Báo cáo Thực tập tại công ty dệt Hà Nam

Công ty Dệt Hà Nam là một doanh nghiệp lớn tài sản là máy móc thiết bị chủ yếu là nhập khẩu nên khi nhập máy móc thiết bị về phải tập hợp toàn bộ chi phí cho quá trình hình thành TSCĐ: Chi phí vận chuyển, giá mua,tiền chi phí lắp đặt, tiền lãi trong quá trình đầu tư đến khi tài sản đưa vào dụng, kế toán dùng tài khoản 241 để tập hợp chi phí.

Ví Dụ : Tháng 2 Công ty nhập một dây chuyền trị giá 2.000.000 USD (tỷ giá 18.500 VNĐ/USD) trả bằng tiền vay, tiền chi phí vận chuyển là 489.000 USD thanh toán bằng tiền gửi, tiền chi phí lắp đặt máy móc thiết bị là 152.000.000 đồng trả bằng tiền mặt, tiền lãi trong quá trình đầu tư 526.300.000 đồng bằng tiền gửi, đến tháng 10 máy móc thiết bị mới đưa vào sản xuất, kế toán định khoản:

Nợ TK 241 4.672.480.000.000.000

Có TK 341 37.000.000.000

Có TK 112 9.046.500.000

Có TK 111 152.000.000

 

doc34 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3440 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty dệt Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Nam trở thành một Tập Đoàn Dệt May lớn của Việt Nam. Dệt Hà Nam chủ trương mở rộng hợp tác với mọi đối tác trong, ngoài nước thông qua các hình thức liên doanh, hợp tác kinh doanh, mở rộng thị trường và gọi vốn góp các nhà đầu tư để hợp tác lâu dài trên cơ sở bình đẳng, cùng phát triển. 2.Tình hình, kết quả kinh doanh của Công ty dệt Hà Nam: * Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1 Doanh thu bán hàng 458.246.368.275 589.341.223.420 638.472.297.854 2 Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh 815.203.319 1.079.134.297 2.049.884.519 3 Các khoản nộp ngân sách Nhà nước 4.800.713.617 5.615.771.609 7.984.076.531 4 Thu nhập bình quân 1.588.125 1.658.315 1.849.537 5 Vốn kinh doanh - Vốn lưu động - Vốn cố định 179.909.082.109 48.876.281.328 131.032.800.781 320.403.305.828 56.210.424.821 264.192.881.007 331.313.933.706 68.590.830.510 263.723.103.196 + Chỉ tiêu về lao động: Đơn vị tính: Người Năm TS lao động Nam Nữ Bộ phận văn phòng Bộ phận SX trực tiếp Trình độ học vấn Đại học CĐ Trung cấp Lao động PT 2007 870 250 620 70 800 10 25 765 2008 960 310 650 81 769 20 30 719 2009 1.050 387 663 93 757 23 49 778 * Tình hình nguồn vốn của Công ty: Việc hình thành nguồn vốn chủ yếu của Công ty là vốn tự có và vốn vay. Vốn tự có chiếm 53% còn 47% là vốn vay của Ngân hàng. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm trước, xét đoán đánh giá sự biến động của hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tới. Sau mỗi quý căn cứ vào số liệu thực tế đã thực hiện về các chỉ tiêu kế hoạch. Bộ phận kế toán Công ty tiến hành phân tích những mặt mạnh, mặt yếu còn hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Bảng phân bổ vốn Công ty năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu Số đầu năm 2008 Số cuối năm 2009 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ % A Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn 436.780.114.597 636.775.859.166 152.995.744.569 1.4 1 Vốn bằng tiền 1.671.669.313 34.611.080.535 32.939.411.222 20.7% 2 Các khoản phải thu 69.752.046.052 103.251.356.279 33.499.310.227 1.48% 3 Hàng tồn kho 290.007.053.553 318.753.620.055 28.746.566.502 1.1% Tài sản lưu động khác 117.500.000 383.670.241 266.170.241 3.26% B Tài sản cố định, đầu tư dài hạn 609.743.107.628 658.323.651.710 48.580.544.082 1.08% I Tài sản cố định 581.964.107 613.733.004.210 17.653.882.954 1.05% C Tổng cộng tài sản 1.093.523.222.225 1.295.059.510.876 1.064.017.271.138 1.18% 3. Đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất: * Sơ đồ quy trình công nghệ: (Phụ lục số 01). 