Báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. Ngoài ra báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, đươc giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
- Phần I “Lãi, lỗ”: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mõi kỳ hoạt động.
- Phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước”: phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp khác.
- Phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm”: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm.
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tác hạch toán và báo cáo kịp thời. Thời gian nộp chứng từ chậm nhất là là ngày 05 tháng sau, nếu đơn vị nào nộp chậm chứng từ, báo cáo quyết toán tháng thì Chi nhánh sẽ không giải quyết cho vay vốn. Khi có đầy đủ báo cáo theo quy định, phòng Kế toán sẽ tiếp tục giải quyết cho vay vốn thi công.
Khi vay vốn đẻ thi công căn cứ vào khối lượng thực hiện trong tháng đã được phòng Kỹ thuật xác nhận, phòng Kế toán sẽ cân đối xem xét giải quyết cho tạm ứng trên cơ sở đề nghi của Đội. Số tiền Chi nhánh cho ứng không quá 90% giá trị hợp đồng thanh toán. Đối với mỗi khối lượng phát sinh Đội phải có đầy đủ hồ sơ và được Chủ đầu tư xác nhận thì Chi nhánh mới có cơ sở duyệt cho tạm ứng theo quy định trên.
Tiền vốn Chi nhánh giao cho Đội trưởng vay để thực hiện thi công công trình như tiền mặt, chuyển khoản, vật tư, tiền thuê thiết bị, tài sản, công cụ dụng cụ Đội phải chịu lãi suất tiền vay Ngân hàng được tính từ khi nhận vốn đến khi Chủ đầu tư trả tiền về tài khoản Chi nhánh. Trong trường hợp đặc biệt phải thi công liên tục để đảm bảo tiến độ, Đội muốn vay tiếp phải báo cáo rõ việc thu, chi sử dụng vốn vay trình Giám đốc Chi nhánh xem xét.
Đội không được trực tiếp nhận tiền thanh toán, tạm ứng tiền vốn của Chủ đầu tư khi không đươc Giám đốc Chi nhánh uỷ nhệm.Tiền vốn Chủ đầu tư thanh toán, tạm ứng trong quá trình thực hiện hợp đồng đều phải nhập quỹ hoặc tài khoản của Chi nhánh để theo dõi. Để đảm bảo nguyên tắc quản lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng hoạt động thiếu vốn hoặc bị bên A chiếm dụng, đối với các công trình đội tự tìm kiếm phải kiểm tra nguồn vốn trước Giám đốc Chi nhánh ký hợp đồng.
Hàng tháng Đội phải tiến hành nghiệm thu kỹ thuật để bên A xác nhận, sau đó lập bảng thanh toán để bên A có cơ sở tạm ứng vốn. Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Đội phải khẩn trương làm nghiệm thu tổng thể và quyết toán để bàn giao công trình.
Căn cứ vào quyết toán công trình được Chủ đầu tư và các cơ quan chức năng phê duyệt và tình hình thu hồi vốn của công trình, Đội phối hơp với phòng Kỹ thuật, phòng Kế toán làm thanh lý hợp đồng vơi Chủ đầu tư, đồng thời Chi nhánh làm thủ tục thanh lý giao khoán và quyết toán nội bộ công trình.
Hàng tháng, quý, năm các đơn vị phải tiến hành đối chiễuác định công no giữa Chi nhánh và Đội, giữa Đội với khách hàng.Đồng thời tổ chưc s kiểm kê vật tư, hàng hoá tồn kho, công cụ dụng cụ đã đầu tư mua sắm và thiết bị thuê ngoài. Cuối niên độ kế toán năm, vào ngay 31/12 cac đơn vị phối hợp vơi phòng Kỹ thuật kiêm kê khối lượng chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang của từng công trình nhằm xac định kết quả kinh doanh trong kỳ và xac định giá trị dở dang cuối kỳ.
Các khoản trích nộp và tỷ lệ giao khoán thi công các công trình xây lắp.
Nguyên tắc giao khoán và mức giao khoán:
Chi nhánh không khoán trắng mọi công trình dưới bất kỳ hình thức nào. Chi nhánh tham gia quản lý, giám sát chất lượng, kỹ, mỹ thuậtvà tiến dộ thi công của các công trình.
Mục đích của việc giao khoánnhằm tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị tổ chức thi công các công trình đảm bảo tiến độ và hiệu quả kinh tế. Chi nhánh giao khoán toàn bộ chi phỉtực tiếp xây lắp trên nguyên tắc tổ chức biện pháp thi công hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo kỹ, mỹ thuật và chất lượng công trình.
