT, giúp Công ty theo dõi thuế và doanh thu bán hàng dễ dàng, cũng như việc xác định kết quả kinh doanh đơn giản hơn. Cuối mỗi tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT (Biểu số 18) để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” ( Biểu số 16) cùng với “ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào”( Biểu số 17) để gửi kèm. 2.3 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN Chứng từ ban đầu: Để phản ánh giá vốn hàng bán, Kế toán yêu cầu phòng kinh doanh cung cấp Hồ sơ hàng hoá, phiếu nhập kho, Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT có giá trị như lệnh xuất kho). Khi nhận được đủ chứng từ này, kế toán hàng hoá làm căn cứ nhập kho, đồng thời xác định giá vốn của lô hàng xuất bán. Do hàng hoá của Công ty thường được giao hàng tay ba nên kế toán sử dụng thẻ kho(Do kế toán kho lập) để tiện cho việc theo dõi tình hình luân chuyển hàng hoá của Công ty trong kỳ. Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh giá vốn của hàng bán, Kế toán Công ty sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. TK 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh , để tính kết quả kinh doanh. Kết cấu TK 632 như sau: TK 632 -Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho đã xác định là bán. -Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. -Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911để xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 156- Hàng hoá, để phản ánh tình hình nhập xuất hàng hoá. Do Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên khi hàng mua về nhập kho kế toán hạch toán vào TK 156 cũng như khi xuất hàng bán, kế toán kết chuyển ngay giá vốn hàng bán từ TK 156 sang TK 632. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán: Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, sau khi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, kế toán phải phản ánh giá vốn hàng bán do đó kế toán xác định giá vốn hàng bán để ghi vào cột Tiền vốn của lô hàng đã bán đó vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng cũng như vào cột xuất của Thẻ kho kế toán. Nhằm tiện cho việc theo dõi và dễ hình dung, ta tiếp tục xem xét việc phản ánh giá vốn của hàng bán ra là máy bơm ly tâm trục ngang model: J65-13 (Xem mẫu biểu số 07: Hoá đơn GTGT số 175921 ngày 05/03). Cùng với việc phản ánh doanh thu của lô hàng đã bán là 70,706,841, thì kế toán phải xác định giá vốn hàng bán (là 39,895,590) để ghi vào Sổ chi tiết doanh thu bán hàng (Xem Biểu số 10), Thẻ kho kế toán (Biểu số 04). Đồng thời, làm căn cứ kế toán ghi Sổ Cái TK 156, Sổ Cái TK 632. Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển doanh thu từ TK 511 sang bên Có TK 911, đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán từ TK 632 sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Sau đó, kế toán tổng hợp căn cứ số liệu tổng hợp trên các do kế toán hàng hoá cung cấp để ghi vào Sổ Cái TK 632 (Biểu số 19), TK 911 (Xem kế toán xác định kết quả kinh doanh). 2.4 KẾ TOÁN CHI PHÍ, THU NHẬP Trong quá trình kinh doanh, Công ty muốn thực hiện được công tác tiêu thụ hàng húa thì phải chi ra khoản tiền như: Chi trả lương cho các công nhân viên, chi tiền điện, nước, giao dịch, ký kết,. . .Để tiến hành xác định kết quả thì Công ty phải tính những khoản chi đó, hạch toán vào chi phí. Tuy nhiên, chi phí đó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng: -Nội dung các khoản chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Kế toán tập hợp các khoản chi phí bán hàng để phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Chi phí bán hàng bao gồm: +Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. +Chi phí vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận. . . +Chi phí về : Tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí. +Chi phí bằng tiền khác. +Hải quan, giám định, bảo hiểm. Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, phòng kinh doanh cần tập hợp đầy đủ chứng từ chứng minh các khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán có căn cứ tập hợp chi phí bán hàng. - Chứng từ ban đầu: Để kế toán chi phí bán hàng, cần căn cứ trên Phiếu chi tiền mặt, giấy báo Nợ;Cú của ngân hàng, bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi tiền gửi ngân hàng, Chứng từ vận chuyển, Hoá đơn thanh toán của các dịch vụ mua ngoài, Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ,. . . - Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí bán hàng của Công ty sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng, để phản ánh toàn bộ khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, kế toán CPBH của Công ty không sử dụng tài cấp hai cho TK 641. Phương pháp ghi sổ: Tại Công ty, kế toán không sử dụng Sổ chi tiết TK 641 để theo dõi các khoản chi phí bán hàng phát sinh hàng ngày. Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng: Phiếu chi, Giấy báo nợ,có ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Kế toán lập bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương do phòng kinh doanh chuyển sang làm cơ sở để cuối kỳ Kế toán ghi vào nhật ký chung. Trong quý 1/2008, Công ty có chi khoản tiền mặt nhằm phục vụ cho công tác bán hàng (Hội nghị khách hàng). Kế toán viết phiếu chi để thanh toán. BIỂU SỐ 20 Phiếu chi Ngày 10 tháng 03năm 2008 Quyển số:. . .. . . Số: 02 Mẫu số 02- TT QĐ số 1441- TC/QĐ/CĐKT Ngày 21/12/ 2001 của BTC Nợ TK 641: 3.500.000 Có TK 111 :3.500.000 Họ tên người nhận tiền: Địa chỉ: Lý do chi: Trịnh Anh Tuấn Cty TNHH Pin-Đèn Rồng Vàng Hội nghị khách hàng Số tiền: 3.500.000 đ Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Người nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ ) ( ký ghi rõ họ tên) ( Ký, đóng dấu) Căn cứ vào phiếu chi, định kỳ 20 ngày 1 lần kế toán lập Sổ tiền mặt (Biểu số 21). Cuối kỳ, căn cứ vào bảng kê chi tiền mặt, bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng(Biểu số 22), Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Biểu số 23) để kế toán lập Bảng tổng hợp các khoản chi phí. (Biểu số 24). Đồng thời kế toán căn cứ vào đó để ghi vào Sổ Cái TK 641 (Biểu số 25). 