MỤC LỤC
PhầnI Tổng quan về Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC 1
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 2
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 2
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 7
1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây 11
2.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 15
2.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh. 15
2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 15
2.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy và Công tác kế toán của Công ty. 19
Phần II Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC 22
1. Tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty AASC 22
1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát 22
1.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán 22
1.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán 25
1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán 29
1.3. Kết thúc kiểm toán 31
2. Chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành do AASC thực hiện 34
Phần 3: Một số nhận xét và đánh giá về hoạt động kiểm toán của công ty TNHH dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC 63
3.1 Nhận xét, đánh giá chung 63
3.2. Nhận xét, đánh giá tổ chức Công tác kiểm toán tại Công ty. 70
KẾT LUẬN 71
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập Tại Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g việc của mình.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là việc dự kiến các Công việc cần thực hiện, thời gian hoàn thành Công việc,sự sắp xếp, phối hợp giữa các kiểm toán viên, các tài liệu cần sử dụng và thu thập. Tại Công ty AASC, chương trình kiểm toán được thiết lập từ trước cho từng khoản mục.Mục tiêu của chương trình kiểm toán là để khẳng định xem BCTC được lập và tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực Quốc tế và Việt Nam, kế toán đã thực hiện chính xác các nghiệp vụ điều chỉnh và các bút toán thông thường qua đó các kiểm toán viên của Công ty AASC sẽ đưa ra các thủ tục kiểm toán chi tiết. Cụ thể, một số các mục tiêu của chương trình kiểm toán đối với một số các khoản mục được thực hiện ở AASC như sau:
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
Mục tiêu:
Tài sản cố định vô hình và hữu hình có tồn tại và thuộc về doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định trong khuôn khổ của mình hay không
Các yếu tố được tính vào tài sản cố định phải là tài sản cố định, việc bán và xuất,các giá trị lợi nhuận hay thất thu mà các hoạt động này mang lại phải được hạch toán
Giá trị được ghi vào tài sản cố định phải chính xác và không bao gồm các yếu tố phải ghi vào chi phí
Đánh giá khấu hao và cách trình bày phải chính xác và phù hợp với các chuẩn mực áp dụng trong khuôn khổ kiểm toán của AASC.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Hoạt động xây dựng cơ bản dở dang là có thật, thuộc sở hữu của doanh nghiệp và được hạch toán chính xác
Tất cả các yếu tố tương ứng với xây dựng cơ bản dở dang và chưa được đưa vào sử dụng
Khoản mục tiền
Ngân quỹ là có thật và thực sự có thể cho phép doanh nghiệp thực hiện các cam kết của mình
Chia cắt niên độ phải được thực hiện một cách chính xác đối với các khoản nhập quỹ cũng như đối với các khoản xuất quỹ ( tính hiện hữu và cách trình bày)
Đối chiếu số liệu ngân hàng với số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán và các yếu tố đưa ra đối chiếu phải được giải thích (Tính hiện hữu,tính chính xác, giá trị, tính sở hữu, cách trình bày)
Báo cáo tài chính
Thu thập báo cáo tài chính năm liền trước năm được kiểm toán, thu thập các báo tài chính đã được kiểm toán, duyệt quyết toán của các cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng
Thủ tục: Xem xét số dư cuối năm trên báo có tài chính đã được điều chỉnh của kiểm toán, cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng chưa? Nếu chưa được điều chỉnh thì đã điều chỉnh vào số phát sinh của năm kiểm toán hay chưa? Đối chiếu số dư đầu kỳ trên báo cáo tài chính năm được kiểm toán với số dư cuối kỳ trên báo cáo tài chính năm trước, báo cáo kiểm toán năm trước xem có chênh lệch không? Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân
Thảo luận kế hoạch và phân Công Công việc
Khi lập kế hoạch phảI bố trí được các nhân viên có chuyên môn, năng lực, độc lập, phù hợp với từng khách hàng, từng cuộc kiểm toán sắp tiến hành. Nếu việc sắp xếp các nhân viên thích hợp sẽ là một trong những nhân tố góp phần vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn tất.
