MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG TRÌNG GIAO THÔNG 473 2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty công trình giao thông 473 2
1.1.1 Giới thiệu tổng quát về công ty. 2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2
1.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp 2
1.3. Công nghệ sản xuất của một công trình đấu thầu 3
1.3.1 Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình công nghệ 3
1.3.2 Ví dụ: Các bước thi công công trình đường nối QL 1A - Mỏ sắt Thạch Khê, Đoạn KM 0+ 000-:-KM12 4
1.4.Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp. 4
1.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất 4
1.4.2 Kết cấu sản xuất 5
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 5
PHẦN II : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 8
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing 8
2.1.1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm 8
2.1.2. Thị trường 12
2.1.3. Phương pháp định giá sản phẩm 12
2.1.4 Hệ thống phân phối sản phẩm : 14
2.1.5 Hình thức xúc tiến bán : 15
2.1.6 Sự cạnh tranh của thị trường : 16
2.1.7 Phân tích và nhận xét: 16
2.2 Phân tích tình hình lao động tiền lương 17
2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty: 17
2.2.2. Phương pháp xây dựng định mức thời gian lao động: 19
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động: 19
2.2.4. Năng suất lao động: 20
2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo: 21
2.2.6. Tổng quỹ lương và thu nhập của công nhân: 21
2.2.7. Các hình thức trả lương 25
2.2.8. Xây dựng đơn giá tiền lương: 26
2.2.9. Quy chế trả lương, Phương pháp tính lương: 26
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định của công ty: 1
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh: 1
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu: 1
2.3.3. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu : 1
2.3.4. Tình hình tài sản cố định: 3
2.4. Phân tích chi phí và giá thành của công ty: 4
2.4.1.Phân loại chi phí của doanh nghiệp: 4
2.4.2.Giá thành sản phẩm: 5
2.4.3. Phương pháp xác định giá thành dự toán: 6
2.4.4. Phương pháp xác định giá thành thực tế: 7
2.4.5. Ví dụ về xác định giá thành sản phẩm: 7
2.5. Phân tích tình hình tài chính của công ty : 10
2.5.1. Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: 10
PHẦN III : ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 16
3.1. Đánh giá chung về mặt quản trị doanh nghiệp 16
3.2. Hướng chọn đề tài 17
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty công trình giao thông 473, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệc tiêu thụ hay nhằm tăng doanh thu, Công ty đã tiến hành một số biện pháp Maketing nh ư quảng cáo trên các ph ương tiện thông tin đại chúng: qua báo chí, pa nô tấm lớn. Ngoài ra Công ty còn tài trợ qua một số hoạt động khác như thể thao, lễ hội, ủng hộ quỹ vì ngời nghèo, trẻ em khuyết tật, tham gia hội trợ ...
Bảng 2.5. Tổng hợp hoạt động quảng cáo
STT
Số lần/ năm
Phương tiện
1
4
Báo Nghệ An, Báo Giao Thông, Báo CA Nghệ An, Báo Tiền Phong…
2
2
Đài truyền hình Nghệ An
3
1
Panô tấm lớn trên các trục đương chính dẫn vào Thành Phố
Hàng năm công ty thường tổ chức cá hoạt dộng thể dục thể thao cho cán bộ công nhân viên trong công ty như bóng đá, bóng bàn, cầu lông và tham gia thi đấu với các giải của tổng công ty. Công ty cũng thường tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, úng hộ đồng bào bị thiên tai lũ lụt.
Sử dụng phương pháp truyền thông Maketing Công ty có khả năng nắm bắt được mục tiêu của khách hàng điều này giúp cho Công ty đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao hiểu quả sản xuất kinh doanh.
Nhờ có công tác Maketing mà trong những năm gần đây Công ty cũng gặt hái được những thành công đáng kể. Nhưng quan trọng nhất vẫn là chất lượng công trình. Điều đó khẳng định thơng hiệu của Công ty bằng sự tín nhiệm của đối tác, bằng các huy chương về chất lượng, bằng sự khen thưởng của Đảng và Nhà nước mới chính là điều quan trọng nhất mà Công ty có được.