2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: -Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho quá trình quản lý liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Cũng giống như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được tập hợp để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. + Chi phí công cụ, VPP, chi phí hành chính. +Khấu hao TSCĐ. +Tiền điện thoại, điện nước, xăng, xe,. . . +Sửa chữa thường xuyên. +Dự phòng phải thu khó đòi. +Chi phí khác bằng tiền. -Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng chứng từ bao gồm: Phiếu chi, giấy báo Nợ ngân hàng, Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, Bảng khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán không sử dụng TK cấp hai của TK 642 và cũng không mở sổ chi tiết Chi phí quản lý doanh nghiệp để theo dõi chi tiết các khoản chi quản lý phát sinh hàng ngày. -Phương pháp kế toán: Tương tự kế toán chi phí bán hàng, kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng căn cứ các chứng từ gốc kế toán lập bảng kê chi tiền mặt (Biểu số 21), bảng kê chi tiền gửi ngân hàng (Biểu số 22), Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương (Biểu số 23), Bảng tính khấu hao,.. Đồng thời, kế toán căn cứ vào các Bảng kê chi tiền, Bảng tính khấu hao, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để lập Bảng tổng hợp chi phí(Biểu số 24), sau đó làm căn cứ ghi Sổ Cái TK 642 (Biểu số 26). Cuối kỳ, khi đã có đầy đủ các chứng từ sổ sách, số liệu thì kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang cho kế toán tổng hợp để kết chuyển DTT, Giá vốn hàng bán, CPBH, CP QLDN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. 2.4.3 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : Tài khoản 635 – Chi phí tài chính TK 635 dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của Công ty Kết cấu của TK 635: -Bên nợ: Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. -Bên có: Các khoản giảm chi phí tài chính. Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh -TK 635 không có số dư.( Biểu số 27 - Phần phụ lục ) Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính TK 515 phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp -Bên nợ: Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. -Bên có: Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. -TK 515 không có số dư. Ngoài ra kế toán công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan: TK 111,112,131,… Căn cứ vào nhật ký chi tiền gửi ngân hàng (Biểu số 20- phần phụ lục ) kế toán ghi Sổ Cái TK 635- Chi phí tài chính ( Biểu số 25- phần phụ lục) 2.5 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH Việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh ở Công ty TNHH công nghệ thương mại sông hồng được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán (cuối mỗi quý). Kết quả kinh doanh của Công ty được xác định như sau: Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng, chi phí QLDN Như vậy, để xác định kết quả kinh doanh của Công ty, kế toán tổng hợp của công ty phải có được số liệu tổng hợp của doanh thu bán hàng thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do Công ty không sử dụng các tài khoản phản ánh giảm trừ doanh thu mà thực hiện bút toán đỏ ngay trên TK 511 khi có các nghiệp vụ làm giảm trừ doanh thu. Vì thế, doanh thu thuần của Công ty được xác định bằng (=) tổng doanh thu bán hàng và bằng (=) tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 511. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một kỳ nhất định, được thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh, Kế toán Công ty sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh và TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu do kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang để kết chuyển Doanh thu thuần, Giá vốn hàng bán, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911- Xác định kết quả kinh doanh theo các bút toán (Biểu số 11, số 19, số 25, số 26) Sau đó, xác định kết quả kinh doanh theo công thức sau: Kết quả kinh doanh = DTThuần - Gvốn hàng bán –CPTC- CPBH - CP QLDN. KQBH = 556,452,519 – 318,050,650-8,864,462- 49,133,443- 38,609,231 = 141,794,733 ( đồng) Căn cứ vào các chứng từ đã được lập liên quan đến xác định kết quả, Kế toán ghi vào Sổ Cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh(Biểu số 29). BÁO CÁO TÀI CHÍNH Căn cứ vào các sổ Cái các tài khoản 511,632,641,642,515,635,821; bảng cân đối số phát sinh, kế toán trưởng lập các báo cáo tài chính trong tháng BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ( biểu số 30) BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH (biểu số 31) Đơn vị báo cáo: Công ty công nghệ thương mại sông hồng Mẫu số B02 – DNN (Ban hành theo QĐ số 48/ 2006/ QĐ –BTC ngày 14/ 9/ 2006 của Bộ trưởng BTC) Địa chỉ: 32 ngõ Thái Thịnh 2- Đống Đa – Hà Nội BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Tháng 3 năm 2008 Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trớc A B C 1 2 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 556,452,519 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấpdịchvụ(10 = 01 - 02) 10 556,452,519 0 4. Giá vốn hàng bán 11 318,050,650 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cungcấpdịchvụ(20 = 10 - 11) 20 238,401,869 0 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 8,864,462 8. Chi phí bán hàng 23  49,133,443 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 38,609,231 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinhdoanh(30 = 20 + 21 – 22-23 - 24) 30 141,794,733 0 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 50 IV.09 0 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 0 0 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 - 51) 60 141,794,733 0 PHẦN III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA CÔNG TY CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI SÔNG HỒNG 3.1.1 Ưu điểm: Để có được kết quả tích cực đó là do Công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo các phòng ban, trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán. Đội ngũ cán bộ kế toán của công ty tuy tuổi đời còn trẻ song lại rất năng động, nghiệp vụ chuyên môn vững vàng( về công tác hạch toán kế toán nói chung và các phần hành kế toán nói riêng).Công ty luôn tạo điều kiện ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21417.doc
Tài liệu liên quan