1.2.Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Các kiểm toán viên triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của các bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Với những bằng chứng thu thập được các kiểm toán viên sử dụng các thủ tục kiểm toán áp dụng vào các chương trình kiểm toán đã được lập theo các phần hành cụ thể.tại Công ty AASC sử dụng các thủ kiểm toán áp dụng trong quy trình kiểm toán bao gồm:
Thủ tục kiểm soát: Thủ tục này được thực hiện sau khi các kiểm toán viên đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ và thấy được hệ thống này hoạt động có hiệu lực. Để có được các đánh giá này các kiểm toán viên có thể sử dụng các phương pháp sau:
Điều tra: Có thể quan sát quy trình luân chuyển của các chứng từ,xem các quy trình có được luân chuyển theo đúng quy trình hay không, các chứng từ thu chi đó có đủ chữ ký hợp lệ hay chưa.
Pháng vấn: Đưa ra các câu hỏi và thu thập các câu trả lời của các nhân viên để chứng minh đơn vị thực hiện các thủ tục kiểm soát một cách nghiêm túc.
Kiểm tra từ đầu đến cuối: Kết hợp các phương pháp như pháng vấn, điều tra và quan sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một trình tự logic.
Thực hiện lại: Đó là việc lặp lại hoạt động của một nhân viên đã làm, Công việc này giúp cho các kiểm toán viên phát hiện được các sai sót trong hoạt động của nhân viên này.
Kiểm tra ngược lại: Tức là các kiểm toán viên đi từ sổ sách đến các chứng từ để kiểm tra sự hiện hữu của các nghiệp vụ, kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
Thủ tục phân tích:
So sánh và tìm hiểu sự biến động về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tiền lương nguyên giá của tài sản cố định….. của kỳ này so với kỳ trước để phát hiện ra những biến động bất thường. Sau đó, kiểm toán viên xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu thông tin tài chính, sử dụng các hệ số, tỷ suất tài chính, ước tính và giá trị ghi sổ. Từ đó phát hiện và tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
Thủ tục kiểm tra chi tiết
Việc kiểm tra chi tiết được thực hiện chọn mẫu hay toàn bộ là tuỳ thuộc vào từng phần hành, khoản mục mà các kiểm toán viên đã chọn. Tuy nhiên một cách tổng quát thì quy trình kiểm tra chi tiết tại AASC bao gồm các bước cơ bản sau:
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Lựa chọn các khoản mục chính để kiểm tra đó là những khoản mục bất thường, dễ xảy ra sai phạm, phát sinh với quy mô lớn.
Thực hiện việc kiểm tra chi tiết với các khoản mục đã chọn
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Xác định tính chất, nguyên nhân, và cân nhắc tính trọng yếu của chênh lệch, cân nhắc ảnh hưởng của chênh lệch này đối với tình hình kinh doanh của khách hàng.
Xử lý các chênh lệch
Việc xử lý này là tuỳ thuộc vào loại chênh lệch, nguyên nhân của chênh lệch từ đó có những biện pháp xử lý khác nhau.Và đối với những chênh lệch cần phảI điều chỉnh thì các kiểm toán viên phải đưa ra các bút toán điều chỉnh và các chênh lệch khác có thể được đề cập trong thư quản lý. Sau đó lập lại thuyết minh chi tiết khi có sự điều chỉnh của kiểm toán viên.
1.3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này bao gồm các Công việc sau:
Xem xét và giả thích các phát hiện kiểm toán
Trưởng nhóm kiểm toán soát xét lại các chứng từ liên quan đến các mục tiêu kiểm toán đã được thực hiện và đánh giá xem các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đầy đủ và thích hợp để đưa ra ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính hay không. Các kiểm toán viên cũng tiến hành xem xét và đánh giá những chênh lệch kiểm toán nhưng không ảnh hưởng liên đới tới nhiều khoản mục khác nhau hay chênh lệch quá nhỏ do đó không cần phải điều chỉnh, Xem xét khả năng hoạt động liên tục của khách hàng trong kỳ kế toán. Sau đó trưởng nhóm kiểm toán đánh giá sự trình bày trong báo cáo tài chính lập bản ghi nhớ về Công việc hoàn thành trong đó nêu ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình kiểm toán, phạm vi và nục tiêu kiểm toán đã không đạt được, những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
Tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được trong quá trình kiểm toán:
Sau khi các trợ lý kiểm toán hoàn tất việc thu thập các bằng chứng của tất cả các phần hành, trưởng nhóm kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp các bằng chứng đã thu thập được vào file kiểm toán, sau đó thì lập ra một bản dự thảo báo cáo. Dự thảo báo cáo này sẽ được đưa ra để ban giám đốc xem xét và nếu như ban giám đốc không có ý kiến gì thì trưởng nhóm sẽ lập ra một báo cáo chính thức.
Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Sau khi gửi tới Công ty khách hàng bản dự thảo báo cáo kiểm toán thì trưởng nhóm kiểm toán có cuộc thảo luận với khách hàng về những vấn đề chính đã phát hiện trong cuộc kiểm toán để thống nhất ý kiến và đưa ra kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán. Các kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về các bút toán điều chỉnh cần thiết và tư vấn cho khách hàng trong thư quản lý. Trên cơ sở thoả thuận này, trưởng nhóm kiểm toán lập và ký báo cáo kiểm toán chính thức rồi trình Giám đốc ký duyệt và đóng dấu, rồi phát hành báo cáo kiểm toán
Họp đánh giá
Khác với các Công ty kiểm toán khác, sau mỗi cuộc kiểm toán các cán bộ trong đoàn kiểm toán tổ chức họp đánh giá nhằm rút ra những mặt tồn tại, những mặt đạt được trong quá trình kiểm toán. Qua đó giúp cho Công ty cải thiện được chất lượng dịch vụ kiểm toán một cách liên tục và tạo ra mối liên hệ giữa hoạt động kiểm toán năm hiện hành với các năm tiếp theo
Sau đây là quy trình kiểm toán chung do AASC thực hiện
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán do AASC thực hiện
Các công việc chuẩn bị
Tìm hiểu thông tin chung
Ký hợp đồng kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch
Lập chiến lược kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán
Thảo luận kế hoạch và phân công làm việc
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Thực hiện các thủ tục kiểm soát
Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Xem xét và giả thích các phát hiện kiểm toán
Phát hành báo cáo và thư quản lý
Họp đánh giá
( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
2. Chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành do AASC thực hiện
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành là một thế mạnh riêng của Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC, hàng năm AASC đó thực hiện hàng trăm hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành hoàn thành. Để thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành AASC đó xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán rất khoa học. Sau đây , em xin được trình bày chương trình kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng cơ bản hoàn thành của AASC
HỒ SƠ PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục đích
Giúp cho KTV đưa ra kết luận, nhận xét về hồ sơ, về việc tuân thủ trình tự & thủ tục ĐTXDCB; đồng thời, căn cứ vào kết qủa kiểm toán về hồ sơ trình tự & thủ tục ĐTXDCB để:
Hướng dẫn Chủ đầu tư tập hợp, hệ thống hồ sơ quyết toán dự án đầy đủ theo qui định và đáp ứng yêu cầu thực hiện Công tác kiểm toán hoặc xác định tài liệu còn thiếu để đề nghị khách hàng bổ sung;
Xác định trọng tõm của Công tác kiểm toán, xây dựng chương trình kiểm toán thích hợp theo tính chất loại hình Công trình, nguồn vốn đầu tư, …
Yêu cầu
Kiểm toán viên, kỹ thuật viên và trợ lý kiểm toán viên cần nắm vững các nội dung sau :
Những quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành về quản lý đầu tư và xây dựng phù hợp loại nhóm dự án đầu tư với từng loại nguồn vốn, và hình thức tổ chức quản lý dự án .
Phân cấp quản lý ĐTXDCB của cơ quan cấp trên của Chủ đầu tư;
Tổ chức bộ máy kế toán , hệ thống kiểm soát nội bộ của Chủ đầu tư, của Ban quản lý dự án trong Công tác ĐT và XD;...