Đối với các công trình có điều kiện thi công phức tạp và đơn giá thoả thuận thì đội phối hơp cùng các phòng chức năng của Chi nhánh cùng tham gia lập biện pháp và dự toán với tỷ lệ thu nộp về Chi nhánh được tính trên giá trị quyết toán trước thuế GTGT cụ thể như sau:
Loại hình
Công trình
Chi nhánh giao
Công trình
Đội tự tìm
Công trình xây lắp
7% - 10%
5% - 7%
Công trình hạ tầng
9% - 12%
6% - 10%
Đối với công trình theo đơn giá thoả thuận (liên doanh, liên kết với nước ngoài), trường hợp các công trình liên doanh liên kết với nước ngoài tại Việt nam, đấu thầu theo thoả thuận, công trình đơn giản hay phức tạp, hình thức giao đấu thầu, Tổng công ty giao lại cho Chi nhánh hoặc Chi nhánh tự tim kiếm được đều do Chi nhánh thực hiện quản lý. Nếu Chi nhánh giao cho đơn vị nào thi công thì Giám đốc Chi nhánh sẽ xem xét mức khoán hợp lý nhằm tạo điều kiện khuyến khích các đơn vị thi công có tích luỹ nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Các khoản trích nộp:
Tính trích vào giá thành công trình của Đội:
+ Tính trích BHXH 15% trên lương cơ bản.
+ Tính trích BHYT 2% trên chi phí nhân công thưc tế.
Tính người lao người lao động:
+ Thu nguời lao động trừ trong lương: BHXH 5% lương cơ bản.
+ Thu người lao động trừ lương: BHYT 1% lương cơ bản.
Khen thưởng, kỷ luật:
Sau khi thi công một đợt công trình đòi hỏi về trình độ và năng lực của Đội trưởng, lãnh đạo Chi nhánh, các Trưởng phòng, Chi uỷ chi bộ Chi nhánh sẽ họp để đánh giá năng lực của Đôi trưởngvà đây sẽ là cơ sở để Giám đốc Chi nhánh quyết định giao công việc, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật Đội trưởng.
Khen thưởng:
Hàng năm căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của Đội tích luỹ được, Đội trưởng thống nhất với Công đoàn Đội trích khen thưởng cho cán bộ công nhân viên thuộc Đội quản lý theo quy chế khen thưởng của Tổng công ty và Chi nhánh. Tiền thưởng được tính vào giá thành công trình.
Kỷ luật:
Cá nhân nào vi phạm kỷ luật lao đọng, nội quy đơn vị làm hư hỏng tài sản, thiệt hại về vật chất có thể bị xét bồi thường vật chât và đề nghị kỷ luât theo Bộ luật Lao động hiện hành.
Đặc điểm tổ chức kế toán
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp. Chế độ kế toán của công ty ngoài việc tuân theo những quy định chung của Bộ Tài chính theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông tư quyết định khác còn phải tuân theo những quy định riêng về kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp, đó là quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 quy định hệ thống kế toán áp dụng cho công việc xây lắp. Công ty còn phải tuân theo những quy định kế toán của Tổng công ty và của riêng công ty. Những điều này có tác động quyết định tới phương thức tổ chức bộ máy kế toán, mô hình phòng kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, số sách kế toán tại công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình hình sau:
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ & thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán CP
&
GT
Kế toán NVL, TSCĐ, & tiền lương
Kế toán tổng hợp
Kế toán các đội thi công
quan hệ chỉ đạo
quan hệ tác nghiệp
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc công ty đồng thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán trưởng Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và cơ quan pháp luật về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trắch nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán từng phần hành thực hiện. Kế toán trưởng còn là người quản lý trực tiếp nhân viên kế toán các đội thi công.
Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định và tiền lương: Theo dõi, phản ánh tình hình sử dụng nguyên vật liệu; tình hình tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định, tình hình nâng cấp, sửa chữa, đầu tư mới, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trên các thẻ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Đồng thời, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ, đúng phương pháp.
Kế toán công nợ và thanh toán: Nghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp các khoản phải thu, phải trả. Phân loại, phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời hạn thanh toán.
Kế toán chi phí và giá thành: Hàng tháng tập hợp toàn bộ các chứng từ gốc do nhân viên kế toán Đội gửi lên, phân loại các chứng từ theo từng công trình, từng đội xây dựng nơi phát sinh chi phí. Từ đó tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng Đội, từng công trình trên cơ sở tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Kế toán tổng hợp: Dựa vào chứng từ, số liệu của các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, đối chiếu sổ chi tiết với các sổ tổng hợp, lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Kế toán trưởng hay Giám đốc công ty.
