MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY HÀ THÀNH 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành 3
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty 3
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty 3
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 4
1.1.3.1. Chức năng của công ty: 4
1.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty: 4
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành 4
1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của công ty Hà Thành 7
1.3. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty Hà Thành 10
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm 10
1.3.2. Đặc điểm về lao động 12
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị 14
1.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu 15
1.3.5. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn 15
CHƯƠNG 2: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH 18
2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty Hà Thành 18
2.2. Chiến lược và kế hoạch của công ty Hà Thành 18
2.3. Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ của công ty Hà Thành 18
2.3.1. Sản phẩm chủ yếu 18
2.3.1.1. Sản phẩm xuất khẩu 18
2.3.1.2. S¶n phÈm nhËp khÈu: 20
2.3.2. Thị trường tiêu thụ 20
2.3.2.1. Thị trường trong nước 20
2.3.2.2. Thị trường nước ngoài 21
2.4. Hoạt động Marketing của công ty Hà Thành 22
2.5. Chi phí sản xuất và giá thành 22
2.6. Hiệu quả sản xuất - kinh doanh của công ty Hà Thành 23
2.7. Đánh giá chung 23
2.7.1. Những mặt mạnh của công ty 23
2.7.2. Những điểm yếu và khó khăn của công ty 24
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH 26
3.1. Phương hướng phát triển của công ty 26
3.2. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty 27
3.2.1. Giải pháp nâng cao doanh thu 27
3.2.2. Giải pháp giảm chi phí kinh doanh 28
3.2.3. Các giải pháp khác: 29
3.2.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: 29
3.2.3.2. Đa dạng hoá các sản phẩm xuất khẩu: 30
3.2.3.3. Đổi mới bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ kinh doanh: 30
3.2.3.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm: 31
3.2.3.5. Giảm giá thành sản phẩm: 31
3.2.3.6. Cân nhắc khi đầu tư: 31
KẾT LUẬN 32
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ, linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ. Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy được năng lực, sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng.
1.3. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty Hà Thành
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều bước thăng trầm của nền kinh tế đất nước, Công ty Hà Thành với buổi đầu sơ khai việc sản xuất kinh doanh hoàn toàn bao cấp dựa trên ngân sách của Nhà nước đến nay Công ty đã phát triển với những bước tiến vượt bậc, sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã chiếm lĩnh được thị trường không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Những mặt hàng Công ty kinh doanh, trước đây chủ yếu chỉ phục vụ cho quân đội nay đã rất đa dạng phục vụ cho cả những khách hàng là doanh nghiệp dân sự.
Có thể nói, các mặt hàng kinh doanh của công ty Hà Thành rất đa dạng và phong phú, từ các sản phẩm được sản xuất như gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ mây tre đan đến các sản phẩm nguyên nhiên vật liệu khai thác như than đá, dược liệu, gỗ dán và những sản phẩm công ty thu mua được của một số công ty khác để xuất khẩu…Ở đây có thể kể đến một số mặt hàng của công ty như:
- Sản phẩm may: Xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may mặc, đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc, chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, đồng phục, hàng thêu ren hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công: xí nghiệp gia công nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và giao thành phẩm.
- Xí nghiệp xây dựng: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê. Đây là một ngành mới đối với công ty nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng.
Ta có bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua 3 năm 2005-2007:
Bảng 1.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3 năm 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dịch vụ, VLXD
9182,8
15365
25320,8
Bia + rượu
60,9
106,4
150,2
Chiếu nhựa
821,6
935,7
1338,9
Foocmica + gỗ
6391,6
9462,5
11926,5
Hàng XNK
428936,3
459721
516196,8
Chất đốt
31307,6
40705,3
55826,3
Cơ khí
10128,3
13735,4
22982,6
Catong
4914,6
8024,6
13025
Nhựa nội địa
3712,3
10133,2
16268,9
TB chiếu sáng
1911
2564
5267
Gốm sứ
5842,2
9726
19526
Xây dựng
30422,8
44618,9
56304
Tổng
533722
615098
744133
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Nhờ số lượng mặt hàng phong phú và mặt hàng kinh doanh tương đối rộng đã giúp công ty thích ứng được trước sự biến động của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh nhanh chóng, tận dụng được thời cơ, hạn chế được những rủi ro do khách hàng trong nước và nước ngoài gây ra.