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
I. Nội dung kiểm toán
1. Kiểm tra xem xét tổng quát hồ sơ của dự án :
Xác định tính chất của dự án, bao gồm các nội dung chính sau :
+ Quy mô dự án (Dự án quan trọng quốc gia/Dự án nhóm A/B/C )
+ Đặc điểm của dự án (dự án đầu tư xây dựng mới / Dự án cải tạo nâng cấp; Dự án mua sắm đầu tư máy móc thiết bị ...)
+ Chủ đầu tư, chủ quản đầu tư;
+ Nguồn vốn đầu tư;
+ Hình thức tổ chức quản lý dự án;
+ Phương thức thực hiện đối với các gói thầu ( Chỉ định thầu, Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế, Chào hàng cạnh tranh, Mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, mua sắm đặc biệt );
+ Các hạng mục của dự án;
+ Nhà thầu thi Công/ Nhà cung cấp thiết bị các gói thầu chính;
+ Thời gian khởi công/thời gian hoàn thành;
( Nội dung này sẽ được thể hiện trong kế họach kiểm toán )
Xác định danh mục văn bản pháp quy phục vụ cho Công tác kiểm toán dự án;
Đối chiếu danh mục tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có trên cơ sở các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ quản lý kinh tế – tài chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện dự án ( của cơ quan TW và ĐP ) tùy theo nguồn vốn, quy mô dự án;
Đối chiếu danh mục tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của cấp chủ quản chủ đầu tư đối với dự án, danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của chủ đầu tư ;
So sánh tổng trị giá quyết toán với tổng dự toán được duyệt, tổng mức đầu tư được duyệt để xác định tổng trị giá quyết toán <, = tổng dự toán được duyệt <, = tổng mức đầu tư được duyệt;
Lập danh mục tài liệu thiếu hoặc chưa phù hợp, trao đổi với Chủ đầu tư để được bổ sung, hoàn thiện;
Nhận xét, đánh giá về việc tuân thủ trình tự, thủ tục ĐT và XD toàn dự án theo quy định của Nhà nước; của cấp chủ quản chủ đầu tư hoặc của chính chủ đầu tư về các nội dung :
Tính đầy đủ của hồ sơ;
Trình tự lập và phê duyệt là phù hợp với quy định;
Chức năng lập, thẩm quyền phê duyệt là phù hợp với quy định.
Lưu ý : Thủ tục kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục của dự án chỉ hoàn thành sau khi đó hoàn thành kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục của tất cả các HMCT/Gói thầu.
2. Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục của từng hạng mục Công trình/gói thầu :
Kiểm tra căn cứ pháp lý để thực hiện HMCT/gói thầu;
Đối chiếu hồ sơ thực hiện HMCT/gói thầu được cung cấp với hồ sơ cần phải có theo quy định trên cơ sở chế độ quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ kinh tế - tài chính do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm thực hiện HMCT/gói thầu;
Đối chiếu danh mục tài liệu của từng HMCT/gói thầu do Chủ đầu tư cung cấp với danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của cấp chủ quản chủ đầu tư đối với dự án, danh mục tài liệu cần phải có theo quy định của chủ đầu tư ;
Đối chiếu thực tế thực hiện với Quyết định đầu tư về các nội dung phương thức thực hiện hạng mục/gói thầu, thời gian thực hiện;
Tài liệu do Chủ đầu tư cung cấp được lập, phê duyệt phù hợp với thẩm quyền của các cá nhân, đơn vị, cơ quan tham gia thực hiện;
So sánh trị giá quyết toán của HMCT/gói thầu với dự toán được duyệt, xác định sơ bộ nguyên nhân chính;
Lập danh mục tài liệu thiếu hoặc chưa phù hợp, trao đổi với Chủ đầu tư để được bổ sung, hoàn chỉnh;
Nhận xét, đánh giá về việc tuân thủ trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng của HMCT/gói thầu theo các nội dung :
+ Tính đầy đủ của hồ sơ;
+ Trình tự lập và phê duyệt là phù hợp với quy định;
+ Chức năng lập, thẩm quyền phê duyệt là phù hợp với quy định.