Có nhiều công trình đã được tặng thưởng huy chương vàng như Cầu sông Hiếu_ Nghệ An, Cầu Sông Đà, Cầu Quán Hàu _ Quảng Bình, Cầu Hiền Lưong _ Quảng Trị được Bộ Giao thông vận tải tặng hạng Nhất năm 2001 đặc biệt được tổng cục đo lường chất lượng _ trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn đánh giá và phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn: TCVN ISO 9001 : 2000 / ISO 9001 : 2000 cho lĩnh vực xây dựng công trình và cầu cảng.
2.1.6 Sự cạnh tranh của thị trường :
Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, để nắm bắt được những cơ hội trong tương lai và để đảm bảo sự tăng trưởng liên tục trong những năm tiếp theo, Công ty xây dựng công trình giao thông 473 nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, đẩy mạnh việc chuyên môn hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từng bước mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng SXKD.
Về vấn đề cạnh tranh quan trọng nhất mà nhiều công ty công trình giao thông hiện không có đươc đó là: Công nghệ thi công dầm hộp theo phương pháp đúc đẳy chu kì, công nghệ thi công dầm hộp liên tục theo phương pháp đúc hẵng cân bằng và không cân bằng: công nghệ sản xuất lao dầm Super TL = 40m: công nghệ khoan cọc nhồi kích thước lớn.
Về chất lượng công trình : sau mỗi công trình thi công công tác đánh giá nghiệm thu, luôn tuân thủ các quy định theo tiêu chuẩn công nghệ.
2.1.7 Phân tích và nhận xét:
Về lĩnh vực hoạt động Maketing, Công ty đã có cố gắng rất nhiều để có chỗ đứng vững trên thị trường. Đã đảm bảo công ăn việc làm cho CBCNV và thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên sự năng động đó vẫn cần phải phát huy hơn nữa, đó là tự nâng cao nội lực trong doanh nghiệp, đồng thời tiến hành liên doanh liên kết để tạo nên khả năng vững mạnh về nhiều mặt, tạo nên sức bật mới thì mới theo kịp đà phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới. Đồng thời khi có đà phát triển thì doanh thu - sản lượng sẽ tỷ lệ thuận với các chỉ tiêu này, mức tiêu thụ sẽ cải thiện hơn làm doanh nghiệp càng phát triển.
2.2 Phân tích tình hình lao động tiền lương
Đặc thù của ngành xây dựng nói chung và Công ty xây dựng công trình giao thông 473 nói riêng lực lượng lao động nam chiếm tỷ lệ lớn hơn nữ. Ưu điểm của lao động nam trong ngành Xây dựng là có trình độ kỹ thuật tốt, có thể lực, có khả năng sáng tạo ...
2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng 2.6. Tình hình lao động của Công ty Quý I năm 2007
TT
Các chỉ tiêu về lao động
Số người
Tỷ lệ (%)
I
Tổng số lao động :
852
100
1- lao động gián tiếp
87
12
2- lao động trực tiếp
765
88
II
Trình độ chuyên môn:
852
100
1- Đại học trên đại học
52
6,7
2- Cao đẳng
12
1,6
3- Trung cấp
15
2,0
4- Công nhân kỹ thuật
674
87,9
5- Lao động phổ thông
14
1,8
(Nguồn báo cáo tình hình lao động - Phòng nhân chính)
Nhận xét:
- Nhìn vào số liệu trên ta thấy tỷ lệ về nhân công lao động gián tiếp/trực tiếp của Công ty là tốt, chiếm tỷ trọng =10% tức là đã bố trí một cách phù hợp trong công tác quản lý con người.
- Về trình độ chuyên môn thì chưa phù hợp lắm, tỷ lệ cao đẳng và trung cấp chiếm 53% so với trình độ đại học và trên đại học, như vậy Công ty cần tuyển dụng thêm những người có trình độ cao để đáp ứng được với nhu cầu công việc.