4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt Hà Nam: * Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ( Phụ lục số 02). PHẦN II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM. 1. Tổ chức bộ máy kế toán: 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: (Phụ lục số 03) 1.2 Giải thích sơ đồ: Kế toán trưởng: Phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán của phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý cũng như những quy định, chuẩn mực kế toán ban hành. Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán của các kế toán viên khác, cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí, tính giá thành cho từng dây chuyền, từng loại sản phẩm đồng thời theo dõi sự tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao TSCĐ về mặt giá trị. Cuối kỳ tổng hợp số liệu, chuyển cho kế toán tổng hơp. Kế toán vật tư - thiết bị: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung cấp nguyên nhiên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, tổng hợp số liệu, cung cấp số liệu cho kế toán giá thành và kế toán tổng hợp. Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tạm ứng đồng thời tổng hợp các bảng chấm công của tổ, đội, phân xưởng dưới các nhà máy để tính lương, thưởng, phát, các khoản trích theo lương rồi cuối kỳ tập hợp lại cung cấp cho kế toán tổng hợp. Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra thường xuyên của Công ty để tiện đối chiếu với thủ quỹ. Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường xuyên bằng tiền và lập báo cáo quỹ. Thủ kho: Chịu trách nhiệm về việc xuất nhập bông, thành phẩm, vật tư tại kho đồng thời hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất để đối chiếu với kế toán vật tư, thiết bị. 2. Các chính sách chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty Dệt Hà Nam: - Chế độ kế toán đang áp dụng: KTDN ban hành theo QĐ15/ 2006 - BTC. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ – Phụ lục số 04. - Phương pháp khấu hao: bình quân. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. 3. Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Dệt Hà Nam: 3.1 Kế toán nguyên vật liệu: 3.1.1 Phân loại nguyên vật liệu: Công ty phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế, yêu cầu quản trị doanh nghiệp. NVL được sử dụng ở Công ty được chia thành các loại chủ yếu sau: * Nguyên vật liệu: - Vật liệu chính: Đối tượng trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm: Bông, Xơ. Bông có nhiều loại: Bông nguyên cấp thấp, bông nguyên cấp cao, Bông Tây phi,…Xơ có Xơ STAPLE, Xơ Polyster,… - Vật liệu phụ: là loại NVL phụ, có tác dụng nhất định trong quá trình sản xuất như: túi ni lông, bao bì đóng gói,… - Vật tư phụ tùng thay thế: Biến tần, vòng bi, Dây đai, Lò xo lá, Nắp mối nối,… - Vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản: Tôn, thép, đá cắt 350, que hàn phi 3,… - Nhiên liệu: các loại nhiên liệu thường dùng là xăng, dầu. - Phế liệu: Bông phế, sợi rối… Để quản lý từng loại NVL, Công ty đã lập các danh mục NVL, đã được mã hoá trên máy vi tính đến từng danh điểm. Các danh điểm này kết hợp với tài khoản hàng tồn kho (TK152) sẽ tạo ra hệ thống sổ chi tiết từng loại NVL. Khi nhập dữ liệu, kế toán nhất thiết phải chỉ ra được danh điểm NVL để tăng cường tính tự động hoá, chính xác của thông tin. Với cách phân loại như trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý NVL của Công ty được đảm bảo một cách chặt chẽ, chính xác và nhanh chóng đáp ứng kịp thời phục vụ cho mọi yêu cầu công tác NVL tại công ty như kiểm kê, kiểm tra tình hình biến động NVL hàng ngày,… 3.1.2 Đánh giá nguyên vât liệu: Đánh giá NVL là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo tính trung thực, thống nhất. Công ty Dệt Hà Nam đã lựa chọn áp dụng phương pháp tính giá NVL theo giá thực tế, cụ thể như sau: 3.1.2.1 Đối với vật liệu nhập kho: * Trường hợp mua trong nước: Đối với những loại NVL được người bán cung cấp ngay tại kho của Công ty (hợp đồng trọn gói) thì giá ghi trên hoá đơn là giá nhập kho. * Trường hợp nhập khẩu: Đối với loại nguyên liệu được mua từ nước ngoài, trị giá thực tế nhập khẩu được tính bằng: Trị giá NVL = Giá thanh toán ghi + Các khoản phí,+ Cước phí + Chi phí nhập khẩu trên hoá đơn (CIF) lệ phí nhập khẩu vận chuyển khác 3.1.2.