Báo cáo thực tập tại Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội (Hanisco)

Mục Lục

 

Trang

1. Lời mở đầu 1

Phần I

1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2

1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 4

1.3 Quy trình công nghệ 6

1.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất 8

1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Phần II

2.1 Phân tích Marketing và tiêu thụ sản phẩm 12

2.2 Phân tích tình hình lao động tiền lương 16

2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư – TSCĐ 22

2.4 Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 26

2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty 28

Phần III

3. Đánh giá và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp 34

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty dịch vụ công nghiệp Hà Nội (Hanisco), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g HTQT kế hoạch XNK, quản lý toàn bộ hoạt động ngoài sản xuất của công ty 2. đội thi công công trình 2 Xưởng mành rèm Công tác quảng cáo chào hàng Bộ phận thống kê, kế toán Phụ trách kinh doanh cửa hàng 3. Công trình 3 Khâu sửa chữa nhỏ toàn công ty Bộ phận ký kết hợp đồng nghiệm thu bàn giao công trình Điều hành tổng hợp CT hàng ngày *Tổng giám đốc : Chăm lo chỉ đạo có tính chiến lược về sản xuất kinh doanh hàng nội thất theo từng năm kế hoạch,về xuất nhập khẩu, về công tác cán bộ . - Vạch chương trình đổi mới sản phẩm, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị để luôn theo kịp yêu cầu của thị trường để sản phẩm của công ty đủ sức cạnh tranh . - Đàm phán ký kết những hợp đồng lớn có quy mô thi công lớn thời gian dài giá trị cao. - Đối ngoại đối nội toàn công ty. *Giám đốc điều hành : - Điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hàng ngày. - Ký hợp đồng gia công, thi công, kiểm tra đôn đốc từ khi khởi công đến khi kết thúc nghiệm thu bàn giao và thanh quyết toán công trình. - Chỉ đạo trực tiếp khâu tiếp thị –khâu quảng cáo hàng . - Kiểm tra, chỉ đạo các hoạt động phi sản xuất khác của công ty (chuyên môn, nghiệp vụ, bán hàng ..) - Ký duyệt kiểm tra toàn bộ cá chi phí trực tiếp sản xuất . *Quản trị trưởng : - Trực tiếp phụ trách và quản lý các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ . -Tổ chức cán bộ lao động tiền lương, xuất nhập khẩu kế hoạch cung ứng . -Trực tiếp phụ trách cửa hàng kinh doanh, dịch vụ và cán bộ công nhân viên cửa hàng. *Kế toán tổng hợp : - Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ, thống kê, kế toán, tài vụ công ty . - Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp . - Phối hợp với các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn, kiểm tra các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty . -Trực tiếp theo dõi công nợ, tổ chức thanh quyết toán công nợ . *Giám đốc công trình : - Lên dự toán vật tư, dự toán lao động và kế hoạch tác nghiệp cho từng công trình khi công ty chuẩn bị ký hoặc đã ký xong hợp đồng với bên A - Lên kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch giao khoán cụ thể . -Tham gia cùng giám đốc điều hành nghiệm thu, bàn giao công trình cho bên Avà bắt đầu theo dõi chế độ bảo hành . *Quản đốc sản xuất : - Phụ cấp trực tiếp hai xưởng : Nhôm kính và mành rèm . - Chịu trách nhiệm quản lý mọi mặt trong mặt bằng