Thủ quỹ: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
Kế toán đội: Hàng tháng lên công ty đối chiếu các khoản tạm ứng phục vụ thi công và hoàn ứng các chứng từ chi phí tiền mua vật tư, nhân công thuê ngoài, lương quản lý đội và các chi phí khác. Hàng tháng, quý, năm các đội phải đối chiếu xác nhận công nợ giữa công ty với đội, giữa đội vơi khách hàng.
Đặc điểm hệ thống chứng từ kế toán áp dụng.
Các chứng từ về lao động, phản ánh tiền lương và các khoản thu nhập khác: theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao đọng và các khoản thanh toán cho người lao động như: tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH và tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động. Đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phảm xây lắp; hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
Các chứng từ phản ánh vật tư: theo dõi tình hình cung ứng vật tư cho các đội công trình, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng, dự trữ vật tư và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hệ thống kho tàng.
Các chỉ tiêu phản ánh tiền tệ: theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt, ngoại tệ… và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của đơn vị nhăm cung câp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý của đơn vị trong lĩnh vực tiền tệ.
Các chứng từ phản ánh tài sản cố định: phản ánh tình hình biến động về số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản cố định. Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý và bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công, tài sản và công cụ dụng cụ.
Các chứng từ đặc thù cho ngành xây lắp: Kế toán tạm ứng vay vốn phục vụ thi công, bảng tông hợp chi phí thi công công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng công trình...
Hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng chủ yếu những tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 139, 141, 142, 152, 153,154, 211, 213, 214, 228, 241, 331, 333, 335,336, 338, 411, 414, 415, 421, 431, 511, 515, 531, 621,622, 623, 627, 632, 642, 711, 811, 911.
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty trong lĩnh vực xây lắp, quá trình thực hiện thi công dưới hình thức giao khoán cho các đội, việc cấp ứng và hoàn ứng là hai quá trình quan trọng trong thực hiện thi công. Công ty hạch toán các nghiệp vụ cấp ứng và hoàn ứng cho các Bộ qua tài khoản 1413.
Tài khoản 141 được chi tiết:
141: Tạm ứng.
1411: Tạm ứng mua vật tư hàng hoá
1413: Tạm ứng thi công.
1418: Tạm ứng khác.
4. Đăc điểm tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp.
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình …từ đó xá định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lằp có tính dự toán riêng đã hoàn thành…từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
Xuất phát từ đặc diểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tê phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Dưới đây là mẫu bảng tổng hợp dự toán công trình xây lắp :
Bảng tổng hợp dự toán xây lắp
Chi phí trực tiếp
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công (NC)
Chi phí máy thi công
Chi phí chung (NC *định mức )
Thu nhập chịu thuế tính trước [(I + II)* tỷ lệ ]
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế (I + II + III)
Thuế GTGT đầu ra (IV * thuế suất )
Giá trị xây lắp sau thuế (IV + V)
Đặc điểm hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998. Việc tổ chức hạch toán tại công ty được tiến hành theo đúng chế độ quy định.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ Nhật ký chung như sau:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Sổ Nhật ký chung
Bảng cân đối số PS
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Phương pháp kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định dược phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng.
Nguyên tăc đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá tài sản cố định
Phương pháp tính khấu hao: Nguyên giá * Tỉ lệ khấu hao (Khấu hao đường thẳng)
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp sử dụng chương trình kế toán trên máy KTMS2000 - Công ty Tin học Xây dựng
Sơ đồ kế toán máy vi tính :
Nghiệp vụ kinh tế PS
Nhập dữ liệu
Lên sổ sách báo cáo
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết, Sổ Cái, Sổ tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
In các dữ liệu &lưu trữ
Khoá sổ chuyển sang kỳ sau
Đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính
5.1. Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DN)
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản ở một thời điểm nhất định. Thời điểm đó là vào ngày cuôi cùng của cuối kỳ hạch toán.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần:
Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doang nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản.
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo nguồn hình thành của đơn vị.
5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DN)
Báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. Ngoài ra báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, đươc giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I “Lãi, lỗ”: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mõi kỳ hoạt động.
Phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước”: phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp khác.
Phần III “Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm”: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 – DN)
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp, được trình bày làm 3 phần:
Phần I: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tao ra doanh thu chủ yếu.
Phần II: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn.
Phần III: Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
5.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 - DN)
5.5. Một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộ doanh nghiệp
Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thanh toán, tình hình tạm ứng cho các Đội thi công; Báo cáo thanh toán tạm ứng của Đội đối với công ty; Báo cáo về công nợ của khách hàng; Báo cáo về tình hình sử dụng vật tư...
