Báo cáo Thực tập tại công ty Công Trình Đường Thủy

Để theo kịp với sự phát triển của đất nước, sự đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường, những năm qua công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng vào việc mua sắm thiết bị tuy nhiên bên cạnh đó một yếu tố không kém phần quan trọng là con người. Đây cũng là một trong những hoạt động đầu tư đã được công ty chú trọng ngay tù đầu khi mới thành lập và cho đến nay đã có một nền tảng vững chắc với một đội ngũ kỹ sư lành nghề nhiều kinh nghiệm và đang ngày càng tăng lên. Công ty luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ, phòng ban vì vậy hàng năm công ty đểu cử cán bộ công nhân đi đào tạo để nâng cao tay nghề.

docx38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1752 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty Công Trình Đường Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêng nhưng trong quá trình làm việc giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phòng kế hoạch thị trường lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, hồ sơ dự thầu sẽ được chuyển cho phòng dự án. Phòng dự án tiến hành làm bài thầu lập dự toán. Phòng tài chính trên cơ sở dự toán đã lập, tiến hành bóc dự toán, vay vốn cấp cho đơn vị thi công. Phòng kỹ thuật thi công thì dựa trên hồ sơ mời thầu do phòng kế hoạch thị trường chuyển sang để thiết kế bản vẽ kỹ thuật, đưa ra biện pháp kỹ thuật thi công. 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 3.1. Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty công trình Đường Thủy thuộc ngành xây dựng cơ bản nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang những nét đặc thù riêng. Những hoạt động chính của công ty bao gồm: - Thi công các công trình giao thông: Công trình đường thủy, cầu tàu, bến cảng, triển đà, ụ tàu, đê chắn sóng... - Xây dựng các công trình cầu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh trị dòng chảy… - Xây dựng các công trình công nghiệp. - Xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng. - Sản xuất cấu kiện bê-tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng. - Xây dựng đường dây và trạm điện. - Gia công các sản phẩm cơ khí, phao neo, sửa chữa phương tiện thiết bị, v.v. - Tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. - Làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị: cần cẩu, xà lan, đầu kéo ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng. - Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các tổ chức và cá nhân. 3.2. Phạm vi hoạt động Phạm vi hoạt động của Công ty công trình Đường Thủy trải dài từ Bắc vào Nam với 8 Xí nghiệp thành viên: Hà Nội: Trụ sở văn phòng công ty, các Xí nghiệp 8, 12, 18, 20. Hải Phòng: Xí nghiệp 4 Nam Định: Xí nghiệp 75 TP Hồ Chí Minh: Văn phòng Chi nhánh công ty, Xí nghiệp 6, 10. Với phạm vi hoạt động rộng khắp, việc tham gia đấu thầu và tiến hành thi công các công trình trong cả nước của Công ty hết sức thuận tiện. Từ đó, giúp công ty có thể tiết kiệm chi phí trong thi công, hạ giá thành dự thầu và có được nhiều hợp đồng thi công hơn. Vì vậy, đã tạo điều kiện cho lao động trong Công ty có nhiều việc làm, thu nhập của người lao động ổn định, đồng thời lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể. 3.3. Đặc điểm sản phẩm của Công ty: Sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Sản phẩm của Công ty hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán trước khi xây dựng thong qua hợp đồng giao nhận thầu). Sản phẩm của Công ty lại cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị thi công, người lao động) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời gian thi công. Sản phẩm từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình, bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Do đó, nó đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát phải chặt chẽ, đảm bảo chất lượng công trình, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. 3.