sản xuất của công ty, quản lý thiết bị dụng cụ, kỹ thuật,vật tư, công nghệ chất lượng sản phẩm lao động, an toàn lao động. - Tổ chức thực hiên sản xuất theo đúng các định mức lao động vật tư kinh tế, chất lượng kỹ thuật . - Quản lý tốt bên ngoài kho tàng, mặt bằng sản xuất . *Đội trưởng sản xuất : Đứng ra nhận khoán công trình do công ty giao sau khi đã nghiên cứu kỹ và chấp nhận một cách tự nguyện . - Được quyền lựa chọn số lượng, chất lượng công nhân kỹ thuật phục vụ cho công trình . - Tự quản lý và tổ chức hoạt động mọi mặt tại công trình . - Được quyền phân phối lại cho người lao động theo hướng dẫn của công ty. Tóm lại : Bộ máy quản lý của công ty đực tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với công ty trong tình hình hiện nay. Mỗi cán bộ có nhiệm vụ riêng của mình .Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty. Quản lý trực tuyến : Giám đốc có thể giao thẳng đến từng cán bộ công nhân viên trong công ty (sau đó mới thông báo với người phụ trách quản lý lĩnh vực đó ). PHầN 2 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Phân tích Marketing và tiêu thụ sản phẩm Sản phẩm chủ yếu của công ty là : Sản phẩm nhôm kính : tường kính, mái vòm tường kính khung nhôm đem lại vẻ đẹp hiện đại cho công trình, tiện lợi trong xử dụng, có khả năng chịu bão gió và điều kiện thời tiết, khí hậu khắc nghiệt. Các loại tường kính : Khung nhôm lộ bên ngoài, khung nhôm chìm bên trong, kính phản quang, kính hai lớp phản quang cách nhiệt, cách âm, tấm compsite phủ nhôm hai mặt.Tường kính dày không khung (sảnh chính khách sạn ), mái vòm kính nhôm, giàn không gian đỡ mái. Các loại cửa nhôm : Cửa ra vào, đóng mở bằng tay hoặc tự động. *Mành rèm phông : - Mành nan ngan, mành nan dọc, mành vách ngăn. - Rèm đơn, rèm kép. - Phông che ánh sáng : Mành rèm phông được làm từ các loại vật liệu nhôm lá, PVC, vải sợi tẩm ép PVC, vật liệu cao phân tử, sợi gỗ ép. - Mành rèm đặc biệt gồm : Mành rèm chịu lửa, mành rèm điều khiển từ xa . *Nội thất : Các loại bàn ghế tủ vách cho văn phòng, các loại salông, tủ, giường, đèn chiếu sáng, thảm, tranh tường... cho văn phòng, khách sạn, nhà hàng, nhà ở ... *Trần vách : Các loại trần khung nổi, trần khung chìm. Nói chung sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã nhưng để sản phẩm đến được tận nơi người tiêu dùng thì vấn đề quan trọng và cần thiết là nhà Marketing, người nghiên cứu thị trường tham mưu cho cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp. Hiện nay, trong cơ chế thị trường mọi doanh nghiệp muốn hoạt động tốt, sản phẩm bán ra thị trường nhiều thì phải có bộ phận Marketing tốt . Công ty liên doanh sản xuất trang trí các mặt hàng nội thất mấy năm đầu chưa có chỉ tiêu nên không có bộ phận Marketing.Gần đây do chuyển đổi cơ chế nên bắt đầu hình thành bộ phận này .Về công tác Marketing công ty này có phần khác biệt và mang tính chất rất đặc thù (60%cán bộ có trách nhiệm đảm nhận công tác này ). Họ vừa là người lãnh đạo, vừa làm công tác nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin, thăm dò và khai thác những thông tin của các đơn vị khác. Sau đó vào việc cụ thể mua nguyên vật liệu chế thử, qua kiểm duyệt và thu thập những ý đóng góp và sửa đổi, tiếp tục sản xuất một lượng nhỏ bán ra thị trường, thăm dò nghe ngóng ý kiến của người tiêu dùng. Công việc