Báo cáo Thực tập tại Công ty dệt 8-3

MỤC LỤC

PHẦN I 5

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT 8-3

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt 8-3 5

2. Chức năng và nhiệm vụ 8

3. Mặt hàng sản xuất 9

4. Cơ cấu và công nghệ sản xuất 10

4.1 Cơ cấu sản xuất 10

4.1 Công nghệ sản xuất 11

5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 14

6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dệt 8-3 17

6.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua 17

6.2 Đặc điểm về lao động 18

6.3 Tài sản cố định của Công ty 19

PHẦN II 20

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY DỆT 8-3

1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty 20

2. Hình thức tổ chức sổ kế toán 22

3. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty dệt 8-3 23

3.1 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty dệt 8-3 23

3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Tk621) 23

3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(Tk622) 27

3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (Tk 627) 30

3.3.1 Chi phí nhân viên phân xưởng (Tk 627.1) 30

3.3.2 Chi phí vật liệu dùng cho sửa chữa: (Tk 627.2) 32

3.3.4 Chi phí khấu hao TSCĐ (Tk 627.4) 33

3.3.5 Chi phí sản xuất kinh doanh phụ (Tk 627.7) 34

3.3.6 Chi phí khác bằng tiền (Tk 627.8) 35

3.4 Tập hợp chi phí sản xuất (Tk 154) 36

4. Phương pháp tính giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm 38

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1880 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty dệt 8-3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng sau 30-40 ngày tính từ ngày bắt đầu sản xuất Hệ thống cung cấp các điều kiện phụ trợ tập chung (điện, hơi, nước, nước lạnh, cơ khí) do vậy việc phối kết hợp cho dây chuyền sản xuất hoạt động trôi chảy là vấn đề lớn trong điều hành Hệ thống máy móc thiết bị tao dây chuyền khép kín, gồm của Trung Quố, Liên Xô, Hàn Quốc, ấn Độ, Đức, Thuỵ Sĩ, Nhật, Đài Loan, có thời gian chế tạo từ 1960 dến 1998. Việc tu sửa thiết bị, công tác chuẩn bị vật tư phụ tùng phức tạp cần có sự phối hợp chuẩn xác, đồng bộ. Công ty đang dần từng bước đầu tư chiếu sâu, trang bị máy móc thiết bị hiện đại và đồng bộ dần, sẽ khắc phục được những khó khăn do sự mất đòng bộ về thiết bị 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào đều có bộ máy tổ chức quản lý để điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Vì vậy Công ty đã thành lập bộ máy quản lý sản xuất như sau: Hai cấp quản lý : + Cấp Công ty: Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và các phòng ban + Cấp xí nghiệp: giám đốc, phó giám đốc và công nhân Tổng giám đốc là người nắm quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm điều hành chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty. Phó Tổng giám đốc có 3 người với nhiệm vụ giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác điều hành và quản lý Công ty: - Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật, công nghệ sản xuất hoặc cố vấn cho TGĐ trong việc đưa ra quyết định liên quan đến kỹ thuật máy móc - Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh chịu trách nhiệm về mảng tiêu thụ sản phẩm và sản xuất. - Phó Tổng Giám đốc điều hành tổ chức-Lao động phụ trách đào tạo lao động và chất lượng sản phẩm. Các phòng ban: - Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có nhiệm vụ sử dụng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp triển khai nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Căn cứ vào các hợp đồng đã ký của khách hàng, nguồn lực của Công ty, sau đó được trình lên Tổng Giám đốc, sau khi duyệt xong Tổng Giám đốc giao kế hoạch cho các xí nghiệp, các phòng, ban. Đây là cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Các xí nghiệp chịu sự tác động trực tiếp từ Tổng Giám đốc đồng thời có nhiệm vụ báo cáo mọi tình hình sản xuất kinh doanh lên Tổng Giám đốc thông qua các phòng, ban chức năng của Công ty. - Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm: Trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lượng sản xuất và kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào. - Phòng Tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tiền lương, bảo hộ lao động, hành chính quản trị giải quyết chế độ công nhân viên chức. - Phòng Kế toán tài chính: Sau khi có kế hoạch sản xuất kinh doanh được duyệt, phòng này chịu trách nhiệm hạch toán thu chi, lãi lỗ. - Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý theo dõi hệ thống thiết bị an toàn lao động, chất lượng sản phẩm, mặt hang mới - Phòng xuất nhập khẩu: tổ chức ký kết nhập khẩu hàng hóa và vật tư thiết bị cần thiết cho Công ty. - Phòng bảo vệ quân sự: Quản lý An ninh, an toàn, bảo vệ tài sản Công ty - Ban đầu tư: Có nhiệm vụ tính toán các dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa nhà xưởng. Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng Sơ đồ tổ chức của Công ty Tổng giám đốc PTGĐ điều hành sản xuất kinh doanh PTGĐ điều hành TC - LĐ PTGĐ kỹ thuật Phòng tiêu thụ Phòng tổ chức hành chính Phòng TN&KTCL (KCS) Xí nghiệp Sợi A Xí nghiệp Sợi B Xí nghiệp Sợi II Xí nghiệp Dệt Xí nghiệp Nhuộm Xí nghiệp May Xí nghiệp Cơ điện Xí nghiệp Dịch vụ Phòng bảo vệ quân sự Phòng kế toán tài chính Phòng kỹ thuật Phòng xuất nhập khẩu 6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dệt 8-3 6.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua Bảng kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1996-2000 Chỉ tiêu đơn vị tính 1996 1997 1998 1999 2000 KH TH KH TH KH TH KH TH KH TH 1. Giá trị SXCN Tr.Đ 137.000 140.210 142.000 149.652 153.000 163.133 155.000 156.600 164.000 195.976 Giá trị xuất khẩu - 4.200 4.185 5.500 5.167 6.500 6.379 7.500 8.526 13.050 20.401 2. Tổng DT - 164.000 168.960 185.000 169.985 180.000 183.784 185.000 200.000 220.000 260.340 3. SP chủ yếu - Sợi toàn bộ Tấn 3.900 3.895 4.000 4.243 4.400 4.622 4.750 5.117 5.771 6.073 - Sợi bán Tấn 1.950 2.036 2.100 2.252 2.400 2.947 2.500 3.430 4.644 4.820 - Vải mộc 1000m 10.000 10.857 11.000 11.531 12.000 10.085 10.000 11.000 11.306 11.313 - Vải thành phẩm - 11.000 11.180 11.500 11.854 12.000 11.068 12.000 11.980 12.363 12.863 - Vải xuất khẩu - 800 822 1000 2.028 2.200 2.536 2000 2000 2100 2500 - Sản phẩm may 1000c 532 539 500 253 300 312 350 350 636 749 4. Mức thu nhập 1000 đ/ng 450 425 450 439 483 480 550 520 580 650 5. Tổng vốn Tr.Đ 265.900 265.946 265.200 263.711 265.700 269.237 265.000 264.222 280.000 287.000 6. Vốn lưu động - 94.400 95.353 95.200 102.830 110.900 112.553 115.000 117.611 118.000 120.000 7. Vốn cố định - 171.500 170.593 170.000 160.881 154.800 156.684 150.000 146.611 165.000 167.000 6.2 Đặc điểm về lao động Về lao động, công nhân của Công ty chủ yếu là công nhân nữ, tuổi bình quân thuộc diện cao, do vâyh không tránh khỏi việc nghỉ ốm, thai sản, con ốm. Tuy nhiên lao động nữ phủ hợp với ngành dệt may, tính cần cù, khéo léo. Công ty thường tự tuyển chọnvà kết hợp với trường dạy nghề để đào tạo công nhân, do vậy chất lượng công nhân ra nghề thường cao và phát huy hiệu quả ngay trong sản xuất. Hàng năm có tổ chức bồi dưỡng đào tạo và thi nâng bậc nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân và bảo vệ quyền lợi cho họ. Cán bộ nghiệp vu quản lý đưộc đào tạo bổ sung nâng cao thương xuyên, bố trí đúng khả năng nên phát huy hiệu quả rất tốt Ngoài việc sử dụng cán bộ hiện có, Công ty còn vạch ra công tác đào tạo lực lượng kế cận, cán bộ từng cấp đến năm 2005 Cơ cấu lao động thể hiên ở bảng sau Nội dung 1996 1997 1998 1999 2000 Tổng số CBCNV 3.660 3.784 3.573 3.518 3.300 Trong đó Laođộng gián tiếp 364 328 326 308 270 Lao động trực tiếp 3.296 3.456 2.247 3.210 3.030 Nữ 2279(62,3%) 2.694(70%) 2.501(70%) 2252(64,2%) 2.211(67%) Tuổi bình quân 33,4 32,0 31,4 30,8 30,0 Bậc thợ 2,5 2,25 2,6 2,8 3,0 6.3 Tài sản cố định của Công ty Tài sản Nguyên giá Vốn ngân sách Vốn tự bổ xung Vốn vay Máy móc 53.165.498.584 23.903.741.433 166.253.390.257 Sợi A 186.714.859 100.499.912 1.240.365.000 Sợi B 1.263.002.595 6.364.944.182 14.028.630.119 Sợi ý 3.000.000.000 298.325.459 81.420.372.778 Dệt 42.875.867.467 11.195.138.899 1.127.056.105 Nhuộm 4.094.364.786 605.332.261 59.862.409.601 Phụ tùng 422.811.809 20.893.000 - Động lực 614.006.701 2.447.415.292 7.332.426.710 May 650.758.367 510.521.936 1.242.129.944 Dịch vụ 192.220.000 Hành chính 57.972.000 2.168.450.492 - Nhà xưởng 26.055.394.832 1.581.672.630 956.545.000 Sợi A 5.164.901.370 325.881.947 Sợi B 1.827.509.376 28.587.680 Sợi ý 3.814.264.500 133.006.154 Dệt 5.453.312.801 Nhuộm 3.122.288.072 78.380.108 Phụ tùng 425.344.917 407.387.098 Động lực 927.447.855 59.181.128 956.545.000 May 1.122.815.149 41.291.342 Dịch vụ 125.572.878 23.379.712 Hành chính 5.194.753.063 484.577.461 Vật kiến trúc 686.282.002 552.805.461 Thiết bị truyền dẫn 1.282.512.889 TSCĐ hết KH Máy móc 3.424.029.324 911.291.887 14.692.082.322 Nhà xưởng 6.644.702.302 183.783.096 Vật kiến trúc 686.282.002 552.805.887 Thiết bị truyền dẫn 1.282.512.889 Tổng 67.183.366.899 23.837.533.193 152.517.852.935 Phần ii công tác kế toán của công ty dệt 8-3 1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Xuát phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty Dệt 8-3áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập chung. Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 18 người đảm nhiệm các công việc khác nhau 1 kế toán trưởng, 2 Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp, 14 kế toán nghiệp vụ và 1 thủ qũy. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Dệt 8-3 Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ Kế toán tài sản cố định Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm Kế toán tiền mặt TGNH thanh toán tạm ứng Thủ quỹ Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên - Kế toán trưởng: là người điều hành giám sát mọi hoạt động của bộ máy kế toán của công ty. Kế toán trưởng thay mặt Nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kế toán của công ty - Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng kế toán, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái theo từng tài khoản, lập báo cáo tài chính theo quy định chung của bộ tài chính và các báo cáo nội bộ theo ywu cầu lãnh đạo của công ty . - Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ: có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Cuối tháng đối chiếu với số liệu thực tế và cung cấp số liệu đúng đắn để tính chi phí vào giá thành sản phẩm. - Kế toán TSCĐ: ghi chép phản ánh đầy đủ về số lượng, hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, từ đó lập kế hoạch sửa chữa và sử dụng hợp lý TSCĐ. - Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ tính toán tiền lương, chính xác, hợp lý tổ chức kế toán chi tiết về tình hình phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, và các khoản phụ cấp khác cho cán bộ công nhân viên của toàn công ty. - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí sản xuất chính, sản xuất phụ, căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho vật tư, bảng thanh toán tiền lương, báo cáo kiểm kê vật liệu cuối ký, kế toán tiến hành tập hợp chi phí và kiểm tra số liệu di các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp gửi lên xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ. Thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành - Kinh tế thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: theo dõi, ghi chép đầy đủ, kịp thời quá trình nhập, xuất kho thành phẩm, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí bán hàng và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả hoạt động tiêu thụ thành phẩm của toàn công ty - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: thanh toán tạm ứng theo dõi tình hình chi và tồn quỹ tiền mặt, thanh toán công nợ với ngân hàng với ngân sách nhà nước, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán tạm ứng. - Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu, chi tiền mặt căn cứ vào các phiếu thu (phiếu chi) để vào sổ quỹ tiền mặt. - Các nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên: tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ gửi về phòng kế toán - tài chính của công ty 2. Hình thức tổ chức sổ kế toán Hình thức tổ chức sổ kế toán Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với việc tìm hiểu nghiên cứu những ưu, nhược điểm của các hình thức tổ chức sổ kế toán, bộ máy kế toán, đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán theo kiểu: Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên sổ chi tiết, bảng phân bổ, bảng kê và nhật ký chứng từ. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ trên đêt ghi vào sổ cái và lập báo cáo tài chính Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ của công ty dệt 8-3 Chứng từ gốc và các khoản phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Phương pháp kế toán hàng tồn kho Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn kế toán, công ty đã lựa chọn và áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên. Theo phương pháp này, tại bất ký thời điểm nào, kế toán của công ty cũng có thể xác định được lượng nhập, tồn, xuất kho từng loại hàng tồn kho nói cung và nguyên vật liệu nói riêng. Như vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phần kế toán quan trọng khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế. Thực hiện tốt công tác này là cơ sở để kế toán cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp, để lãnh đạo doanh nghiệp tìm ra biện pháp, đường lối đúng đắn trong thực hiện định mức chi phí, thực hiện kế hoạch giá thành. Từ đó có quyết định quản lý chi phí thích hợp, chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm tối thiểu chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm , thu được lợi nhuận. 3. Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty dệt 8-3 3.1 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty dệt 8-3 Nguyên tắc hoạt động chi phí sản xuất ở công ty Để đảm bảo tính thống nhất, công ty thực hiện hạch toán chi phí vào giá thành sản phẩm theo đúng quy định của chế độ tài chính và chế độ kế toán đã đặt ra. Theo chế độ kế toán hiện nay, tính vào giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ chỉ hạch toán chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí khác bằng tiền. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Do quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty dệt 8-3 là quy trình công nghệ liên hợp phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều bước công nghệ rất khác nhau, sản phẩm của giai đoạn trước được chuyển sang giai đoạn sau để chế biến. Cho nên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty được xác định là từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm, mà cụ thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp Sợi, xí nghiệp Dệt, xí nghiệp Nhuộm, xí nghiệp Cơ điện và xí nghiệp May 3.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Tk621) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty dệt 8-3 là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mà Công ty sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm Cụ thể Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp Xí nghiệp sợi (gồm xí nghiệp sợi A, B, ý): nguyên vật liệu chính là các loại bông và xơ Xí nghiệp dệt: nguyên vật liệu chính là các loại sợi được sản xuất tại xí nghiệp sợi chuyển sang hay mua bên ngoài Xí nghiệp nhuộm: vật liệu chính là các loại vải mộc sản xuất ở xí nghiệp Dệt chuyển sang Xí nghiệp may: nguyên vật liệu là vải thành phẩm sản xuất tại xí nghiệp Nhuộm chuyển sang Chi phí vật liệu phụ trực tiếp Xí nghiệp sợi: vật liệu phụ gồm thoi, dầu tra máy, tay đập đứng, tay đập nằm, dầu máy nén, mỡ chịu nhiệt, ống giấy Xí nghiệp dệt: vật liệu phụ gồm thoi, kim máy dệt, dầu vít, dầu tra máy Xí nghiệp nhuộm: vật liệu gồm thuốc tẩy, thuốc nhuômj và hợp chất hoá học khác, mỡ dầu Xí nghiệp may: vật liệu phụ gồm chỉ may, cúc, chun, dầu tra máy, mỡ chịu nhiệt Chi phí về nhiên liệu Xí nghiệp cơ điện: chi phí về nhiên liệu gồm than, dầu điezen, dầu ép ô,... Cách xác định vật liệu xuất kho: + Về mặt lượng : + Lượng vật liệu xuất kho trong kỳ Số lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ số lượng nhập kho trong kỳ Số lượng vật liệu dư cuối kỳ + Về mặt giá trị: Hệ số giá đơn giá hạch toán vật liệu xuất kho Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ Trị giá vốn thực tế vật liệu xuât kho trong kỳ Hệ số giá = x x Trong đó Đơn giá hạch toán vật liệu xuât kho do Công ty xây dựng, thông thường Công ty lấy đơn giá mua thực tế vật liệu ngày đầu tiên trong năm + + Trị giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ Trị giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ Hệ số giá Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty dệt 8-3 tổ chức tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên các phiếu xuất kho bao giờ cũng ghi rất rã đối tượng chịu chi phí và kế toán sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho để làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng Tk 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và được mở rộng chi tiết cho từng xí nghiệp: + Tk 621.