1.3.2. Đặc điểm về lao động
Đối với bất kỳ một công ty hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh. Nhận thức được điều đó, ngay từ khi mới thành lập công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức, sắp xếp lao động một cách khoa học, hợp lý; không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty.
Cán bộ công nhân viên chức của công ty chủ yếu là quân nhân, ngoài ra còn tuyển thêm nhiều lao động hợp đồng dài hạn. Hầu hết họ là những người có tay nghề và trình độ tương đối cao. Chất lượng nguồn lao động của công ty tương đối tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong sản xuất và kinh doanh.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.2
Do đặc thù là công ty sản xuất với 5 xí nghiệp trực thuộc chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, xây dựng công trình nên đội ngũ lao động sản xuất của công ty chiếm phần lớn.
Qua kết cấu lao động của công ty có thể thấy:
- Nếu phân theo tính chất lao động: Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động và có xu hướng tăng dần. Năm 2006 số lao động trực tiếp là 505 người tăng 40 người so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.6%. Năm 2007 số lao động trực tiếp là 518 người, tăng 13 người so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.82%.. Sở dĩ số lao động trực tiếp tăng nhiều như vậy vì trong năm 2006 công ty mở rộng thêm dây chuyền sản xuất may cần tuyển thêm công nhân có tay nghề.
+ Lao động gián tiếp của công ty năm 2006 là 165 người tăng 5 người so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.1%. Năm 2007 lao động gián tiếp là 168 người tăng 3 người so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.82%. Trong 3 năm 2005-2007, tốc độ tăng của lao động trực tiếp nhanh hơn tốc độ tăng của lao động gián tiếp.
- Nếu xét theo giới tính ta thấy: tỷ lệ lao động nữ chiếm đông hơn so với lao động nam.
Trong năm 2006, tổng số lao động tăng thêm là 45 người trong đó lao động nữ tăng thêm 30 người, gấp đôi số lao động nam tăng thêm là 15 người. Năm 2007 lao động nữ tăng thêm 11 người nhiều hơn số lao động nam tăng thêm là 5 người
Số lao động tăng lên và tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc thù công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông do
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2005-2007
Đơnvị: người
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh tăng giảm 2006/2005
So sánh tăng giảm 2007/2006
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng số LĐ
625
100
670
100
686
100
45
7.23
16
2.4
Theo tchất LĐ
-LĐ trực tiếp
465
74,4
505
75.37
518
75.51
40
8.6
13
2.57
-LĐ gián tiếp
160
25,6
165
24.63
168
24.49
5
3.1
3
1.82
Theo giới
- Nam
305
48,8
320
47.76
325
47.38
15
4.92
5
1.56
- Nữ
320
51,2
350
52,24
361
52,62
30
9,38
11
3,14
Theo trình độ
- ĐH, trên
ĐH
134
21,44
149
22,24
169
32,87
15
11,4
20
13,4
CĐ,trung cấp
366
58,56
397
59,25
402
49,30
31
8,47
5
1,26
- PTTH
125
20
124
18,51
115
17,83
-1
-0,8
-9
-7,26
Theo độ tuổi
- Trên 45 t
128
20,48
123
18,36
115
16,76
-5
-3,9
-8
-6,5
- Từ 35-45 t
311
49,76
323
48,21
327
47,67
12
3,86
4
1,24
- Từ 25-35 t
155
24,8
171
25,52
174
24,93
16
10,3
3
1,75
- Dưới 25 t
31
4,96
53
7,91
70
10,64
22
70,9
17
32,1
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp của công ty)
công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và gia công xuất khẩu đòi hỏi sự kiên trì, tỉ mẩn, khéo tay.
- Xét về độ tuổi: độ tuổi lao động bình quân trong công ty là 37-38 tuổi. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Xét về chất lượng lao động: nhìn chung chất lượng lao động của công ty có chiều hướng tăng lên qua 3 năm. Nhìn vào bảng trên có thể thấy số người có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm tỷ trọng ngày càng cao qua các năm. Điều đó chứng tỏ công ty đã rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Số liệu ở bảng 2 cho thấy tổng số lao động của công ty luôn thay đổi và trình độ lao động của công ty đang từng bước được nâng cao cho phù hợp với những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trường. Có được điều đó là do ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và không ngừng học tập, trau dồi, tiếp thu những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích, động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chế độ thưởng, phạt xác đáng; bố trí nhân lực hợp lý, khoa học...