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất Quy trình công nghệ sản xuất là dây chuyền sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một loại sản phẩm riêng thì sẽ có quy trình công nghệ của riêng loại sản phẩm đó. Công ty công trình Đường Thủy là đơn vị sản xuất các sản phẩm xây dựng, các dịch vụ sửa chữa, đại tu các loại máy móc thiết bị. Hơn nữa, các công trình mà công ty xây dựng thường có quy mô lớn, rộng khắp nên quy trình công nghệ sản xuất của công ty không phải là những máy móc thiết bị hay dây chuyền sản xuất tự động mà là quy trình đấu thầu, thi công, bàn giao các công trình xây dựng, máy móc sửa chữa một cách liên hoàn. Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Công trình đường thuỷ như sau: Giai đoạn đấu thầu công trình - Nhận thư mời thầu - Lập hồ sơ dự thầu - Dự thầu Giai đoạn trúng thầu công trình - Thương thảo với chủ đầu tư - Tổng hợp kế hoạch thi công - Ký hợp đồng Giai đoạn nghiệm thu công trình - Bàn giao từng phần - Bàn giao toàn bộ công trình - Bảo hành công trình Giai đoạn thi công công trình - Bàn giao mặt bằng - Thi công công trình Giai đoạn thanh lý hợp đồng - Sau giai đoạn bảo hành - Nhận đủ giá trị hợp đồng Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty 3.4.1. Giai đoạn đấu thầu công trình Sau khi Chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu tới công ty, Công ty sẽ mua hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư. Căn cứ vào biện pháp thi công hồ sơ kỹ thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác, công ty phải làm các thủ tục sau: - Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công - Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu - Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng - Cam kết cung ứng tín dụng 3.4.2. Giai đoạn trúng thầu công trình Khi trúng thầu công trình, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà công ty đã trúng. - Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng - Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết - Thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng - Tạm ứng vốn theo hợp đồng và Luật Xây dựng đã quy định 3.4.3. Giai đoạn thi công công trình - Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận - Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng - Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập 3.4.4. Giai đoạn nghiệm thu hợp đồng - Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều giai đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy, công ty và chủ đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn. Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào biên bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã ký trong hợp đồng. Thường thì khi nghiệm thu hoàn thành, từng giai đoạn thì chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo của công trình. - Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn thành theo đúng tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp đồng, công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau: + Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt + Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá tị công trình cho Công ty, giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình (hoặc thông qua Ngân hàng bảo lãnh cho Công ty). 3.4.5. Giai đoạn thanh lý hợp đồng Đây là giai đoạn mà thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên. Lúc này công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại và hai bên ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật, chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và Công ty tại thời điểm văn bản thanh lý có hiệu lực. Như vậy có thể thấy, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn gắn với từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Do vậy, Công ty cần có các quy định cụ thể để theo dõi chặt chẽ các quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công trình. Phần hai CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY I. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY. Những năm trong cơ chế quản lý bao cấp, nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là do ngân sách cấp. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, nguồn vốn công ty thường xuyên được bổ sung bằng nhiều hình thức trong đó chủ yếu là vốn vay. Với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động được đã đem lại sự tăng trưởng đáng kể cho công ty. Bảng : Báo cáo Tài chính của công ty công trình Đường Thủy Đơn vị: Tỷ đồng sSTT Nội dung Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng nguồn vốn 120855756 132603319 132800163 2 Vốn vay 106.183.870 121.779.000 121.137.784 3 Vốn chủ sở hữu 14.671.886 10.824.319 11.662.379 4 Nguồn vốn kinh doanh 14.101.167 10.276.428 10.276.428 Cùng với việc huy động vốn, việc bố trí cơ cấu vốn hợp lý cũng là mối quan tâm hàng đầu của công ty, nhờ đó công ty có thể điều chỉnh cân đối và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn vốn huy động được. Bảng: Chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn của công ty Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Bố trí cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 87.86 12.14 91.84 8.16 91.22 8.78 2. Bố trí cơ cấu sử dụng vốn TSCĐ/Tổng tài sản TSLĐ/Tổng tài sản 25.75 74.25 20 80 19.93 80.07 Nhìn lại chặng đường hơn 34 năm xây dựng và trưởng thành với rất nhiều khó khăn gian khổ mà công ty đã vượt qua, chúng ta có thể thấy sự nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty công trình Đường Thủy để từng bước tự khẳng định mình, đứng vững trong cơ chế thị trường và có khả năng đáp ứng, hoàn thành các công việc được giao phó. Đó là một thành công đáng ghi nhận của công ty và cũng là động lực để tập thể cán bộ công nhân viên của công ty có thể tiếp tục hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao. II. Hoạt động đầu tư tại công ty. 1. Quy trình của một dự án đầu tư tại công ty Mỗi dự án đầu tư tại Công ty công trình Đường Thủy đều gồm có 3 giai đoạn: - Chuẩn bị đầu tư - Thực hiện đầu tư - Kết thúc xây dựng và bàn giao công trình 1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn này, phòng Kế hoạch thị trường sẽ kết hợp với phòng Thiết bị vật tư và phòng Tài chính kế toán tiến hành tiếp xúc thăm dò thị trường trong và ngoài nước để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị và công nghệ, xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. 1.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư - Tham dự đấu thầu theo quy chế đầu thầu của Nhà nước - Ký hợp đồng với Bên A để thực hiện dự án - Thi công xây lắp công trình - Theo dõi, kiển tra tiến độ thực hiện dự án - Quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành công tác xây lắp, đưa dự án vào khai thác, sử dụng. 1.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng và bàn giao công trình - Bàn giao công trình: Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. khi bàn giao công trình công ty sẽ giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và những tài liệu liên quan đến công trình được bàn giao. Các hồ sơ xây dựng công trình phải được nộp lưu trữ theo các quy định pháp luật về lưu trữ Nhà nước. - Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng kết thúc khi công trình đã bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư. Sau khi bàn giao công trình, công ty phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực thi công, trả lại đất mượn hoặc thuê tạm thời để phục vụ thi công theo quy định của hợp đồng. Nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình. - Bảo hành công trình: Người cung cấp tài liệu, số liệu khảo sát phục vụ thiết kế, xây lắp, nghiệm thu, giám định chất lượng, chủ nhiệm đề án thiết kế, chủ thầu xây lắp, người cung ứng vật tư, thiết bị, người giám sát chất lượng xây dựng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm hoặc kết quả công tác do mình thực hiện. Chính vì vậy công ty luôn cố gắng đảm bảo cả về chất lượng và các yêu cầu khác của công trình như mỹ thuật, thời gian hoàn thành, đơn giá… 2. Tình hình hoạt động đầu tư tại công ty. Công ty công trình Đường Thủy là một công ty xây dựng, công ty không trực tiếp bỏ vốn đầu tư vào các công trình mà chỉ đống vai trò như một người làm thuê theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư hoặc người môi giới, vì vậy hoạt động đầu tư của công ty không tập chung vào công tác lập kế hoạch đầu tư, lập và thẩm định dự án,… mà nằm chủ yếu ở các hoạt động sau: Đầu tư vào máy móc thiết bị, hoạt động này chủ yếu do phòng thiết bị vật tư phối hợp với phòng kế hoạch thực hiện. Đầu tư vào việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực, hoạt động này do phòng tổ chức lao động tiền lương đảm nhiệm Đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường. Hoạt động đầu tư này chủ yếu do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Mặc dù không trực tiếp quản lý một dự án cụ thể nào nhung hoạt động đầu tư của công ty hết sức đa dạng và cụ thể, trong đó trách nhiệm của từng phòng, ban đểu rất quan trọng. 