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp tính giá vật liệu xuất kho mà công ty áp dụng là phương pháp bình quân liên hoàn. Cách tính này xác định được trị giá vốn thực tế vật tư hàng ngày cung cấp được thông tin kịp thời. Trong Công ty sử dụng kế toán máy nên phương pháp này hoàn toàn là phù hợp. Khi xuất kho kế toán chỉ cần đưa vào máy tính số lượng, chỉ ra đúng mã NVL, máy tự tính ra đơn giá xuất kho ngay sau mỗi lần nhập - xuất. Công thức tính giá xuất kho: Đơn giá trong Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vốn thực tế vật tư nhập kì bình quân Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ Đối với các loại nhiên liệu: xăng, dầu do đặc thù của đơn vị ít sử dụng các loại nhiên liệu này, nên mỗi lần có yêu cầu như: xăng cho xe ô tô vận chuyển, dầu bảo dưỡng máy móc thiết bị… Công ty không thực hiện mua nhập kho mà trên cơ sở hoá đơn chứng từ thực hiện tính giá theo phương pháp đích danh, hạch toán vào CPNVLTT. 3.1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu Chứng từ kế toán sử dụng: - Hợp đồng kinh tế. - Tờ khai thuế, hoá đơn giá trị gia tăng. - Phiếu nhập kho. - Phiếu xin cấp vật tư. 3.1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Khi nhập NVL, tuỳ theo từng nguồn nhập mà kế toán tiến hành định khoản, nhập dữ liệu vào máy tính. * Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho. Các loại NVL mua ngoài, kế toán NVL tính giá nhập bằng giá mua ghi trên hoá đơn (chưa có thuế GTGT) cộng thêm các khoản chi phí vận chuyển và các chi phí liên quan đến mua hàng. * Đối với nguyên vật liệu mua trong nước: Khi NVLvề nhập kho có đầy đủ các hoá đơn cùng về, kế toán tiến hành thực hiện định khoản: Nợ TK 152, 153 Có TK 331,TK 111, TK112 , TK311.... Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó, đối với các loại NVL mua nhập kho thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán sẽ định khoản: Nợ TK 133 Có TK 331,TK 111,... Trường hợp mua NVL theo hợp đồng bán tại kho bên mua thì giá nhập kho là giá ghi trên hoá đơn. Còn trường hợp cán bộ ứng tiền đi mua NVL, đi xe ô tô của công ty thì hoá đơn xăng xe đi chở hàng không hạch toán vào TK 152, kế toán định khoản: Nợ TK 627 Có TK 111 * Đối với hàng mua nhập khẩu: NVL chính của công ty thường mua ở nước ngoài chẳng hạn các loại Bông, Xơ. Những mặt hàng này không phải chịu thuế nhập khẩu. Công ty phải trả tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu. Khi trả tiền hàng thông qua hình thức mở L/ C và nhận nợ với Ngân hàng. Kế toán định khoản: Nợ TK 152 Có TK 311, TK 331, TK 111, TK 112 ... Phần thuế GTGT được khấu trừ kế toán định khoản: Nợ TK 133 Có TK 3312 Ví Dụ 1: Ngày1/ 3/ 2010 Công ty nhập kho 100.000kg bông Ấn Độ của công ty cổ phần Dệt sợi Đam San với giá 24.480đồng/kg.Thuế GTGT 5%, kế toán tiến hành vào phiếu nhập kho, hạch toán: Nợ TK152(1) 2.448.000.000 =100.000 x 24.480 Nợ TK133(1) 122.400.000 =2.448.000.000 x5% Có TK331 2.570.400.000 Ví Dụ 2: Với vật liệu Bông Việt Nam, ngày 28/02/2010 Xuất 20.024,04kg Bông bán cho công ty dệt may Linh Phương - Số lượng tồn đầu tháng 2 năm 2010:1.400 Kg - Tương ứng với giá trị là: 26.600.000đ - Ngày 27/ 02 nhập 700kg - Tương ứng trị giá nhập: 13.195.000 Như vậy máy tự tính đơn giá bình quân theo phương