Phần hai:Tổ chức hạch toán một số phần hành cơ bản
I. Khái quát về một số phần hành chủ yếu tại Công ty INCOMEX
1. Tổ chức hạch toán Tài sản cố định (TSCĐ)
* Các chứng từ về TSCĐ bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính KHTSCĐ
*Trình tự hạch toán TSCĐ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
TK211,TK212,TK214
Sổ Nhật ký chung
Bảng
Tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
TK211,TK212,TK214
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết đươc mở để theo dõi TSCĐ theo từng Đội . Mỗi Đội phải mở 1 sổ chi tiết này để theo dõi tất cả TSCĐ.
2. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC)
* Các chứng từ về TSCĐ bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuât kho
- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Thẻ kho (mở cho mỗi loại vât tư)
- Phiếu báo vật tư con lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư
*Trình tự hạch toán NVL,CCDC
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
TK152, TK153
Sổ Nhật ký chung
Bảng
Tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
TK152, TK153
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
Kế toán sử dụng phương pháp thẻ song song để mở sổ chi tiết theo từng kho tương ứng với thẻ kho.
3. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Các chứng từ về TSCĐ bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
- Phiếu giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
*Trình tự hạch toán
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
TK334,TK338,TK335
Sổ Nhật ký chung
Bảng
Tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
TK334,TK338,TK335
Bảng cân đối số PS
Báo cáo tài chính
II. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thàn sản phẩm xây lắp.
Sau khi chọn đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Công ty tổ choc quá trình hạch toán các công trình thi công đa dạng và nhiều loại hình khác nhau. Để trình bày thực tế quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại INCOMEX em xin lấy số liệu công trình Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm (có mã công trình là SN04) do đội thi công số 4 phụ trách xây dung làm minh hoạ.
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
NVL trong công ty bao gồm những loại sau:
NVL chính: là NVL tham gia cấu thàng công trình: xi măng, cát, sắt thép, gạch ngói…
NVL phụ: Sơn, ve, đinh, dây buộc, phụ gia…
Ngoài ra còn một số NVL khác như vôi vữa, sắt vụn, gỗ vụn…các thiết bị xây dung cơ bản như: kèo, cột tấm panel đúc sẵn…phục vụ thi công công trình
Đặc điểm quá trình hạch toán:
Căn cứ vào tiến độ thi công và dự toán chi phí NVL phục vụ thi công Kế toán Đội lập thủ tục tạm ứng thu mua NVL. Theo yêu cầu của Công ty thủ tục tạm ứng thu mua NVL bao gồm giấy yêu cầu mua NVL và giấy đề nghị tạm ứng (mẫu chứng từ số 01)
Giá mua NVL được xác định theo giá thực tế như sau:
Giá mua NVL phục vụ thi công = giá mua ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua + chi phí vận chuyển bốc dỡ
Mẫu CT số 01
Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty Đầu tư Xây dựng Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
và Xuất nhập khẩu Hà Nội
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2003
Giấy đề nghị tạm ứng
Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Đầu tư Xây dựng
và Xuất nhập khẩu Hà Nội.
Bà kế toán trưởng Công ty
Họ tên người đề nghị: Nguyễn Văn Dũng
Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 4
Đề nghị tạm ứng số tiền: 24.403.500đ
Bằng chữ: Hai mươi triệu bốn trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Thanh toán tiền mua xi măng thi công công trình Nhà ở chung
cư 12 tầng Bắc Linh Đàm.
Thời hạn hoàn trả chứng từ: 28/11/2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Đội trưởng Kế toán đội
(Ký, họ tên)
_______________________________________________
Khi mua NVL hoá đơn NVL này được phản ánh như mẫu CT số 02
Mẫu CT số 02
Hoá đơn Mẫu số: 01 GTGT-3LL
Giá trị gia tăng HM/2003B
Liên 2: Giao cho khách hàng 0170365
Ngày 22 tháng 10 năm 2003
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần và Xây dựng hạ tầng Tây Hồ
Địa chỉ: 270 Thuỵ Khuê, Hà Nội
Điện thoại:
Mẫu số: 0101063327
Đơn vị: Đội xây dựng số 4, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội.
Địa chỉ: Số 26 Yết Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101043264
STT
Tên hàng hoá và dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
01
Xi măng
Tấn
29
765.000
22.185.000
Tổng cộng tiền hàng
22.185.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT
2.218.500
Tổng cộng thanh toán
24.403.500
Bằng chữ: Hai mươi tư triệu bốn trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Khi có hoá đơn mua NVL Kế toán Đội viết phiếu nhập kho (mẫu CT số 03), phiếu xuất kho (mẫu CT số 04).