II. Chương trình kiểm toán cụ thể
a, Đối với dự án đầu tư thuộc vốn Ngân sách NN, vốn tín dụng do Ngân hàng bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do DNNN đầu tư
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng toàn dự án; (Chương trình 1 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức tự làm; (Chương trình 2 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức chỉ định thầu; (Chương trình 3 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu xây lắp thực hiện theo hình thức đấu thầu; (Chương trình 4 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu thiết bị thực hiện theo hình thức chỉ định thầu; (Chương trình 5 )
Chương trình kiểm túan hồ sơ, trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng đối với gói thầu thiết bị thực hiện theo hình thức đấu thầu/chào hàng cạnh tranh; (Chương trình 6 )
b, Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục pháp lý chung của toán dự án (Chương trình 7 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu xây lắp không phải thực hiện quy chế đấu thầu (dự án có vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước ít hơn 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần; vốn phía VN thuộc các thành phần kinh tế khác hoặc 100% vốn nước ngoài ) (Chương trình 8)
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu xây lắp phải thực hiện quy chế đấu thầu (dự án có vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước từ 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần trở lên) (Chương trình 9)
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu thiết bị không phải thực hiện quy chế đấu thầu ( vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước ít hơn 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần; vốn phía VN thuộc các thành phần kinh tế khác hoặc 100% vốn nước ngoài) (Chương trình 10 )
Chương trình kiểm toán hồ sơ, trình tự, thủ tục HMCT/Gói thầu thiết bị phải thực hiện quy chế đấu thầu (vốn của phía Việt Nam là các tổ chức kinh tế nhà nước từ 30% vốn pháp định/ Vốn kinh doanh hoặc vốn cổ phần trở lên) (Chương trình 11 )
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Mục đích:
Xác định nguồn vốn đầu tư của dự án về tổng nguồn vốn đầu tư, cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, thanh toán của từng loại nguồn vốn qua các năm.
Yêu cầu:
Kiểm toán viên phải nắm rõ nguồn vốn đầu tư và tiến độ đó thực hiện theo quyết định đầu tư so với kế hoạch đầu tư thực hiện hàng năm; kiểm tra cơ cấu vốn đầu tư thực hiện (XL, TB, chi phí khác), tiến độ cấp vốn theo từng năm, các thủ tục giải ngân của từng loại nguồn vốn. Kiểm toán việc quản lý và sử dụng ngoại tệ, xác định thời điểm tính qui đổi tỷ giá ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo chế độ qui định.
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
Lập bảng tổng hợp chi tiết theo nguồn vốn đầu tư hình thành từ khi bắt đầu dự án đến hoàn thành dự án.
Đối chiếu số liệu chi tiết về nguồn vốn đầu tư giữa các báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư qua các năm; Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các loại nguồn; Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư theo các hạng mục Công trình…, giải thích chênh lệch nếu có.
Kiểm tra cân đối tổng thể nguồn vốn giữa vốn đầu tư thực nhận với vốn đầu tư thực sử dụng, vốn đầu tư chưa sử dụng và vốn đầu tư chiếm dụng. Giải thích các chênh lệch (nếu có).
Nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn do các chủ đầu tư tự bỏ ra (như: nguồn vốn của các Tổng Công ty, các Công ty, …) nhưng được quản lý và cấp Phát qua Kho bạc Nhà nước.
Lập bảng tổng hợp nguồn vốn đối ứng từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo năm tài chính.
Phân loại nguồn vốn cấp Phát theo nguồn hình thành và theo thời gian thực hiện và theo các chỉ tiêu xây lắp, thiết bị và kiến thiết cơ bản khác. Đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quĩ
Kiểm tra mẫu … % các chứng từ về cấp phát vốn (lệnh chuyển tiền, giấy tạm ứng của Kho bạc Nhà nước) hàng năm từ khi dự án khởi Công đến khi hoàn thành. Kiểm tra sự khớp đúng giữa nguồn vốn đối ứng được ghi nhận trên sổ kế toán với các lệnh chuyển tiền từ Kho bạc.