pháp bình quân liên hoàn cho giá xuất kho ngày hôm sau là: 18.950 đ/kg. Kế toán tiến hành vào phiếu xuất kho và hạch toán : Nợ TK131 : 379.455.558 Có TK33311: 344.959.596,18 Có TK5115: 34.495.961,82 3.2 Kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương: Công ty xây dựng quy chế trả lương cho người lao động theo đơn giá sản phẩm từng bộ phận, khoán lương trên cơ sở hoàn thành công việc, có thưởng, có phạt, đóng BHXH cho người lao động theo chế độ quy định của nhà nước. 3.2.1 Phương pháp tính lương tại công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: - Hình thức trả lương theo thời gian ( áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên thuộc khối văn phòng) - Hình thức trả lương theo sản phẩm ( áp dụng đối với công nhân sản xuất) * Hình thức trả lương theo thời gian. ĐGTL TL min x Hệ số lương cơ bản x Hệ số kinh doanh 1ngày công 26 Tiền lương thực lĩnh = (ĐGTL x Ntt) + Các khoản phụ cấp - Các khoản giảm trừ Trong đó: TLmin là tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước (650.000đồng/tháng) Ntt là số ngày làm việc thực tế của người lao động Số ngày công theo chế độ là 26 ngày/ tháng. Các chế độ khen thưởng (áp dụng toàn công ty). Loại A : 150.000đồng Loại B : 105.000đồng Loại C : Không thưởng Các khoản giảm trừ bao gồm tiền BHXH, BHYT Ví Dụ : Tính lương tháng 10 cho Nguyễn Minh Phương thuộc phòng kế toán Chức vụ: Trưởng phòng kế toán. Phụ cấp trách nhiệm : 500.000 đồng. Phụ cấp khác : 400.000 đồng, Hệ số kinh doanh : 1,6 Số ngày công trong tháng: 25 ngày. Xếp loại A Số tiền BHYT + BHXH phải nộp : 66.744đồng 98.400 đồng/ngày = ĐGTL 650.000 x 2.,46 x 1,6 1ngày công 26 Tiền lương thực lĩnh = (98.400 x 25) + (150.000 + 500.000 + 400.000) - 66.744 = 3.443.256(đồng) * Hình thức trả lương theo sản phẩm. Tiền lương thực lĩnh = ĐGTL x Số lượng sản phẩm hoàn thành Đơn giá tiền lương dựa trên đơn giá gốc, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của công nhân so với định mức lao động. 3.2.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Tài khoản kế toán sử dụng : TK334 - Chứng từ kế toán sử dụng : - Bảng chấm công - Bảng nhận xét mức độ hoàn công việc - Bảng thamh toán lương cho từng người lao động - Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Ví Dụ : Căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 9 của bộ phận văn phòng kế toán định khoản như sau : Nợ TK642 30.245.869 đồng Có TK334 30.245.869 đồng Khấu trừ tiền BHXH và BHYT vào lương CNV Nợ TK 334 918.528 đồng Có TK 338 918.528 đồng 3.3.Kế toán tài sản cố định. 3.3.1 Phân loại TSCĐ : Hiện nay TSCĐ của Công ty bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý. Tài sản của công ty được hình thành qua hình thức mua ngoài ( ký hợp đồng với nhà cung cấp). Các dây chuyền sản xuất được Công ty lắp đặt tại doanh nghiệp sau đó thành lập hội đồng nghiệm thu và đưa vào sản xuất. - Tài khoản kế toán sử dụng : TK211, 212, 213 - Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu. Ví Dụ : Trong kỳ, Công ty bổ sung thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trị giá 14.500.108.619(cả phí vận chuyển, chi phí lắp đặt chạy thử), kế toán định khoản : Nợ TK 211 14.500.108.619 đồng Có TK 241 14.500.108.619 đồng 3.3.2 Thủ tục bàn giao và thanh lý tài sản cố định. Công ty khi thanh lý TSCĐ sẽ thành lập hội đồng thanh lý gồm: lãnh đạo Công ty, phòng kỹ thuật, giám đốc nhà máy, kế toán quản lý tài sản - Tài khoản kế toán sử dụng: TK811, TK211, TK214 Ví Dụ : Công ty thanh lý TSCĐ nguyên giá 20.000.000đồng, giá trị khấu hao đến khi thanh lý: 5.325.000đồng, xuất bán cho khách hàng giá bán 15.000.000 đồng chưa VAT (thuế suất GTGT 10%) khách hàng chưa thanh toán tiền, kế toán định khoản : Xuất thanh lý : Nợ TK 811 