nghiên cứu thị trường phải định hình trước, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Công việc này là do bên lãnh đạo đảm nhiệm vì họ là những người có trình độ, am hiểu thị trường và họ luôn đề ra giá cả cho phù hợp, khuyến khích chính sách thanh toán chậm không quảng cáo công khai. Bảng 1: Kết quả tiêu thụ sản phẩm Tên công trình thầu Doanh thu(USD) Thời gian thi công Hanoi tower 240000 1996-1998 Nikko hotel 300000 1997-1998 Trung tâm trao đổi ngoại tệ (16 tôn đản) 50000 1996-1997 Trung tâm thương mại kim liên 43000 1998 Horizon hotel 200000 1996-1998 Trung tâm triển lãm nông nghiệp 45000 1998 Tổng cộng 878000 1996-1998 Tỷ lệ các hợp đồng lớn/tổng doanh thu 3 năm từ 96-98 99.77% 1996-1998 Do tính chất công việc nên thời gian làm việc lâu, sản phẩm xây lắp là công trình xây dựng, kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính chất đơn chiếc . Song song với việc nghiên cứu thị trường công ty phải chú trọng đến việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Công ty luôn quan tâm trao đổi, thăm dò tiềm năng của đối thủ về năng lực, thiết bị, tổ chức sắp xếp phạm vi khách hàng, chính sách sản phẩm của họ. Thị trường trong nước : Mấy năm gần đây nền kinh tế phát triển, nền công nghiệp nước ta ngày càng được mở rộng như: các khu chung cư, các nhà cao tầng như hồ Linh Đàm, khu Định Công cũng rất cần đến sản phẩm của công ty. Số lượng sản phẩm của công ty được bán ra xác định theo đơn đặt hàng, các hợp đồng đã được ký kết và kế hoạch tiêu thụ của công ty. Do vậy, doanh thu chủ yếu của công ty là thị trường này. *Về chất lượng : Toàn bộ từ khâu thiết kế đến khâu bảo quản đều được giám sát chặt chẽ. Công ty cũng giao trách nhiệm cho từng người về từng công việc cụ thể. Nói chung các bộ phận phải đảm bảo các thông số kỹ thuật với nguồn lực hợp lý. Đồng thời, công ty phối hợp giữa các phòng ban trong từng giai đoạn thiết kế để công việc đạt hiệu quả tốt nhất . -Về nguyên vật liệu : Bộ phận kiểm nghiệm nguyên vật liệu tiến hành kiểm tra gắt gao.Vì nguyên vật liệu của công ty là làm theo đơn đặt hàng, chất lượng đảm bảo đủ tiêu chuẩn mới đưa vào sản xuất. Nếu nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn thì trả cho nhà cung ứng. Trong quá trình sản xuất, công nhân cố gắng tránh sai sót, tính toán hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu để góp phần hạ giá thành sản phẩm. Nếu loại sản phẩm đạt yêu cầu được thị trường chấp nhận, có đơn đặt hàng nhiều thì công ty cố gắng tập trung nhiều vào sản xuất loại đó. Khâu bảo quản tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho sản phẩm không vỡ, gẫy, xước, hỏng. *Về giá cả : Công ty xử dụng chính sách giá linh hoạt và nhạy bén trong công tác tiêu thụ, sao cho phù hợp với từng loại sản phẩm, phải phù hợp với đặc điểm của từng loại thị trường, từng thời điểm phân phối và từng nhóm khách hàng khác nhau. Việc xác định giá thành sản phẩm là cơ sở để công ty xác định giá bán thực tế. Việc dự toán giá của công ty thường thoả thuận theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng. Phương pháp hạch toán giá thành được tiến hành theo trình tự : + Tập hợp các chi phí đầu vào từ bảng kê chứng từ và nhật ký chứng từ ở các bộ phận. +Tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng đối tượng tính giá thành . +Nguyên vật