Rà soát các nghiệp vụ ghi giảm nguồn vốn, xác định nguyên nhân giảm nguồn.
Kiểm tra các chứng từ ghi thu, ghi chi nguồn vốn đầu tư qua các năm ( Lưu ý trường hợp ghi thu ghi chi đối với trường hợp cấp vốn bằng hiện vật).
Kiểm tra các chứng từ tăng, giảm nguồn khác như: Gán trả công nợ, đổi hàng …
Thu thập bản xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số vốn đối ứng đó cấp cho dự án từ khởi công đến kết thúc dự án. Nếu Kho bạc Nhà nước chưa xác nhận số luỹ kế thì có thể thu thập các xác nhận cấp vốn theo từng năm hoặc gửi thư xác nhận đến Kho bạc Nhà nước. Đối chiếu với số liệu hạch toán tại Ban quản lý dự án kiểm tra tất cả các chênh lệch phát sinh nếu có và làm rõ nguyên nhân chênh lệch.
Đánh giá tiến độ cấp vốn đối ứng và tình hình thực hiện kế hoạch vốn cho toàn dự án.
So sánh số tỷ lệ vốn đối ứng với các nguồn vốn tài trợ khác và so sánh với các qui định về cấp vốn dự án của Hiệp định vay vốn hoặc các thoả thuận khác của các nhà tài trợ dự án khác. Giải thích các thay đổi (nếu có).
Lập bảng tổng hợp nguồn vốn tài trợ của nước ngoài từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo loại ngoại tệ giải ngân và theo năm tài chính.
Lập bảng tổng hợp các hợp đồng vay có chi tiết từng khế ước vay theo từng hợp đồng vay, ghi rõ thời điểm nhận vốn vay, số tiền đó rút (theo nguyên tệ, tỷ giá, giá trị qui đổi ra VND), lãi suất, lãi vay.
Kiểm tra toàn bộ các bản xác nhận việc rút vốn theo Hiệp định vay vốn hoặc thoả thuận khác. Việc kiểm tra phải đảm bảo các mục tiêu sau:
Kiểm tra sự khớp đúng giữa việc theo dõi nguồn vốn tài trợ của nước ngoài với các thông báo giải ngân của các ngân hàng nước ngoài phục vụ dự án. Giải thích các chênh lệch (nếu có).
Kiểm tra tính hợp lý của tỷ giá hối đoái ghi sổ (Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá của ngân hàng phục vụ tại ngày phát sinh nghiệp vụ).
Kiểm tra sự phù hợp giữa nguồn vốn của dự án với các thông báo giải ngân của các ngân hàng phục vụ theo số luỹ kế.
Đối chiếu các số liệu giữa thông báo giải ngân của các ngân hàng phục vụ với Hiệp định vay hoặc các thoả thuận khác về: Mục giải ngân, loại dịch vụ... Giải thích các thay đổi (nếu có).
Kiểm tra sổ phụ ngân hàng, giấy báo số dư của ngân hàng trong nước phục vụ dự án đối với các khoản ghi Nợ tài khoản TGNH có số dư lớn và bất thường. Giải thích sự bất thường (nếu có).
Kiểm tra việc ghi nhận các khoản vốn thanh toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà cung cấp theo hình thức rút vốn trực tiếp hoặc thư cam kết.
Kiểm tra các thủ tục hành chính phê duyệt của các đơn xin rút vốn và cơ sở để lập các đơn này.
Lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng loại nguồn vốn khác từ khi bắt đầu dự án đến khi kết thúc dự án, chi tiết theo năm tài chính.
Kiểm tra chi tiết 100% các phát sinh tăng giảm của tài khoản nguồn vốn khác. Thảo luận với nhà quản lý để thu thập các giải thích về các khoản lớn và bất thường. Thu thập các chứng từ liên quan đến các khoản này.
Kiểm tra các khoản lớn và bất thường trên tài khoản chênh lệch tỷ giá. Kiểm tra tính hợp lý về cơ sở tính toán đối với tất cả các nghiệp vụ có ảnh hưởng trọng yếu tới tài khoản này.