Bảng 2.7. Phân loại lao động theo ngành nghề chủ yếu năm 2006
TT
LOẠI THỢ
TỔNG SỐ
NỮ
CẤP BẬC THỢ
CẤP BẬC BQ
HỆ SỐ LƯƠNG BQ
1
2
3
4
5
6
7
TỔNG SỐ
406
30
12
5
28
21
13
3
11
4,75
3,29
1
Kích kéo
129
21
19
16
38
35
5,36
3,86
2
Thợ sắt hàn
68
12
19
10
6
16
17
5,03
3,68
3
Thợ sửa chữa
20
2
14
3
3
0
3,45
2,50
4
Laí cẩu
24
1
8
9
2
1
3
4,13
2,84
5
Lái máy gạt +lu
1
1
0
4,00
2,71
6
Thợ rèn
6
1
0
2
3
6,17
3,90
7
Thợ mộc
15
1
0
5
9
6,40
4,40
8
Thợ nề
10
2
1
0
1
8
5,60
3,54
9
Thợ điện
17
3
6
5
3
0
3
4,35
2,95
10
Thợ nguội, tiện
5
1
1
0
4
6,40
3,23
11
Thợ khoan
6
2
2
2
4,67
3,42
12
Lái xe
25
12
2
1
10
3,36
13
Thợ VHM
5
1
1
0
3
6,00
3,33
14
Thợ VHM thủy
3
3
15
Thuyền trưởng, phú
5
5
16
Thuỷ thủ
4
1
3
3,27
17
CN khảo sát
9
4
1
2
1
1
4,33
3,01
18
CN lắp máy
1
1
4,00
3,01
19
CN hoá chất
1
1
4,00
3,01
20
CN máy xúc
7
5
1
1
3,43
2,76
21
Thợ gò hàn
5
4
0
1
3,40
2,33
22
Thợ hàn
8
3
3
1
1
3
5,00
3,15
23
Thợ LĐPT
10
7
3
2
3
2
4,40
24
Thợ sắt
12
6
1
1
3
1
4,33
2,86
25
Thợ đường
2
1
1
4,50
2,16
26
TC cầu đường+thợ nghiệm
8
1
8
3,00
2,16
(Nguồn: Phòng nhân chính)
Nhận xét:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là xây dựng công trình, nhìn vào các chỉ tiêu trên ta thấy phân loại lao động theo ngành nghề của Công ty là hợp lý.
- Còn đối với công nhân bậc cao có tay nghề giỏi thì lại quá ít, Công ty cần nâng cao hơn nữa về công tác đào tạo, nâng cao tay nghề từ để đó họ có thể tự tin hơn trong công việc.
2.2.2. Phương pháp xây dựng định mức thời gian lao động:
Định mức thời gian lao động của Công ty đều dựa trên các chỉ tiêu định mức của Nhà nước áp dụng cho ngành xây dựng.
Bảng 2.8. Mức thời gian SX vì kèo thép liên kết hàn cho 1 tấn sản phẩm
Đơn vị : 1 công = 8h
Mó hiệu
Thành phần hao phí
ĐV
Khẩu độ (m)
<=9
<=12
<=15
<=18
<=21
<=24
NA.1110
Nhân công 4/7
Công
42,653
40,343
32,004
38,608
32,571
28,394
(Nguồn: Phòng nhân chính)
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Công ty thực hiện theo cơ chế giao khoán cho đơn vị trên cơ sở đó mà Công ty thực hiện cho cả quá trình thi công tại công trình.
Về thời gian, số ngày làm việc áp dụng theo quy định của nhà nước là 8h/ngày và số ngày làm trong năm là :
Ntt = Ncđ (365 ngày - 8 ngày lễ - 52 ngày chủ nhật) - Ncđ x Hệ số ngày ngừng việc (nghỉ phép, thai sản, ốm).
Trong đó:
Ntt: Là ngày công thực tế
Ncđ: Là ngày công chế độ
Tuy nhiên, trong thực tế thời gian làm việc của Công ty lại gắn liền với tiến độ mỗi công trình nên việc làm thêm giờ, không có ngày nghỉ chủ nhật là điều dễ hiểu. Nhưng bù lại Công ty luôn đảm bảo theo mọi chế độ Nhà nước ưu đãi khác để động viên tinh thần làm việc của CBCNV. Từ đó năng suất được đảm bảo, kinh tế nâng cao mà vẫn bảo đảm yêu cầu đối với Chủ đầu tư.