2.1. Đầu tư vào máy móc thiết bị Là một công ty nhà nước nguồn vốn chủ yếu là do ngân sách cấp. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường, để có thể cạnh tranh lành mạnh với các đơn vị khác đặc biệt là đơn vị tư nhân, công ty ngoài việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách cấp còn phải huy động thêm nhiều nguồn vốn đầu tư khác để có thể đổi mới nâng cao năng lực phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của các công trình. Trong thời kỳ bao cấp với nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông đường thủy, máy móc thiết bị rất nghèo nàn, lạc hậu, lao động chủ yếu là thủ công rất vất vả và nặng nhọc. Vì vậy khi bắt đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường, công ty gặp rất nhiều khó khăn do thiếu máy móc thiết bị nên hiệu quả thực hiện rất thấp. Khi chuyến sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc đa dạng hóa loại hình công việc và nhanh chóng tiếp cận các quy trình kỹ thuật thi công tiên tiến, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật khi tham gia xây dựng các công trình có quy mô lớn kết cấu phức tạp, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công theo công nghệ tiên tiến. Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng trăm tỷ đồng. Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được sử dụng có hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, giúp cho việc rút ngắn tiến độ thi công, giải phóng sức lao động của công nhân. Một số máy móc thiết bị được đầu tư từ năm 2003 - 2006 stt Tên máy móc thiết bị Nước sản xuất Tổng số vốn 1 Dàn búa đóng cọc chiều cao dàn 30m Trung Quốc 1.800 2 Búa treo đồng bộ thi công công trình thủy Nhật 3.310 3 Tời điện sức tải 5T Trung Quốc 240 4 Máy khoan cọc nhồi loại lắc xoáy Italia 870 5 Trạm trộn bê tông Việt Nam 112 6 Ô tô ben tự đổ KRAZ Ucraina 810 7 Ô tô thuy lực KaMaz Nga 750 8 Cẩn cẩu dàn cứng KC5363 Nga 500 9 Lu rung-14T Trung Quốc 400 Tổng 8.792 2. Đầu tư vào công tác đào tạo nguồn nhân lực. Để theo kịp với sự phát triển của đất nước, sự đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường, những năm qua công ty đã đầu tư hàng chục tỷ đồng vào việc mua sắm thiết bị tuy nhiên bên cạnh đó một yếu tố không kém phần quan trọng là con người. Đây cũng là một trong những hoạt động đầu tư đã được công ty chú trọng ngay tù đầu khi mới thành lập và cho đến nay đã có một nền tảng vững chắc với một đội ngũ kỹ sư lành nghề nhiều kinh nghiệm và đang ngày càng tăng lên. Công ty luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao tay nghề cho công nhân, nâng cao trình độ quản lý cho các cán bộ, phòng ban vì vậy hàng năm công ty đểu cử cán bộ công nhân đi đào tạo để nâng cao tay nghề. Nội dung đào tạo phát triển nguồn nhân lực Đơn vị : người STT Nội dung đào tạo 2003 2004 2005 1 Sau đại học 0 2 3 2 Đại học - văn băng2 2 4 3 3 Công nhân kỹ thuật 11 15 20 4 Bồi dưỡng nghiệp vụ 0 6 10 Nhờ vào sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự đầu tư đúng hướng của ban giám đốc mà công ty đã liên tục được đánh giá là hoạt động có uy tín và đảm bảo chất lượng, Với hình thức quản lý theo kiểu trực tiếp và các vân phòng ban làm nhiệm vụ yêu cầu thi công của các đơn vị. Ban lãnh đạo công ty là những cán bộ có năng lực phẩm chất tốt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp, các lớp quản lý kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ cốt cán mà còn có đội ngũ công nhân lành nghề sãn sàng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật xây dựng. 2.2. Hoạt động đầu tư và việc tìm kiếm thị trường Trong thời kỳ bao cấp, công ty làm theo kế hoạch nhà nước giao với việc thực hiện xây lắp các công trình xây dựng các công trình đường thủy là chủ yếu. Tuy nhiên khi chuyển sang cơ chế thị trường, với đòi hỏi của thị trường và sự năng động của cơ chế đã tạo cơ hội cho