liệu chính được phân bổ theo định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm . +Nguyên vật liệu phụ được phân bổ tỷ lệ nguyên vật liệu chính +Chi phí khác được phân bổ theo tiền lương . Tuỳ theo từng thị trường, đối tượng khách hàng và thời gian kinh doanh, công ty đã có chính sách giá như sau : *Đối tượng khách hàng trong nước, công ty có chính sách phù hợp như : - Giảm giá trong trường hợp khách hàng mua với số lượng lớn, thường xuyên . - Giảm giá theo khối lượng sản phẩm : Khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn, thường xuyên được công ty giảm giá theo một mức độ nhất định. Đối với các nhà kinh doanh hay chủ thầu khác có đơn đặt hàng và bỏ ra một khoản tiền lớn đặt cọc cũng được giảm giá . *Phân phối sản phẩm :Trong những năm qua, công ty đã cố gắng mở rộng thị trường trong nước với nhiều trung tâm khác nhau đặt ở nhiều nơi, chủ yếu tập trung ở thành phố Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có trụ sở đặt tại Hông Kông .Theo phương thức tiêu thụ trực tiếp : sản phẩm được tiêu thụ thông qua các trung tâm, chủ yếu là khách hàng đến đặt tại trung tâm hoặc công ty . Công ty có thể giao hàng tại sản xuất hoặc vận chuyển số hàng đến tận nơi giao nhận đã được thoả thuận.Về giá cả và phương thức thanh toán được thông qua đàm phán. Hiện nay, công ty tiến hành phương thức thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng vào các tài khoản liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên . *Hình thức xúc tiến bán hàng : Hiện nay liên doanh chưa có một hình thức quảng cáo công cộng nào.Tuy nhiên trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng, việc quảng cáo có những đặc thù riêng không giống như các hình thức quảng cáo khác. Sản phẩm của doanh nghiệp có tính cá biệt, phần chung chỉ có thể là các kiểu kết cấu. Hơn nữa, các sản phẩm chỉ sau khi thiết kế thi công mới hình thành, nên khó có thể hình thành quảng cáo một loại sản phẩm cụ thể. Đẩy mạnh quảng cáo chỉ có thể thực hiện bằng cách phân phối các bản giới thiệu về công ty, quảng cáo thông qua các công trình mà công ty đã thi công tới các chủ thầu các nhà thầu xây lắp lớn. Tuy nhiên điều đó cũng gặp hạn chế do các chủ thầu thường xuất hiện với tần số ít. Mặc dù vậy, việc quảng cáo còn có thể thực hiện thông qua các công ty tư vấn trong và ngoài nước hoạt động trên hoặc bao trùm trên ngành xây dựng. Đó là việc cung cấp các thông tin miễn phí về liên doanh qua các công ty tư vấn và môi giới này. Ngoài ra việc quảng cáo còn có thể tiến hành trực tiếp thông qua đội ngũ phát triển thị trường của công ty trong các cuộc gặp gỡ thuyết phục. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần đào tạo cán bộ phát triển thị trường theo một hệ thống chuẩn . 2.2. Phân tích tình hình lao động tiền lương Cơ cấu phân loại lao động : Lao động trực tiếp: Là những người trực tiếp xử dụng công cụ lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm và là người tạo ra khối lượng sản phẩm về mặt vật chất hoặc trực tiếp quản lý kỹ thuật trên từng công đoạn sản xuất . Lao động gián tiếp: Tham gia vào quá trình sản xuất và chủ yếu nằm ở các bộ phận quản lý trong quá trình sản xuất như : Bộ phận lãnh đạo, cán bộ quản lý ở các phòng ban. Doanh nghiệp hiện tại có 50 lao động với quy mô phân bổ như sau : Tổng số lao động Người 50 