Bảng 2.9. Bảng sử dụng thời gian lao động năm 2007
STT
Diễn giải
Tổng số
Bình quân
1
Tổng số ngày công theo dương lịch
310.980
365
2
Ngày lễ, chủ nhật
51.120
140
3
Nghỉ phép
11.928
14
4
ốm đau, thai sản
1.080
1,268
5
Việc riêng không lương
240
0,282
6
Hội họp, học tập
2.420
2,840
7
Số ngày ngừng việc
8.520
10
8
Số ngày làm thực tế (1-2-3-4-5-6-7)
235.672
276,6
9
Số CBCNV làm việc bình quân
852
1
10
Số ngày làm việc b/q CBCNV (8/9)
276
0,32
(Nguồn: Phòng nhân chính )
2.2.4. Năng suất lao động:
Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm được tính theo công thức:
- NSLĐBQ = Doanh thu thực hiện : Lao động thực hiện
- Ví dụ:
+ Năm 2006 doanh thu thực hiện là: 111 091 779 566 đồng, số lao động thực hiện là 852 người
- Năm 2005 doanh thu thực hiện là: 125 987 792 242 đồng, số lao động thực hiện là 852 ngời.
Tính năm suất lao động của từng năm:
Năm 2006: NSLĐ = 111 091 779 566 : 852 = 130 389 412đ/người
Năm 2005: NSLĐ = 125 987 792 242 : 852 = 147 872 995đ/người
So sánh tỷ lệ gia tăng NSLĐ trong hai năm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.10. So sánh năng suất lao động bình quân (năm 2005-2006)
Năm 2006
Năm 2005
Năm 2005 so với năm 2006
Tăng giảm tuyệt đối
Tỷ lệ tăng giảm (%)
NSLĐBQ
130 389 412
147 872 995
-17 483 583
11,82
Tính theo giá trị tổng sản lượng :
Năm 2006 : NSLĐ = 152 500 000 000 : 852 = 178 990 610đ/người
NSLĐ BQ năm trước liền kề cụ thể :
2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo:
Chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến. Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác sản xuất kinh doanh cũng như hạn chế tối đa những phát sinh lao động nên việc tuyển lao động Công ty luôn thực hiện theo quy tắc:
- Tuyển dụng theo kế hoạch đã được cân đối, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.
- Lao động được tuyển vào Công ty phải đảm bảo thể chất, trí tuệ, phù hợp với từng vị trí cân đối với giới tính, cơ cấu trình độ, tay nghề và phù hợp với ngành nghề.
- Đối tượng được tuyển là các kỹ sư, cử nhân đã tốt nghiệp các trường đại học, công lập, dân lập trong và ngoài nước. Các lao động được đào tạo tại các trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp của quận, huyện xã, lao động được đào tạo trình độ sơ cấp của các trường ... có ngành nghề phù hợp với công việc của doanh nghiệp. Số lượng CBCNV được tuyển hàng năm phụ thuộc vào tình hình tăng giảm khối lượng công việc. Trung bình mỗi năm doanh nghiệp tuyển từ 30 - 40 người.
Do nền kinh tế ngày càng phát triển để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuấ kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của toàn ngành Xây dựng thì các CBCNV sẽ được đào tạo theo phân cấp quản lý của Công ty. Hàng năm Công ty vẫn cử các kỹ sư, CBCNV đi học các lớp đào tạo nâng cao tay nghề, nâng cao nghiêp vụ ...
2.2.6. Tổng quỹ lương và thu nhập của công nhân:
Trong những năm qua Công ty luôn cố gắng phấn đấu để tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.11. Tổng quỹ lương
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007
1
Gía trị tổng sản lượng
đồng
152 500 000 000
2
Tổng quỹ lương
đồng
17 942 368 615
3
Tỉ trọng tiền lương
1000SL
118
(Nguồn: Phòng nhân chính )
CÁCH TÍNH TỔNG QUỸ LƯƠNG
Tổng quỹ lương năm kế hoạch được tính theo công thức sau:
VKH = *12tháng
Trong đó
LDB : Lao động định biên
TLmin : mức lương tối thiểu của doanh nghiệp
HCB: Hệ số lương cấp bậc bình quân