công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các lĩnh vực khác như:khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và các cấu kiện bê tông đúc sẵn… không chỉ thực hiện các công trình theo kế hoạch được nhà nước giao mà công ty còn tích cực mở rộng tìm kiếm các đối tác thông qua các thông tin đại chúng và tham gia các hoạt động đấu thầu các công trình trong và ngoài nước. Công ty đã đầu tư mở rộng thị trường bằng việc thiết lập một mạng lưới các chi nhánh xuyên suốt từ bắc vào nam với những trang thiết bị hiện đại, bên cạnh đó là việc thành lập các xí nghiệp để dễ dàng thi công, quản lý và thực hiện các dự án nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí khi di chuyển, điều động máy móc và công nhân… Không những vậy đối với những công trình mà không thể khoán cho một xí nghiệp thi công, công ty còn trực tiếp thành lập đơn vị thi công trực tiếp chịu sự quản lý của công ty… Trong điều kiện hội nhập ngày nay, công ty cũng hòa mình cùng sự hội nhập đó trong việc thực hiện liên kết phối hợp với các công ty xây dựng khác nhằm mở rộng khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng thực hiện công trình Xét theo khu vực thị trường, thì công ty hiện đang có trong tay một thị trường rộng khắp trải dài từ bắc tới nam với những đối tác làm ăn lâu năm đáng tin cậy. Công ty đã từng tham gia nhiều gói thầu trong và ngoài nước, phối hợp thực hiện nhiều dự án lớn với các đối tác nước ngoài nên có khá nhiều thuận lợi khi mong muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài mà trong thời gian tới là các nước trong phạm vi Đông Nam Á. Đây là một kế hoạch lâu dài và cũng là một cơ hội để công ty có thể một lần nữa khẳng định vị trí của mình trên thương trường. 2.3 Hoạt động đấu thầu: Như bất kỳ một công ty xây dựng nào, tham dự đấu thầu cũng là một hoạt động rất quan trọng của Công ty công trình Đường Thủy. Các gói thầu chủ yếu mà công ty tham gia là các gói thầu thuộc về phần thi công xây lắp. Và một trong những điều kiện tiên quyết để có thể trúng thầu là kinh nghiệm của công ty Quy trình thực hiện đấu thầu ở công ty công trình Đường Thủy: Sau khi nhận được thông báo mời thầu các công trình xây lắp, phòng Kế hoạch thị trường mua Hồ sơ mời thầu và chuyển cho phòng Quản lý dự án (QLDA) nghiên cứu và lập Hồ sơ dự thầu. Qua nghiên cứu HSMT, nhận thấy công ty có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, phòng QLDA sẽ phối hợp với phòng Kỹ thuật - Thi công lập Hồ sơ thiết kế kỹ thuật trong đó phân bổ chi tiết về nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Trên cơ sở đó, phòng QLDA xác định giá dự thầu căn cứ theo đơn giá định mức do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, để đảm bảo khả năng thắng thầu lớn thì cán bộ làm công tác xác định giá sẽ phải nghiên cứu kết hợp với các năng lực sẵn có của công ty (như máy móc thiết bị, nguồn cung ứng vật liệu rẻ, có chất lượng…), từ đó tính toán lại giá dự thầu sao cho ở mức thấp nhất có thể nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình và lợi nhuận của công ty. Trong quá trình nghiên cứu lập HSDT, phòng QLDA phối hợp với các phòng Tài chính kế toán và phòng Tổ chức lao động tiền lương để hoàn thiện các báo cáo về năng lực tài chính của công ty và năng lực cán bộ chủ chốt tham gia quản lý và thực hiện gói thầu (khi trúng thầu). .Hơn 34 năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã có một bề dày kinh nghiệm trong việc tham dự các cuộc đấu thầu lớn nhỏ. Bảng : Tổng kết kinh nghiệm nhận thầu của công ty STT TÍNH CHẤT CÔNG VIỆC SỐ NĂM KINH NGHIỆM 1 Xây dựng các công trình giao thông 1972 đến nay 2 Xây dựng các công trình công nghiệp 1972 đến nay 3 Xây dựng các công trình dân dụng 1972 đến nay 4 Xây dựng trạm điện và đường dây điện 1972 đến nay 5 Xây dựng các công trình cầu tàu, bến cảng, triền, đà, ụ, bến phà… phục vụ GTVT đường thủy 1972 đến nay 6 Xây dựng các công trình cầu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh trị dòng chảy… 1972 đến nay 7 Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn 1972 đến nay 8 Sản xuất vật liệu xây dựng 1972 đến nay 2.4. Tình hình quản lý dự án tại công ty. Công ty xây dựng công trình Đường Thủy là một công ty xây dựng thuộc nhà