Kiểm tra sổ phụ ngân hàng và pháng vấn nhà quản lý về những khoản thu nhập khác, chẳng hạn như: Lãi tiền gửi trên tài khoản Tạm ứng…
27. Kết luận
27.1 Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý.
27.2 Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả Công việc đó thực hiện.
Chi phí đầu tư thực hiện
Mục đích
Kiểm toán chi phí đầu tư Dự án (hoặc Công trình) hoàn thành (chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng) với mục đích phản ảnh trong báo cáo kiểm toán những nhận xét đánh giá, kiến nghị chuyên môn về:
Xác định tổng chi phí đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp với khối lượng thực tế và đơn giá theo qui định của từng hạng mục Công trình và toàn bộ Công trình.
Đánh giá tính trung thực của chi phí đầu tư toàn bộ Công trình và giá trị từng hạng mục Công trình làm cơ sở kết luận về giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động.
Nhận xét đánh giá về việc tuân thủ chấp hành quy chế của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, Qui chế đấu thầu của chủ đầu tư, các nhà thầu.
Nhận xét đánh giá về Công tác quản lý chi phí đầu tư, tài sản đầu tư của dự án đối với chủ đầu tư.
Nhận xét về giá trị vốn đầu tư thực hiện của các khoản mục chi phí xây lắp, thiết bị, chi phí khác.
Kiến nghị về giá trị chi phí đầu tư thực hiện.
Kiến nghị về các vấn đề có liên quan về quyết toán vốn đầu tư.
Yêu cầu
Yêu cầu đối với Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán và kỹ thuật viên những người thực hiện kiểm toán chi phí đầu tư cần nắm vững một số nguyên tắc sau:
Phải thực hiện quy trình kiểm toán theo đúng trình tự, nội dung các bước kiểm toán.
Hiểu và thực hiện đúng theo Thông tư hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư theo thời điểm lập Báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng cơ bản của nhà nước tại các thời điểm đầu tư, thực hiện dự án, qui chế đấu thầu của nhà nước, của cơ quan quản lý thực hiện dự án.
Các định mức của nhà nước, đơn giá của địa phương, của các ngành áp dụng cho dự án và thời điểm thực hiện dự án.
Các chế độ tài chính, thông tư hướng dẫn, quy định của các ngành, địa phương đầu tư dự án theo thời điểm thực hiện dự án.
Giá cả của các loại vật liệu thiết bị dùng cho dự án.
Có trình độ nghiệp vụ kỹ thuật tốt, hiểu và đọc thành thạo được các bản vẽ kỹ thuật, tính năng của máy móc thiết bị Công nghệ lắp đặt cho dự án, Công trình (Đối với các kỹ thuật viên)
Thủ tục kiểm toán
Tham chiếu
Người thực hiện
Ngày thực hiện
I. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp
Lập Bảng tổng hợp giá trị vốn đầu tư thực hiện phân theo giá trị xây lắp, thiết bị, chi phí khác, dự phòng gồm các chỉ tiêu theo Tổng dự toán được duyệt và Báo cáo quyết toán do chủ đầu tư lập.
Đối chiếu số liệu giữa các khoản chi phí trên bảng tổng hợp giá trị vốn đầu tư thực hiện với chi tiết các khoản chi phí đó theo chỉ tiêu dự toán được duyệt, quyết toán do chủ đầu tư lập.
Kiểm tra chi tiết
Chi phí xây lắp
Căn cứ theo các hạng mục trên bảng tổng hợp giá trị vốn đầu tư, kiểm toán hồ sơ của từng hạng mục công trình xác định phương thức lựa chọn nhà thầu, hình thức ký hợp đồng giữa chủ đầu tư với các nhà nhầu. Kiểm tra giá trị của từng hạng mục Công trình theo các bước như sau:
Đối với những gói thầu thực hiện theo phương thức chỉ định thầu.
Căn cứ theo quyết toán chi tiết của từng hạng mục có xác nhận của chủ đầu tư và nhà thầu, kiểm tra, rà soát về mặt khối lượng, đơn giá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập Tại Công ty dịch vụ tài chính kế toán và kiểm toán AASC.DOC