14.675.000 đồng Nợ TK 214 5.325.000 đồng Có TK 211 20.000.000 đồng Xuất bán : Nợ TK 131 16.500.000 đồng Có TK 711 15.000.000 đồng Có TK 3331 1.500.000 đồng * Chứng từ kế toán sử dụng : - Hợp đồng mua, bán TSCĐ - Biên bản giao nhận TSCĐ - Biên bản thanh lý TSCĐ - Thẻ tài sản cố định - Sổ theo dõi tài sản cố định - Bảng trích khấu hao tài sản cố định - Hoá đơn tài chính 3.3.3 Hệ thống sổ sách kế toán. Kế toán mở sổ theo dõi TSCĐ cho từng tài sản, cuối mỗi kỳ báo cáo tài sản được xác định giá trị còn lại của tài sản đó. Kế toán dùng tài khoản 214 để theo dõi. 3.3.4. Quy trình hạch toán. Công ty Dệt Hà Nam là một doanh nghiệp lớn tài sản là máy móc thiết bị chủ yếu là nhập khẩu nên khi nhập máy móc thiết bị về phải tập hợp toàn bộ chi phí cho quá trình hình thành TSCĐ: Chi phí vận chuyển, giá mua,tiền chi phí lắp đặt, tiền lãi trong quá trình đầu tư đến khi tài sản đưa vào dụng, kế toán dùng tài khoản 241 để tập hợp chi phí. Ví Dụ : Tháng 2 Công ty nhập một dây chuyền trị giá 2.000.000 USD (tỷ giá 18.500 VNĐ/USD) trả bằng tiền vay, tiền chi phí vận chuyển là 489.000 USD thanh toán bằng tiền gửi, tiền chi phí lắp đặt máy móc thiết bị là 152.000.000 đồng trả bằng tiền mặt, tiền lãi trong quá trình đầu tư 526.300.000 đồng bằng tiền gửi, đến tháng 10 máy móc thiết bị mới đưa vào sản xuất, kế toán định khoản: Nợ TK 241 4.672.480.000.000.000 Có TK 341 37.000.000.000 Có TK 112 9.046.500.000 Có TK 111 152.000.000 Có TK 112 526.300.000 2.3.5 Kế toán khấu hao tài sản cố định: Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ: Để theo dõi tình hình hiện có và biến động TSCĐ, kế toán công ty sử dụng tài khoản 214 – hao mòn TSCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ được hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 627, được theo dõi chi tiết TSCĐ. Công ty Dệt Hà Nam áp đang áp dụng phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo nguyên giá và phản ánh giá trị khấu hao vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Mức khấu hao TSCĐ tại công ty được xác định: Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ Số năm khấuhao = Ví Dụ : Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh trị giá 6.050.214.000đồng, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK627 6.050.214.000 đồng Có TK214 6.050.214.000 đồng 2.3.6 Kế toán chi tiết TSCĐ : * Chứng từ: - Biên bàn giao - mẫu 01- TSCĐ - Biên bản thanh lý – mẫu 02 – TSCĐ - Biên bản bàn giao TSCĐ SCL, đã hoàn thành mẫu 04 – TSCĐ - Biên bản đánh giá lại TSCĐ mẫu 05 – TSCĐ - Bảng tính, phân bổ khấu hao TSCĐ và tài liệu khác có liên quan. 2.3.7 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: * Kế toán tăng TSCĐ: Ví Dụ : Đơn vị mua và đưa vào sử dụng 1 TSCĐHH để sản xuất hàng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, tổng giá thanh toán 110.000.000, thuế suất thuế GTGT 10% đơn vị chưa trả tiền. Chi phí vận chuyển 10.000.000 (giá chưa thuế) đơn vị trả tiền bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán: Nợ TK 221: 110.000.000 Nợ TK 133(2): 11.000.000 Có TK 331: 110.000.000 Có TK 111: 11.000.000 * Kế toán giảm TSCĐ: Ví Dụ: Công ty Dệt Hà Nam nhượng bán 1TSCĐHH đã sử dụng nguyên giá 100000; khấu hao luỹ kế (giá trị hao mòn) 40000; chi phí thực tế để bán (chi bằng tiền mặt 5000). Giá bán chưa có thuế 50000 (công ty thu bằng tiền mặt) thuế suất 10%. Kế toán hạch toán: (1) Kế toán phản ánh giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình: Nợ TK 214: 40000 Nợ TK 811: 60000 Có TK 211: 100000 (2) Kế toán phản ánh chi phí để nhượng bán: Nợ TK 811:5000 Nợ TK 133(2): 500 Có TK 111: 5500 (3) Kế toán phản ánh thu về nhượng bán: Nợ TK 111: 55000 Có TK 711: 50000 Có TK 333(1): 5000 (4a) Cuối kì, kế toán kết chuyển thu nhập từ nhượng bán: Nợ TK 711: 50000 Có TK911:50000 (4b) Kết chuyển chi phí: Nợ TK 911: 65000 CóTK 811:65000 3. 4. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: 3.4.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chứng từ  : + Phiếu xuất kho + Bảng phân bổ NVL, CCDC - Tiêu thức phân bổ CPNVLTT: phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí 3.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: - Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chứng từ : Bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương - Phương pháp tính lương : Theo thời gian và theo sản phẩm. 3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung : - Tài khoản kế toán sử dụng : TK627 Tại nhà máy CPSXC được phân bổ cho từng sản phẩm, từng loại sợi theo tiêu thức phân bổ số lượng sản phẩm hoàn thành. Tiêu thức phân bổ CPSXC doanh nghiệp đang áp dụng là : = 3. 5 Kế toán vốn bằng tiền: 3.5.1 Kế toán tiền mặt: Ví Dụ 1: Chứng từ số 2 ngày3/2/2010 phiếu thu tiền mặt công ty Dệt Phong Phú trả tiền hàng mua chịu tháng trước số tiền 20 triệu đồng kế toán ghi: Nợ TK 111: 20 triệu Có TK 131(công ty dệt Phong Phú): 20 triệu Ví Dụ 2: Chứng từ số 03 ngày 4/2/2010 phiếu chi tiền mặt, trả tiền hàng mua chịu cho người bán số tiền 10 triệu đồng, kế toán ghi Nợ TK 331: 20 triệu Có TK 111: 20 triệu 3.5.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng: Ví Dụ 1: Giấy báo nợ số 02 ngày 3/2/2010, trả nợ cho công ty Dệt Đông Xuân séc chuyển khoản số 02 số tiền 40 triệu, kế toán ghi: Nợ TK 331: 40 triệu Có TK 112: 40 triệu Ví Dụ 2: Giấy báo có số 11, ngày 5/ 2/2010, thu tiền bán hàng trực tiếp bằng chuyển khoản, trị giá bán chưa thuế 100 triệu thuế suất GTGT 10%, kế toán địnhkhoản: Nợ TK 112: 110 triệu Có TK 511: 100 triệu Có TK 333: 10 triệu 3.6 Kế toán thuế: Hiện tại Công ty Dệt Hà Nam đang áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ hoá đơn bán hàng được Công ty hạch toán theo đúng chế độ của Nhà nước thể hiện trên TK 333. Công ty sử dụng toàn bộ tài khoản thuế bao gồm: - Thuế giá trị gia tănghàng nhập khẩu: TK 33312 - Thuế giá trị gia tăng hàng bán ra: TK 3331 - Thuế nhập khẩu: TK 3333 và chi phí thuế khác như thuế môn bài, thuế nhà đất. Ví Dụ : Công ty xuất bán sợi cho công ty Dệt Đồng Xuân với số lượng 5 tấn, đơn giá 55000đ/kg (đã có thuế 10%) đã thu tiền qua ngân hàng, kế toán định khoản: Nợ TK 112: 275.000.000 Có TK 511: 250.000.000 Có TK 3331: 25.000.000 PHẦN III: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT HÀ NAM. 1. Thu hoạch qua đợt thực tập Trong quá trình thực tập tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty dệt Hà Nam, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế của Công ty, em nhận thấy Công ty có nhiều những điểm nổi bật song vẫn còn một số tồn tại *Ưu điểm: + Đội ngũ cán bộ lãnh đạo được bổ sung nhiều lực lượng trẻ, cơ cấu quản lý bước đầu được xây dựng chỉnh đốn lại phù hợp với sự phát triển của Công ty. + Công ty đã trang bị nhiều máy móc hiện đại cho năng suất cao, chất lượng + Là một doanh nghiệp tư nhân, quy mô tổ chức sản xuất rộng nhưng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung lại hoạt động rất có hiệu qủa. Bộ máy kế toán của công ty luôn đồng đều về trình độ chuyên môn, tiếp cận và triển khai thực hiện tốt chế độ kế toán mới, làm việc có khoa học với tinh thần trách nhiệm cao và luôn giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Việc cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán và cung cấp số liệu để báo cáo kế toán nhìn chung là kịp thời, cung cấp cho các lãnh đạo những thông tin tài chính chính xác để các cấp lãnh đạo đề ra những quyết định đúng phục vụ công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất của công ty. Hình thức