HPC : Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân
VVC : Quỹ lương cuă bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định múc lao động tổng hợp
VC = VKH + VPC + VBS + VTG
Trong đó:
Vc: tổng quỹ lương theo kế hoạch
Vkh: quyư tiền lương theo kế hoạch
VPC: quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp
VBS: quỹ lương bố sung
Vtg: quỹ làm thêm giờ theo kế hoạch
VKH = *12 THÁNG
VKH : quỹ tiền lương kế hoạch
Vgt : Quỹ lương khối gián tiếp
Bảng 2.12. Giải trình đơn giá tiền lương năm 2007
Theo đơn vị sản phẩm năm 2007
CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
ĐƠN VỊ TÍNH
KH ĐƯỢC DUYỆT
THỰC HIỆN
Chỉ tiêu sản xuất tính đơn giá
Tổng sản phẩm kể cả quy đổi
Đồng
161 205 000 000
152 213 000 000
Trong đó: thuê ngoài
41 000 000 000
49 865 000 000
Tổng doanh thu hoặc doanh số
125 000 000 000
114 000 000 000
Tổng chi phí(chưa có lương)
102 551 088 923
93 188 422 000
Lợi nhuận
3 500 000 000
4 677 000 000
Tổng các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Đồng
3 200 000 000
3 544 100 000
ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG
Định mức lao động
Người
1 131
920
Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân
3,36
3,36
Hệ số phụ cấp tiền thưởng
0,38
0,38
Lương tói thiểu doanh nghiệp áp dụng
Đồng
373 191
390 766
Quỹ lương kế hoạch theo đơn giá tiền lương
Đồng
18 948 911 077
16 134 578 000
Đơn giá tiền lương
118
106
TỔNG QUỸ LƯƠNG CHUNG
Đồng
18 948 911 077
16 134 578 000
Quỹ lương thuê ngoài
Đồng
4 828 000 000
5 285 690 000
Quỹ lương công ty
Đồng
14 110 911 077
10 848 888 000
Thu nhập bình quân
Đồng
1 395 733
1 461 465
NĂNG SUẤT BÌNH QUÂN (tính theo sản phẩm)
Đồng
142 533 156
165 448 913
(Nguồn: Phòng nhân chính )
Bảng 2.13. Xác định lao động định biên trong năm kế hoạch
TT
Nội dung công việc
ĐVT
Khối lượng
Định mức LĐ tổng hợp
Tổng nhân công hao phí
1
Đào đất
m3
30.000
0,5
15.000
2
Lấp đất
m3
20.000
0,15
3.000
3
Đắp đất đầm chặt
m3
6.000
0,15
900
4
Lấp cát
m3
10.000
0,12
1.200
5
Đổ Betông
m3
7.500
1,75
5.250
6
Thi công mặt cầu
m3
1.500
1,75
2.625
7
Sản xuất lắp dựng cốt thép
tấn
200
5
1.000
8
Chế tạo kết cấu thép
tấn
3.000
20
50.000
9
Lắp kết cấu thép
tấn
3.000
3,5
8.750
10
Hạ bộ
tấn
300
33
16.500
11
Lắp thiết bị
tấn
7.500
12
90.000
12
Chế tạo thùng bể
tấn
100
23
2.300
13
Lắp thùng bể
tấn
100
8
800
14
Vận chuyển thiết bị
tấn
10.000
0,1
1.000
15
Phủ mặt cầu
m2
100.000
0,02
2.000
16
Lắp ống thép
m
5.500
0,4
2.200
17
Lắp ống betông 200 - 800
m
500
0,8
400
18
Liên kết bản+gờ lan can
m2
15.000
1,2
18.000
19
Thi công mố
m
20.000
0,4
8.000
20
Lắp phụ tùng ống thép
cái
2.000
0,25
500
21
Lắp ống nhựa
m
4.000
0,05
200
22
Chế tạo lắp ống thông gió
tấn
30
150
4.500
23
Kết cấu nhịp
trạm
10
170
1.750
24
Kết cấu phần dưới
cái
700
3,5
2.450
25
Kết cấu phần trên
m
7.000
0,3
2.100
26
Kéo cáp các loại
m
30.000
0,075
2.250
27
Tổng cộng
242.675
28
Các công việc khác
%
12
11.917
29
Tổng cộng
271.796
- Số lao động trực tiếp: 254.592:(26*12) = 816 người
- Số lao động gián tiếp bằng 8% số lao động trực tiếp: 871 x 12%= 104 người
- Tổng số lao động định biên: 816 + 104 = 920 người
2. Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân: ( Hcb ) = 2,02
* Hệ số cấp bậc bình quân chung:
Đối với bộ phận gián tiếp là 3,52
Bộ phận phục vụ là 3,28
Bộ phận trực tiếp sản xuất là 4,75 hệ số bình quân là 3,29
* Hệ số không ổn định sản xuất = 0,1LCB
* Hệ số K phục vụ = 0,12%
* Hệ số K quản lý = 0,25%
3. Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định:
TLminđc = 450 000 x (1+Kđc)
Kđc = k1 + k2
k1: Hệ số điều chỉnh theo vùng: 0,15
k2 : Hệ số đIều chỉnh theo ngành: 1,2
Vậy mức lương tối thiểu là: 450.000*(1 + 1.35) = 1 057 500 đ
4. Hệ số cấp cho các công trình
Đối với các công trình khác
Công nhân chính : 0,3
Công nhân phục vụ : 0,2
Gián tiếp quản lí : 0,2
Đối với quôc lộ 7
Công nhân chính : 0,8
Công nhân phục vụ : 0,7
Gián tiếp quản lí : 0,7
2.2.7. Các hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo thời gian:
Được áp dụng chủ yếu đối với lao động gián tiếp như: cán bộ quản lý, nhân viên văn phòng, tạp vụ, theo cấp bậc của Nhà nước quy định và ngành nghề đào tạo
Hình thức khoán:
Hình thức này áp dụng đối với các đội sản xuất mà khối lượng công việc lớn. Thực chất đây là hình thức trả lương khoán sản phẩm tập thể được chia thành 2 phần: phần lương khoán trực tiếp ( được xác định trên cơ sở quy chế giao khoán nội bộ ) để trả cho số lao động trực tiếp; và phần lương khoán gián tiếp ( được xác định theo tỷ lệ nhất định theo lương khoán trực tiếp ) để trả cho bộ phận gián tiếp, thợ vận hành xe máy thi công tại các đội công trình.
Hình thức khoán gọn:
Hình thức này áp dụng đối với các dự án có khối lượng nhỏ, để tăng tính chủ động cho các đơn vị sản xuất, khoán từ khâu cung cấp vật liệu đến nghiệm thu bàn giao và thanh toán.
Tất cả các hình thức khoán luôn tuân theo nguyên tắc tài chính của Nhà nước.
2.2.8. Xây dựng đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương của Công ty dựa trên quy định của ngành xây dựng. Cụ thể được tính như bảng 08.
2.2.9. Quy chế trả lương, Phương pháp tính lương:
Để cụ thể hoá cách tính lương tại Công ty, xin đưa ra quy chế trả lương và phương pháp tính lương của Công ty như sau:
* Quy chế trả lương và phương pháp tính:
Lương thời gian:
Tiền lương phải trả cho = Mức lương ngày * Số ngày làm việc thực tế trong tháng
người lao động trong tháng
Mức lương ngày = (mức lương tháng theo cấp bậc * hệ số các loại phụ cấp) / số ngày làm việc trong tháng theo chế độ.
- Hệ số điều chỉnh theo chức danh qui định: được xác định theo tính chất công việc mà từng người, nhóm người phải đảm trách. Theo đó:
- Giám đốc: hệ số 3,5
- Phó Giám đốc, chủ tịch công đoàn, kế toán trưởng: hệ số 3.
- Trưởng phòng, Giám đốc xí nghiệp: hệ số 2,5.
- Phó phòng, đội trưởng sản xuất: hệ số 2.
- Cán bộ nghiệp vụ, kỹ thuật: hệ số 1,5.
- Nhân viên phục vụ, bảo vệ: hệ số 1.
Riêng đối với cán bộ nhân viên thuộc danh sách hưởng theo quy chế này nếu làm việc trực tiếp ở các công trình theo sự điều động chung thì được hởng thêm phụ cấp 20% tổng mức lương tính theo phơng pháp trên. Tổng tiền lương gián tiếp một tháng được xác định trên cơ sở tổng đầu ra tiền lương trực tiếp của Công ty trong tháng đó.
Cụ thể đối với công nhân chính( cầu Bến Lức):
Chi phí lao động là 42 768
Cấp bậc bình quân là 3,29
Phụ cấp lương là 0,30
Đơn giá tiền lương theo ngày là 62.135
Trong tháng 10 thực tế người công nhân này làm việc chỉ nghỉ ngày chủ nhật nên số ngày làm việc thực tế là 26ngày. Tiền lương phải trả cho người công nhân này là: 62.135 * 26 =1 615 510đ
Lương thời gian trả cho cán bộ công nhân viên nghỉ lễ, nghỉ tết, phép ngừng việc áp dụng thống nhất trong toàn Công ty như sau:
lương khoán công việc:
Thực ra việc thực hiện quy chế khoán nội bộ này là nhằm gắn tiền lương với năng suất và trách nhiệm mà công việc mà người lao động thực hiện.