nước, được ngân sách nhà nước cấp phát hàng năm, công ty hoặc sẽ thực hiẹn các công trình được chỉ định thầu do nhà nước hoặc tông công ty giao cho, hoặc cũng có thể tự lập hồ sơ dự thầu tham dự các gói thầu dưới hình thực đấu thầu cạnh tranh rộng rãi hoặc hạn chế. Hai phương thức quản lý dự án mà công ty thường gặp nhiều nhất chình là chủ nhiệm điều hành dự án và chìa khóa trao tay. Tuy công ty không trực tiếp quản lý dự án một cách tổng thể, song các giai đoạn nằm trong qúa trình quản lý dự án một cách tổng thể, song các giai đoạn nằm trong quá trình quản lý một dự án vẫn được công ty hết sức quan tâm. Mỗi khi tiếp nhận một dự án bao giờ dự án cũng được lên kết hoạch một cách chặt chẽ: đây là giai đoạn xây dựng mục tiêp, xác định những công việc cần được hoành thành cùng nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án. Tiếp đến là giai đoạn điều phối và thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này phòng quản lý dự án phối hợp với các phòng ban khác cùng các đơn vị sản xuất để thực hiện dự án đảm bảo đúng theo kế hoạch được lập. Giai đoạn giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện trạng. Trong quá trình quản lý dự án các nhà lập kế hoạch của công ty luôn cố gắng phối hợp một các tốt nhất các mục tiêu về thời gian, tiến độ, chi phí để dự án vừa đạt hiệu quả vừa đảm bảo chất lượng và lợi nhuận. 3. Một số kết quả hoạt đạt được trong những năm gần đây 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trưởng thành và phát triển qua một chặng đường dài đầy khó khăn gian khổ, song Công ty công trình Đường Thủy đã luôn vượt khó, hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc và liên tục tăng trưởng qua các năm. Các số liệu dưới đây sẽ cho chúng ta cái nhìn khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua: Bảng : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu BH và c/c DV 1 85.221.789.809 96.052.924.863 122.015.885.000 2. Các khoản giảm trừ 3 3. Doanh thu thuần về BH và c/c DV 10 85.221.789.809 96.052.924.863 122.015.885.000 4. Giá vốn hàng bán 11 78.897.103.245 84.733.211.748 110.794.704.492 5. Lợi nhuận gộp về BH và c/c ĐốI VớI 20 6.324.686.564 11.319.713.115 11.221.180.508 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 6.215.425.000 6.098.472.463 Trong đó: Chi phí lãi vay 23 6.215.425.000 6.098.472.463 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 6.291.865.287 5.043.275.599 4.587.869.115 10. Lợi nhuần thuần từ hoạt động KD 30 32.821.277 61.012.516 534.838.930 11. Thu nhập khác 31 175.621 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác 40 175.621 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 32.996.898 61.012.516 534.838.930 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 51 9.239.131 17.083.504 149.754.900 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 23.757.767 43.929.012 385.084.030 Nhờ có kết quả hoạt động kinh doanh khả quan như vậy mà doanh thu của Công ty đã tăng liên tục qua các năm, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Đánh giá tình hình hoạt động của công ty sẽ cho chúng ta thấy rõ tiềm lực của công ty và nguyên nhân để có thể gặt hái được thành quả như ngày hôm nay. Bảng: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động của công ty Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tỷ lệ về khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán chung + Hệ số thanh toán ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh 1.14 0.94 0.80 1.09 0.94 0.83 1.10 0.92 0.77 Tỷ lệ về khả năng sinh lời + Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm + Doanh lợi tài sản + Doanh lợi vốn tự có 0.0003 0.0002 0.0016 0.0004 0.0003 0.0040 0.0031 0.0029 0.0330 Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn + Hệ số nợ + Hệ số thanh toán lãi vay 0.88 - 0.92 1.01 0.91 1.09 Tỷ lệ về khả năng hoạt động + Vòng quay vốn lưu động + Vòng quay toàn bộ vốn + Vòng quay dự trữ + Kỳ thu tiền bình quân + Hiệu suất sử dụng tổng tài sản + Hiệu suất sử dụng TSCĐ 0.95 0.70 5.99 301.14 0.70 2.74 0.90 0.72 6.86 328.03 0.72 3.62 1.15 0.92 6.58 251.93 0.92 4.61 N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBáo cáo thực tập tại công ty Công Trình Đường Thủy.docx
Tài liệu liên quan