Kế toán Công ty áp dụng theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”, hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt động hiện nay của Công ty. Hệ thống Chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán mà Công ty sử dụng rõ ràng, đúng với chế độ kế toán. Việc áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết vật liệu và phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho đã giúp công ty theo dõi tình hình biến động, tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư, từ đó tiến tới giảm chi phí, hạ giá thành. Công tác tính giá vật liệu xuất kho ở công ty theo phương pháp bình quân gia quyền phù hợp với công ty vì công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy, phương pháp này trở nên đơn giản, tính được giá trị vật liệu ngay khi xuất, giúp kế toán theo dõi giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất và đáp ứng nhanh yêu cầu về thông tin cho nhà quản lý. Công tác quản lý của bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công, phân nhiệm rõ ràng đã phát huy có hiệu quả tích cực cho lãnh đạo Công ty trong tổ chức lao động cung ứng vật tư, giám sát sản xuất và quản lý kinh tế, quản lý các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất một cách hiệu quả. Công ty luôn tạo điều kiện cho phòng kế toán đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Trước nền kinh tế thị trường có nhiều biến động phức tạp như hiện nay Công ty dệt Hà Nam không ngừng phát huy các nội lực, tiềm năng của mình. Công ty đang dần bước đổi mới, tiếp cận với các quy trình công nghệ tiên tiến của các nước, tiến tới mở rộng đầu tư, hợp tác. Đẩy nhanh, mạnh dạn đầu tư thay đổi nốt dây chuyền sản xuất cũ để hoà nhập với công nghệ sản xuất mới, nâng cao năng xuất lao động và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân trong Công ty. * Nhựơc điểm Công tác kế toán của nhà máy được phân công cho từng người, có trách nhiệm đảm nhận. Mặc dù công ty đã trang bị máy vi tính cho phòng kế toán song chưa đồng bộ. Công ty mới áp dụng được phần hành kế toán NVL, CCDC trong việc quản lý vật tư, theo dõi chi tiết, tổng nhập, xuất, tồn, in báo cáo liên quan khác. Còn công tác hạch toán kế toán khác và báo cáo tài chính của công ty còn phải làm bằng tay theo mẫu biểu in sẵn. Hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ nên công tác kế toán vẫn còn ùn tắc, đặc biệt vào thời điểm cuối tháng việc lập chứng từ báo cáo chưa đúng thời hạn quy định. * Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán + Thị trường bông, Xơ, Nguyên liệu chính cho ngành có nhiều biến động không lường trước được làm ảnh hưởng đến chi phí đầu vào. + Giá cả NVL phụ như: nhựa, xăng, dầu, CPNVL, chi phí vận chuyển tăng làm cho chi phí sản xuất cao, giá thành sản phẩm không ổn định. + Một số công nhân trình độ thấp, còn vi phạm kỷ luật lao động. KẾT LUẬN Sau một thời gian được thực tập tại Công ty Dệt Hà Nam em đã nhận đựơc sự chỉ bảo giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong phòng kế toán Công ty cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Lương Trọng Yêm em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. Với góc độ là một sinh viên giữa kiến thức được học và thực tế còn có khoảng cách. Vì vậy bài viết của em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, mong các thầy trong khoa chỉ bảo thêm cho em. Sau khi được thực tế các phần hành kế toán của Công ty Dệt Hà Nam em quyết định chọn phần hành kế toán tiền lương làm đề tài cho luận văn của mình. Lời cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán và GS – TS Lương Trọng Yêm đã tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBáo cáo thực tập chuyên nhành kế toán.doc
Tài liệu liên quan