Việc giao khoán tiền lương được xác định trên cơ sở khối lượng cần thực hiện và giá trị dự toán phần chi phí nhân công để từ đó xác định tiền lương khoán trực tiếp mà khối lao động trực tiếp tại các xí nghiệp, đội sản xuất đó được hưởng khi nhận khoán và thực hiện xong công việc. Trên cơ sở đó xác định tiền lương gián tiếp mà đội sản xuất đó được hưởng theo tỷ lệ % tương ứng mà công trình đó được tính theo quy định sau:
- Đối với các công trình vùng núi xa xôi, nhỏ lẻ: tỷ lệ đó là 18%
- Đối với các công trình miền xuôi, lớn: tỷ lệ đó là 12%
Đồng thời Công ty cũng quy định đa hệ số bình xét lao động ở tổ sản xuất đối với lao động trực tiếp khi tiến hành chia lương theo năng suất như sau:
Loại lao động: gồm 03 loại: A ( làm tốt ), B ( làm được ), C ( làm yếu )
- Hệ số quy đổi: Loại A: 1,5 ; Loại B: 1,2 ; Loại C: 1,0
* Cách chia lương có tính đến năng suất như sau:
- Trước hết tính tiền lương cấp bậc của từng người trong tổ để tính tiền lương khoán tính chia lương cấp bậc của tổ đó. Sau đó tính tiền lương khoán tính lương năng suất.
- Số tiền lương khoán tính lương năng suất của tổ: được xác định bằng tổng tiền lương khoán SP trực tiếp của tổ đó trừ đi tổng số tiền lương cấp bậc của tổ đó.
Nhận xét:
- Hàng tháng, Công ty tiến hành trả lương đến tận tay người lao động. Công việc này tuy vất vả và mất nhiều chi phí, xong đã tạo độ chính xác trong công tác chi trả lương và cũng có thể trực tiếp giải quyết những vướng mắc của ngườii lao động, lại vừa theo đúng quy chế của Nhà nước về trách nhiệm của ngời sử dụng lao động đối với người lao động.
- Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ số K để khuyến khích CBCNV. Đó cũng là giải pháp tốt.
- Phơng pháp chia lương của bộ phận trực tiếp thì không xảy ra tình trạng lương vợt mức khoán được giao.
- Phơng pháp chia lương cho bộ phận gián tiếp nh đã nêu ở trên cha phát huy được hết hiệu quả, cần giao khoán lương đến từng phòng ban, theo đúng mức độ công việc của từng phòng ban trong Công ty, sau đó các phòng ban tự chia công khai theo bậc lương cũng như cường độ làm việc của từng thành viên trong phòng.( Tuy nhiên cũng phải đảm bảo không dưới mức lương tối thiểu Nhà nước quy định).
- Việc bình xét lương theo (A, B, C) điều này làm kích thích người lao động tăng năng suất lao động. Nhưng không khuyến khích thợ trẻ (có hệ số lơng, cấp bậc thấp), tiền lương giữa thợ bậc cao và thợ bậc thấp chênh lệch quá nhiều tạo ra sự chây ì của thợ bậc cao. Công ty có thể áp dụng hình thức trả lương theo lao động.