1. Lao động Việt Nam Người 49 Có trình độ đại học trở lên Người 9 2. Lao động nước ngoài Người 1 3.Tổng thu nhập lao động Việt Nam/năm USD 29700 4 Tổng thu nhập lao động nước ngoài /năm USD 2400 Bảng 2: Nguồn vốn pháp định (từ năm 1997 đến nay )có kết cấu như sau: Chỉ tiêu đơn vị tính Thực hiện Vốn pháp định USD 500000 1. Bên Việt Nam góp USD 245000 a. Tiền mặt USD 26600 b. Máy móc thiết bị nhà xưởng USD 218400 2. Bên nước ngoài góp USD 255000 a. Tiền mặt USD 89000 b. Máy móc thiết bị USD 165730 Như vậy, có thể thấy doanh nghiệp Hanifixon nếu căn cứ trên tiêu chuẩn hội đồng liên minh các hợp tác xã Việt Nam để đánh giá quy mô của doanh nghiệp (vốn đầu tư từ 100-300 triệu VNĐ và lao động từ 5-50 là doanh nghiệp vừa và nhỏ) hoặc đứng trên tiêu chí ngân hàng công thương Việt Nam (vốn từ 5-10tỷ đồng, lao động từ 50-1000 lao động )thì doanh nghiệp Hanifixon vẫn thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nếu đánh giá trên góc độ vốn thì Hanifixon có mức độ tập trung trên lao động 10870 USD/người (tương đương 150 triệu VNĐ/ người ) là rất cao so với các doanh nghiệp sản xuất vật chất ở Việt Nam hiện nay. Mặc dù vậy, nếu đứng trên góc độ ngành xây dựng thì mức độ này chỉ là tương đối. Vì bộ máy quản lý rất gọn nhẹ, phòng kế toán tài chính là một, nên việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh trên cơ sở kế toán quản trị không phải là đơn giản. Với 50 lao động trong đó có 2 kế toán thì liên doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định chi phí kinh doanh cũng như kết quả kinh doanh của kế toán quản trị, do khối lượng công việc của một nhân viên kế toán quá nhiều. Do nhiệm vụ của kế toán theo điều lệ của công ty là : - Phụ trách toàn bộ nghiệp vụ thống kê, kế toán, tài vụ công ty. - Kế toán tổng hợp tháng quý, năm, quyết toán năm . - Trực tiếp chỉ đạo hạch toán theo công trình, thanh toán lương theo định mức kinh tế kỹ thuật hoặc đơn giá khác . - Làm báo cáo nghiệp vụ theo quy định của các cấp . - Phối hợp các bộ phận để làm tốt công tác quản lý nghiệp vụ, hướng dẫn kiểm tra các phần kế toán, thống kê của các khâu trong công ty . - Trực tiếp theo dõi công nợ, tổ chức thanh toán công nợ . Xét trên góc độ trình độ đội ngũ lao động, tỷ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 13% trong tổng số công nhân .Tỷ lệ này có thể là cao nếu xét trên tổng thể toàn xí nghiệp. Nhưng nếu xét trên cơ sở số phòng ban thì phần lớn chỉ có trưởng các bộ phận có trình độ đại học và đại học trở lên. Tuy nhiên khi mới thành lập công nhân sản xuất được tổ chức đi đào tạo về chuyên môn tại Hồng Kông (chuyển giao phần mềm về công nghệ từ Hồng Kông sang ). Đây có thể là một lợi thế của Hanifixon. Đây cũng là công ty chuyên sản xuất và là nghề cần có sức khoẻ và sự minh mẫn cao, nên giới trẻ, trung tuổi chiếm ưu thế. Công ty chủ yếu là lao động nam, vì công việc đòi hỏi phải có sức khoẻ .Vậy lao động là yếu tố rất quan trọng không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng lao động là điều kiện cơ bản quyết định thành công của doanh nghiệp qua đội ngũ lao động . Năng xuất lao động bình quân năm: APN =QHV/AL APN: Năng xuất lao động bình quân tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị QHV : Sản lượng tính bằng hiệ vật hoặc giá trị AL: Số lao động Bảng 3 : Hiệu quả sử dụng vốn lao động . Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Năng xuất lao động bình quân năm (USD/1laođộng) 4086.83 4347.78 5434.78 5217.39 6086.96 Ta thấy năng xuất lao động bình quân có xu hướng tăng qua các năm song chất lượng lao động có những thay đổi, thể hiện ở chỗ: doanh nghiệp có những thay đổi trong cơ cấu tổ chức quản lý của công ty (ảnh hưởng của chất lượng quản trị ), thay đổi trong công tác quản lý nhân sự (sa thải và tuyển dụng nhân viên ). *Mức sinh lời bình quân lao động : PBQ = PR/L PBQ : Lợi nhuận bình quân 1 lao động tạo ra. L : Số lao động tham gia. PR : Tổng lợi nhuận sau thuế lợi tức. Bảng 4 : Mức sinh lời bình quân lao động Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng lợi nhuận sau thuế lợi tức (USD) - - 11000 10630 11240 Mức sinh lời bình quân lao động(USD) - - 220 212.6 224.8 Tại đây ta cũng thấy chỉ tiêu này có mức độ thay đổi không nhiều. Nó chứng tỏ ảnh hưởng của yếu tố lao động tới hiệu quả kinh doanh là có tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với con số năng xuất lao động bình quân phản ánh. Phần cấu thành ảnh hưởng tới năng xuất lao động là do nhân tố khác. Đó chính là trong thời kỳ này doanh nghiệp có tiến hành các biện pháp khuyến khích trong chế độ lương thưởng cụ thể như sau: Tổng quỹ lương = Lương thời gian + Lương khoán sản phẩm Theo hình thức này thì lương lao động của công ty được phân chia như sau: - Hưởng lương theo thời gian : Bộ phận văn phòng và bảo vệ tạp vụ. - Hưởng lương khoán sản phẩm: . Các đội thi công tại công trình. . Các đội sản xuất tại xí nghiệp gia công khung nhôm kính. . Các đội sản xuất tại xí nghiệp lắp ráp mành, rèm, phông. . Các đội sản xuất tại xí nghiệp sản xuất lắp ráp hàng nội thất. . Xí nghiệp thi công lắp đặt cơ điện lạnh. .) Cửa hàng kinh doanh Ngoài ra, khối văn phòng được hưởng theo thời gian và lương khoán : .) Lương theo thời gian : thực hiện số công việc trong một ngày. .) Lương khoán : ngoài mức lương thời gian kể trên khi hết một hạng mục công trình. Nếu khối lượng đạt tiêu chuẩn và hiệu quả sẽ được hưởng thêm phần trăm tổng giá trị công trình . Tuy nhiên, để có thể làm rõ hơn liệu các biện pháp khuyến khích trên có thực sự tác dụng hay không ta phải xem xét chỉ tiêu dưới đây : - Chỉ tiêu hiệu xuất tiền lương : HW = PR /TL HW: Hiệu xuất tiền lương. PR : Tổng lợi nhuân sau thuế lợi tức. TL : Tổng quỹ tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính lương trong kỳ. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Hiệu xuất tiền lương - - 0.9795 0.6931 0.6529 Như vậy nếu căn cứ vào chỉ tiêu hiệu xuất tiền lương ta thấy nếu chỉ tiêu này tăng trong khi lợi nhuận cố định thì có nghĩa chi phí tiền lương và các khoản tiền thưởng có tính chất lương giảm, có hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tế thì lợi nhuận có sự biến động qua các năm .Ta phải so sánh tốc độ lợi nhuận và tốc độ tăng lương và các khoản tiền thưởng có tính chất lương mới có thể đưa ra các kết luận chính xác về chỉ tiêu này. Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 Tốc độ tăng trưởng của tiền lương - 1.025 1.3656 0.9585 1.171 Tốc độ tăng của lợi nhuận - - - 0.9663 1.057 Ta có thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận của năm 2000 cao hơn con số cùng năm về tốc độ tăng của tiền lương và tiền thưởng. Do đó việc quản lý tiền lương cũng như các biện pháp khuyến khích trong sản xuất lao động đã có tính hiệu quả kinh tế. Sang năm 2001 cũng tăng nhưng tốc độ không đáng kể, điều đó cho thấy quán tính của việc sử dụng các biện pháp khuyến khích đã đi quá đà và doanh nghiệp có những điều chỉnh cho thích hợp trong những năm tới . Do đó hiệu xuất tiền lương giảm phản ánh đúng thực chất của vấn đề nêu trên . *Mức lương tối đa của công nhân trong công ty là 85USD là mức lương cao nhất Còn mức lương thấp nhất của công nhân là 45USD. Ngoài ra công ty trả lương theo cấp bậc : chẳng hạn lương bậc 1thì : Lương =Mức lương tối thiểu *Hệ số cấp bậc lương Công ty còn trả lương theo sản phẩm (công trình) Nếu đơn đặt hàng nhiều với đơn giá đặt cao thì việc trả lương cũng tăng lên. Cụ thể quỹ lương sản phẩm tính như sau: QL =ĐG*Q Với : QL : quỹ lương sản phẩm ĐG : đơn giá tiền lương sản phẩm Q : sản lượng sản phẩm Vậy trả lương theo sản phẩm là điều cần thiết trong mọi doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo công bằng và khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và nâng cao trình độ, tay nghề, làm việc có tinh thần trách nhiệm. Song để việc trả lương theo sản phẩm đạt hiệu quả cao nhất thì phải cần làm tốt các điều kiện trả lương theo sản phẩm. Cụ thể là, phải làm tốt khâu định mức, tổ chức tốt nơi làm việc, làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, công tác giáo dục chính trị tư tưởng . Nhận xét : Như ta đã biết, nguồn lao động là rất quan trọng để tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong khi đó số công nhân có tay nghề cao của công ty lại rất ít, một số cán bộ trực tiếp điều hành sản xuất của công ty lại chưa thực sự am hiểu về nghề. Đây là vấn đề vướng mắc trong công tác quản lý lao động của công ty trong những năm qua. Chính vì vậy, hiện tại và tương lai công ty đã đề ra một số quy định như : Chỉ bố trí những người có đủ tiêu chuẩn về tay nghề, am hiểu về công nghệ sản phẩm và có thâm niên ít nhất 5 năm trong nghề vào vị trí điều hành sản xuất, còn các cán bộ mới học đại học ra cần phải đào tạo thêm một thời gian về nghề hoặc trực tiếp sản xuất sau một năm mới bổ nhiệm . Việc quản lý tiền lương của công ty là rất hợp lý và chặt chẽ . Dần dần hình thức trả lương theo sản phẩm của công nhân là rất phù hợp với chính sản phẩm mà họ đã làm ra (đối với công nhân trực tiếp sản xuất ). Bên cạnh đó công ty cũng có chế độ phụ cấp trách nhiệm, khen thưởng đối với những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phạt khi không hoàn thành công việc được giao. Ngoài ra người lao động còn có một chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý. Điều đó đã khuyến khích tích cực tới người lao động từng bước nâng cao năng xuất của công ty. Tình hình xử dụng thời gian lao động : Hiện nay, công ty thực hiện chế độ một tuần làm việc 48 giờ .Tuy nhiên do đặc điểm riêng của ngành là sản xuất theo mùa vụ nên công ty đã huy động làm thêm giờ vào mùa sản xuất chính . Công ty quy định : mỗi giờ làm thêm vào ngày thường được hưởng 150% tiền lương so với thời gian làm việc bình thường và 200% cho những ngày nghỉ lễ . Thời gian tiêu chuẩn làm việc trong năm của công ty : Bảng 5 : Bảng theo dõi giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày Tháng Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày Số ngày làm việc trong tháng Tổng số giờ làm việc Ghi chú 1 2 3 4 5 1 8 25 200 Nghỉ tết dương 2 8 22 176 Nghỉ 4 ngày tết âm 3 : 8 26 208 10 11h từ thứ 3-5 hàng tuần 26 286 11 8h vào thứ bảy 9h từ ngày thứ 2-6 của 2 tuần đầu tháng 12 10h 26 260 Tổng 2.3 Phân tích công tác quản lý vật tư - TSCĐ -Về TSCĐ Trích bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ của Hanifixon (tỷ giá hối đoái năm tính toán 11000 VNĐ/1USD) Tên chỉ tiêu TSCĐ Tỷ lệ khấu hao Giá trị còn lại đầu kỳ của TSCĐ(đvUSD) Nguyên giá TSCĐ(đv:USD) I Phần góp vốn của Hồng Kông Dây truyền lắp ráp kim loại Súng bắn đinh vào bê tông 1c Súng bắn đinh vào gỗ 3c Súng bắn gimvào salông2c Máy cưa cắt kim loại 1c Máy soi rãnh làm mộng 1c Bộ gá uốn cong 1c Máy mài kính2c Máy khoan điện 3c Máy cưa điện 2c Máy lắp kính 2c Máy tán đinh1c Máy cưa nhôm 2c Tủ nhôm 2c Ô tôNissan2c(01ôtô du lịch +01ô tô tải nhẹ) Cộng II.Phần góp của Hanisco Xưởng sản xuất 45 hàng nón III. Phần công ty liên doanh mua sắm Tổng cộng (I+II+III) - 5%- - - - - - - - - - - - - 2% 1% 5% 15062.5 386.8 245.86 59.04 121.7 162.67 430.18 90.37 157.25 181.95 100.64 217.6 1140 163.2 38000 56528.76 201152 16617.3 274298.06 25000 642 423 98 202 270 714 150 261 302 148 320 1500 240 38000 68270 218400 16617.3 307768.56 Việc tính toán khấu hao, phân bổ vào chi phí sản xuất không phải là đơn giản. Công ty vừa phải đảm bảo đúng các quy định về kế toán của nhà nước về giá cả của sản phẩm sao cho vừa có tính cạnh tranh vừa phải đảm bảo khấu hao sao cho nhanh để giảm tổn thất về hao mòn vô hình do bị lạc hậu về công nghệ .Tuy nhiên công ty đã cùng các bên có thẩm quyền trong liên doanh thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định của công ty, giúp cho việc giao vốn và tính khấu hao TSCĐ được chính xác, phù hợp với thời giá hiện tại . Nếu xét trên góc độ vốn góp liên doanh thì phần lớn các tài sản mà bên nước ngoài góp vốn đã khấu hao hết 40% (tính từ năm 1990 đến năm 1995). Như vậy trong thời gian tới (cụ thể 2000-2001) thì số tài sản ban đầu này phải đưa vào thanh lý để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh . Đặc điểm tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp, do đó chỉ tiêu hệ số sinh lời của tài sản cố định sẽ có ý nghĩa quan trọng hơn so với hệ số sinh lời của tái sản lưu động của doanh nghiệp trong việc đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Như vậy nhà quản trị của công ty phải thường xuyên chu ý đến sự thay đổi TSCĐ của công ty trong khi xem xét tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Nhiệm vụ quan trọng của công ty là sản xuất, lắp ráp trang bị nội thất nhằm xuất khẩu và phục vụ các công trình xây dựng trong nước mặt hàng của công ty là khung cửa nhôm và mành xuất khẩu. Đối với mặt hàng có tính mới mẻ này bước đầu công ty cũng gặp nhiều khó khăn về sản xuất bởi vì trang thiết bị máy móc nhà xưởng đã cũ và lạc hậu. Nhưng nhờ vào sự sáng suốt của ban lãnh đạo công ty cộng với việc trang bị mới TSCĐ và nhận TSCĐ do góp vốn của liên doanh nên công ty đã thu được nhiều thắng lợi trong lĩnh vực sản suất .Việc đóng góp một phần không nhỏ vào thắng lợi này đó là công tác quản lý sử dụng TSCĐ của công ty. TSCĐ ở công ty được hình thành do ba ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35253.DOC
Tài liệu liên quan