Mẫu CT số 03
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Mẫu số: 01-VT
Phiếu nhập kho
Số: 26
Ngày 22 tháng 10 năm 2003 Nợ TK 152
Có TK 1121DT
Nhập của: Công ty cổ phần ĐTXD hạ tầng Tây Hồ
Địa chỉ: 270 Thuỵ Khuê, Hà Nội
Loại nhập: Nhập vật tư
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
xi măng
Tấn
29
765.000
22.185.000
Tổng tiền:
22.185.000
Thuế GTGT: 2.218.500
Tổng giá thanh toán:24.403.500
Bằng chữ: Hai mươi tư triệu bốn trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn
Nhập ngày 22 tháng 10 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao PT vật tư Người lập phiếu
___________________________________________________________
Mẫu CT số 04
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Mẫu số 02-VT
Phiếu xuất kho Số: 23
Ngày 25 tháng 10 năm 2003 Nợ TK 1413
Có TK 152
Người nhận: Nguyễn Đức Phú
Địa chỉ: Đội số 4
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
STT
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Ximăng
Tấn
29
765.000
22.185.000
Tổng tiền:
22.185.000
Thuế GTGT: 2.218.500
Tổng giá thanh toán:24.403.500
Bằng chữ: Hai mươi tư triệu bốn trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn
Nhập ngày 22 tháng 10 năm 2003
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao PT vật tư Người lập phiếu
_____________________________________
Sau khi NVL chuyển đến chân công trình, Kế toán Đội lập bảng thống kê chi tiết CPNVLTT ( Bảng số 01). Đồng thời trên cơ sở hoá đơn nhận từ người bán, Kế toán lập bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá phục vụ thi công (Bảng số 02)
Bảng số 01
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng kê chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT Bắc Linh Đàm
Tháng 10 năm 2003
STT
Nội dung
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng thanh toán
01
Mua xi măng phục vụ thi công
22.185.000
2.218.500
24.403.500
02
Mua thép LD phục vụ thi công
182.451.666
9.122.583
191.574.249
03
Mua cát,đá phục vụ thi công
13.425.000
671.250
14.096.250
…
…
…
…
…
Cộng
485.642.702
46.636.381
532.279.083
Kế toán đội Đội trưởng
Bảng số 02
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội
Đội xây dựng số 4
Bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá, vật tư phục vụ thi công
Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT Bắc Linh Đàm
Tháng 10 năm 2003
Chứng từ
Nội dung
Tiền hàng
Thuế GTGT
Tổng thanh toán
SH
NT
0170365
22/10/2003
Mua xi măng phục vụ thi công
22.185.000
2.218.500
24.403.500
0059825
25/10/2003
Mua thép LD phục vụ thi công
182.451.666
9.122.583
191.574.249
0098521
28/10/2003
Mua cát,đá phục vụ thi công
13.425.000
671.250
14.096.250
…
Cộng
485.642.702
46.636.381
532.279.083
Kế toán đội Đội trưởng
Cuối tháng Kế toán Đội thực hiện công tác tập hợp hoá đơn chứng từ gửi về Phòng kế toán Công ty. Kế toán tổng hợp xem xét, tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính. Sau đó phần mềm kế toán máy sẽ chuyển số liệu vào các sổ Nhật kí chung (bảng số 03), sổ chi tiết TK 621 mở cho tong công trình (bảng số 04), sổ chi tiết TK 621 theo dõi tất cả các công trình (bảng số 05), sổ cái TK 621 (bảng số 06) theo mẫu đã thiết kế sẵn trong máy.
Bảng số 03
Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội
Sổ Nhật kí chung
Từ ngày: 01/01/2003 đến ngày: 31/12/2003
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
NT
SH
20/10
10/23
CPNCTT thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
CPNCTT
622-SN04
92.845.115
Tạm ứng thi công đội số 4
1413-04
92.845.155
25/10
10/27
CPNVL phục vụ MTC nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Chi phí sử dụng MTC
6232-SN04
10.275.000
Tạm ứng thi công đội số 4
1413-04
10.275.000
26/10
10/31
CPNVLTT phục vụ thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
CPNVLTT
621-SN04
532.279.083
Tạm ứng thi công đội số 4
1413-04
532.279.083
28/10
10/33
CPNVLTT phục vụ thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm
Chi phí sản xuất chung
6271-SN04
10.319.913
Tạm ứng th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12954.doc