Việc quyết toán tiền lương cho CBCNV còn chậm làm ảnh hưởng tới tâm lý của người lao động dẫn đến năng xuất lao động kém hiệu quả, nguyên nhân là do chứng từ không được luân chuyển kịp thời. Vì vậy Công ty cần phải khắc phục
Bảng 2.14. Tổng hợp chi phí tiền lương theo kế hoạch năm 2007
TT
Tổng sản phẩm
Đơn vị
Chi phí lao động
Cấp bậc bình quân
Phụ cấp lương
Đơn giá tiền lương/ngày
G.trị của 1đv SP1.000
TL của đơn vị sp1000
Tỷ trọng
Lao động bình quân
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
TỔNG SỐ
227.184,5
3,36
0,38
64.730,8
17.942.368.615
152.500.000.000
118
877
Cầu Nước Mọc
Công
3.623
3,36
0,73
70.887
256.855.367
2.331.600.000
110
11
A
PHẦN HẠ BỘ
Công
2.479
3,36
0,73
70.887
175.707.437
1.595.000.000
8
Mố 1+ 2
2,479
3,36
0,73
70.887
175.707.437
1.595.000.000
110
8
Công nhân chính
1.994
3,29
0,80
70.788
141.138.389
6
Công nhân phục vụ
219
3,28
0,70
68.834
15.096.575
1
Gián tiếp quản lý
266
3,52
0,70
73.038
19.397.177
1
B
PHẦN THƯỢNG BỘ
Công
1.145
3,36
0,73
70.847
81.147.938
736.600.000
110
4
Kết cấu nhịp
1.145
3,36
0,73
70.847
81.147.938
736.600.000
4
1
Dầm bản BTCT
1.009
3,36
0,73
70.847
71.528.646
649.300.000
110
3
Công nhân chính
812
3,29
0,80
70.788
57.455.950
3
Công nhân phục vụ
89
3,28
0,70
68.834
6.145.657
Gián tiếp quản lý
108
3,52
0,70
7.038
7.896.386
2
Lớp phủ mặt cầu
136
3,36
0,73
70.887
9.619.293
83.300.000
110
0
Công nhân chính
109
3,29
0,80
70.788
7.726.773
0
Công nhân phục vụ
12
3,28
0,70
68.834
826.478
0
Gián tiếp quản lý
15
3,52
0,70
7.038
1.061.919
0
2.3. Phân tích công tác quản lý vật tư, tài sản cố định của công ty:
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là một doanh nghiệp chuyên thi công các công trình lớn do vậy vật tư nhiều chủng loại, số lượng vật vật tư biến động theo từng tháng do nhu cầu thi công của các công trình:
* Vật tư chính: Xi măng; Đá; cát vàng, các loại thép...
* Vật liệu phụ: Que hàn 2,5 đến 4 ly; Đá cắt, Đá mài các loại; Chổi đánh rỉ; Giấy giáp; xăng dầu, mỡ bôi trơn, ô xy, đất đèn ....
Bảng 2.14. Tiêu hao chi phí nguyên vật liệu ở một công trường
TT
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
ĐƠN VỊ TÍNH
SỐ LƯỢNG
1
Khe co giãn
Tấm
224
2
Ống thoát nước mặt cầu
Cái
120
3
Thép
Kg
33.645,26
4
Phụ gia
Lít
66,9
5
Nhựa đường
Kg
130
(Nguồn: phòng vật tư)
2.3.2. Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu:
Cơ sở đầu tiên để xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu dựa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật của từng phần việc, công trình kết hợp sử dụng định mức nhà nước quy định.
Bảng 2.15. Lượng vật liệu tính cho 1M3 bêtông
VẬT LIỆU
TÍNH TỈ TRỌNG (kg)
TÍNH THEO TT TUYỆT ĐỐI(lít)
TÍNH THEO TT XỐP (lít)
Xi măng
479
155
436
Cát
580
218
392
Đá
1203
449
824
Nước
193
193
193
2.3.3. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu :
Để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình nên Công ty chủ yếu dự trữ các loại vật tư chính. Còn các loại vật tư khác thì do đặc điểm mỗi công trình hay yêu cầu cụ thể từ đơn vị thi công mà Công ty mua sắm và cấp phát cho đơn vị. Tuy nhiên việc này phải có sự kiểm tra của phòng ban chức năng và có phê duyệt của Giám đốc. Ngoài ra với những loại vật tư có giá trị nhỏ hay phát sinh khác thì đội sản xuất có thể chủ động mua.
Về tình hình bảo quản vật tư: nếu như vật tư chưa kịp xuất cho các công trình hoặc vật tư tồn kho thì được bảo quản kỹ càng, Công ty có một hệ thống kho có diện tích khoảng 500m2, sân bãi với diện tích khoảng 2000m2, các máy móc thiết bị khi mua về được nhập vào kho để bảo quản.
Do đặc thù công việc, nên việc cấp phát nguyên vật liệu theo tiến độ thi công được phòng kinh tế kỹ thuật đa ra. Phòng vật tư chủ động tìm kiếm nguồn và cấp phát thẳng tới công trình không qua khâu trung gian. Để chủ động hơn nữa và tăng tính cạnh tranh giảm giá thành Công ty thành lập 1 Xí nghiệp vật tư 3.4 chuyên cung cấp vật tư . Việc này đã được thực hiện và đạt hiệu quả cao.
Yêu cầu cung cấp vật liệu của từng phần việc được Giám đốc duyệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11927.doc