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Sợi A + Tk 621.2 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Sợi B + Tk 621.3 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Sợi ý + Tk 621.4 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Dệt + Tk 621.5 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Nhuộm + Tk 621.6 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Cơ Điện + Tk 621.8 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp May Để theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu, kế toán sử dụng Tk 152 - nguyên vật liệu được mở rộng chi tiết như sau: + Tk 152.1 Nguyên vật liệu chính + Tk 152.2 Vật liệu phụ + Tk 152.3 Nhiên liệu + Tk 152.4 Phụ tùng thay thế + Tk 152.5 Phế liệu thu hồi Trong quá trình sản xuất, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế tại các công nghiệp, phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu phục vụ sản xuất Trích mẫu phiếu xuât kho vật tưCông ty dệt 8-3 Hà Nội Số 20 Nợ Có phiếu xuất kho ngày 08 tháng 02 năm 2002 Họ tên người nhận hàng : Lê Thị Hoà - xí nghiệp sợi A Lý do xuất kho : sản xuất Sợi Xuất tại kho : Liên đvt:1000 VNĐ STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chấtvật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Bông Nigeria Kg 12.369 12.369 20.000 247.380 2 Bông Syeia Kg 10.407 10.407 22.000 228.954 3 Tổng 476.334 Cộng bằng trữ: bốn trăm bẩy mươi sáu triệu, ba trăm ba mươi tư nghìn đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhân Thủ kho Như vậy, phiếu xuất kho là một căn cứ để thủ kho cuất vật liệu theo đúng chủng loại, quy cách, khối lượng, đồng thời đó cũng là cơ sở để kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với vật liệu chính: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tiến hành tập hợp phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính, tổng cộng giá trị hạch toán xuất dùng của từng loại nguyên vật liệu để ghi vào “Báo cáo vật liệu chính xuất dùng ” - Bảng 01. Sau đó cũng từ các phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính này, kế toán tổng cộng số lượng và trị giá hạch toán xuất dùng của từng loại nguyên vật liệu chính theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lập “Bảng tổng hợp vật liệu chính xuất dùng ” - Bảng 02. Công việc lập Bảng 01 và Bảng 02 do hai kế toán lập là căn cứ để kiểm ra và đối chiếu Căn cứ vào Bảng 02 kế toán lập “Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ” - Bảng 04. Đồng thời căn cứ vào hệ số giá đã tính được trên Bảng kê số 3- Bảng tính giá thành thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ (trong tháng hệ số giá nguyên vật liệu chính là 1000), Trị giá hạch toán nguyên vật liệu chính xuất dùng x hệ số giá = trị giá thực tế nguyên liệu chính xuất dùng cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Kết quả được ghi vào Bảng 04 (cột giá thực tế Tk152.1) Đối với vật liệu phụ: cuối tháng kế toán nguyên vật liệu sẽ căn cứ vào các phiếu xuất kho, tổng hợp và phân loại riêng các phiếu xuất kho cho từng xí nghiệp để lập “Bảng tổng hợp vật liệu phụ xuất dùng”- Bảng 03 cho toàn Công ty. Không qua bước lập báo cáo vật liệu phụ xuất dùng như đối với kế toán nguyên vật liệu chính Trị giá thực tế vật liệu phụ xuất dùng được xác định tương tự như ở phần tính giá trị thực tế vật liệu chính xuất dùng Kết quả được ghi vào Bảng 04 (cột giá HT và giá TT Tk152.2) Đối với nhiên liệu: làm tương tự như ở phần vật liệu chính trực tiếp Kết quả được ghi vào Bảng 04 (cột giá HT và giá TT Tk152.3) Sau khi lập được Bảng 02, Bảng 03, Bảng 04 kế toán nguyên vật liệu chuyển các bảng này cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Căn cứ vào cột tính gia thực tế của TK152.1, TK152.2, TK152.3 ở Bảng 04 và căn cứ vào sổ kế toán khác như “Sổ tổng hợp công nợ” để ghi vào “Sổ tập hợp chi phí sản xuất ”- Bảng 05 – TK621 Cuối tháng dưới các xí nghiệp nhân viên kinh tế sau khi đã tính lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH trả thay lương của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ tiến hành (Bảng thanh toán lương và phụ cấp) cho các tổ, các ca sản xuất Có các định khoản a. NTK 621.1 3.980.761.126 NTK 621.2 2.920.050.630 v.v... CTK 152.1 10.306.282.581 c. NTK 621.5 1.117.378.660 CTK 152.1 1.117.378.660 b. NTK 621.1 29.226.800 NTK 621.2 23.479.100 v.v... CTK 152.1 1.194.328.555 d. NTK 621.1 1.364.3703.000 CTK 152.1 1.364.3703.000 Bút toán kết chuyển NTK 154.1 4.009.987.926 NTK 154.2 2.943.529.730 NTK 154.3 3.347.649.361 v.v... CTK 621 13.984.359.796 3.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(Tk622) Nội dung ở Công ty chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, BHXH trả thay lương phải trả và các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Cách tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, tính lương dựa vào hình thức trả lương theo sản phẩm. Lương sản phẩm được tính căn cứ vào đơn giá sản phẩm và sản lượng thực tế mà công nhân đã hoàn thành ở từng phần việc Phương pháp tập hợp Kế toán Công ty tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan ( xí nghiệp Sợi A, B, ý, xí nghiệp Dệt, Nhuộm, Cơ Điện, May). Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng thống kê sản lượng sản phẩm của từng công nhân ở từng phần việc và đơn giá lương từng phần việc để tiến hành tính toán cho từng tổ sản xuất và tập hợp theo từng xí nghiệp sản xuất Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) Tk 622 được mở chi tiết thưo từng xí nghiệp sản xuất + Tk 622.1: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Sợi A + Tk 622.2: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Sợi B + Tk 622.3: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Sợi ý + Tk 622.4: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Dệt + Tk 622.5: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Nhuộm + Tk 622.6: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp Cơ điện + Tk 622.8: Công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp May Cuối tháng, dưới các xí nghiệp nhân viên kinh tế sau khi đã tính được tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, BHXH trả thay lương của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ tiến hành lập “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” cho các tổ , ca sản xuất của các xí nghiệp Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho ngh trực tiếp sản xuất, do đó kế toán không mở Tk 335 để theo dõi mà theo dõi thanh toán ngay trên “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương tập hợp và phân loại các “Bảng thanh toán lương và phụ cấp” ở các tổ, ca sản xuất, căn cứ vào vào đấy để lập “Sổ tổng hợp chi tiết lương sản phẩm ” cho từng xí nghiệp Sổ tổng hợp lương sản phẩm xí nghiệp sợi A Đơn vị Số người Tổng lương BHXH trả thay lương Tổng thu nhập XN Sợi con 239 1.318.812.333 1.600.278 133.481.511 XN Đậu xe 165 160.719.122 1.000.000 107.719.122 XN cung trải thô 143 99.036.992 1.321.762 100.358.754 Tổng 547 15.78.568.447 3.922.040 341.559.387 . Cách tính lương + + Các khoản bổ xung Tiền nghỉ phép (hưởng 100% lương) Tiền làm đêm Các khoản khác Lương phụ = Tiền công nhật + Các khoản bổ xung Tổng lương = Tiền độc hại + Tiền thưởng + Lương phụ + Lương sản phẩm + Tổng thu nhập = Tổng lương BHXH trả thay lương Tiền lương cơ bản = Mức lương bình quân x Số công nhân sản xuất Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất: 2% KPCĐ tính trên tiền lương thực tế thoả thuận giữa bộ phân Công đoàn và Ban giám đốc Công ty, với mức lương thoả thuận là 365.000 đồng/người/tháng 15% BHXH tính trên lương cơ bản 2% BHYT tính trên tiền lương cơ bản Ví dụ: ở xí nghiệp Sợi A (có 547 công nhân) Tổng thu nhập của công nhân = 341.559.387 Lương cơ bản = 2,33 x 210.000 x 547 = 267.647.100 Các khoản trích theo quy định 2% KPCĐ tính trên tiền lương thực tế thoả thuận: 2% x 365.000 x 547 = 3.993.100 15% BHXH tính trên lương cơ bản: 15% x 267.647.100 = 40.147.065 2% BHYT tính trên tiền lương cơ bản 2% x 267.647.100 = 5.352.942 Định khoản: NTK 622.1 391.052.494 CTK 334 341.559.387 CTK 338 49.493.107 TK 338.2 3.993.100 TK 338.3 40.147.065 TK 338.4 5.352.942 Đối với các xí nghiệp Sợi B, Sợi ý, xí nghiệp Dệt, xí nghiệp Nhuộm, xí nghiệp Cơ điện và xí nghiệp May làm tương tự như ở xí nghiệp Sợi A Kết quả sau khi tính toàn và tổng hợp được, kế toán tiền lương sẽ ghi vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” - Bảng 06 Sau đó, “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” được kế toán tiền lương chuyển cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” kế toán ghi vào “Sổ tập hợp chi phí sản xuất ”, phần tập hợp chi phí của công nhân trực tiếp sản xuất - Tk 622 (Bảng 07) theo quy định Có các bút toán: Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp NTK

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28617.doc
Tài liệu liên quan