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị
Bước sang nền kinh tế thị trường với nhiều biến đổi và thách thức to lớn, để có thể cạnh tranh trên thị trường, công ty đã tập trung vào việc đầu tư, đổi mới công nghệ, trang thiết bị để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đem lại uy tín và lợi nhuận cho công ty. Sau một quá trình hoạt động tương đối dài, số trang thiết bị sản xuất kinh doanh của công ty tính đến nay đã tương đối lớn.
Cụ thể: xem ở bảng 1.3
Hầu hết các dây chuyền sản xuất, hệ thống máy móc này được nhập từ các nước tiên tiến. Một số máy móc này được công ty mua sắm trong vài năm trở lại đây nên giá trị còn lại vẫn rất lớn, chẳng hạn như năm 2006 công ty mới mua dây chuyền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu để tạo ra sản phẩm tốt hơn đáp ứng những nhu cầu của thị trường, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
Ngoài ra cơ sở hạ tầng của công ty còn có 01 khách sạn 50 phòng nghỉ với tiện nghi đầy đủ và 300m2 nhà văn phòng cho các đối tượng kinh doanh thuê, 01 nhà hàng rộng 200 chỗ ngồi phục vụ các buổi tiệc chiêu đãi, đám cưới…
Trong thời gian tới công ty Hà Thành tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị sản xuất
Bảng 1.3: Cơ cấu thiết bị của công ty đến năm2007
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Nguồn
Giá trị còn lại (%)
1
Dây chuyền nhựa PE, PP
01
Nhập ngoại
70%
2
Dây chuyền sản xuất gỗ tráng Foocmica
01
Nhập ngoại
75%
3
Dây chuyền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu
01
Nhập ngoại
95%
4
Dây chuyền sản xuất rượu vang
01
Nhập ngoại
62%
5
Dây chuyền sản xuất bia
01
Mua trong nước
56%
6
Ô tô vận tải các loại
40
Mua trong nước
7
Xe du lịch loại 4 chỗ
12
Mua trong nước
8
Các thiết bị văn phòng và phục vụ khác
(Nguồn: phòng kế toán tài chính của công ty)
1.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Phần lớn các nguyên vật liệu của công ty được nhập từ các nước khác. Nguồn nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty. Trong thời gian qua công ty đã chủ động tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu có chất lượng tốt cả ở trong nước và ngoài nước nhằm đảm bảo tiến độ nhập nguyên vật liệu không làm ảnh hưởng đến sản xuất. Công ty có hệ thống nhà xưởng và kho bãi có thể dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu cho các đơn đặt hàng.
1.3.5. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, vốn kinh doanh là một nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ta có bảng cơ cấu vốn của công ty Hà Thành qua 3 năm 2004-2007: xem bảng 1.4
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty chúng ta có thể thấy:
Tổng vốn của công ty không ngừng tăng từ 243.397 triệu đồng (2005) lên 264.867 triệu đồng (2006) và lên tới 332.721 triệu đồng (2007), bước đầu có thể nhận định rằng công ty đã có bước phát triển nhanh chóng trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Bảng 1.4: C¬ cÊu vèn cña c«ng ty qua 3 n¨m 2005 – 2007
Đơn vị: triệu đồng
N¨m 2005
N¨m 2006
N¨m 2007
Tèc ®é t¨ng trëng 2006/2005
Tèc ®é t¨ng trëng 2007/2006
Sè lîng
Tû träng (%)
Sè lîng
Tû träng (%)
Sè lîng
Tû träng (%)
Tæng vèn
243.397
100
264.867
100
332.721
100
8,82
25,6
Chia theo së h÷u
- Vèn chñ së h÷u
14.301
5,88
14.576
5,5
14.851
4,5
1,92
1,89
- Vèn vay
229.095
94,1
250.291
94,6
317.869
95,5
9,25
27
Chia theo tÝnh chÊt
- Vèn cè ®Þnh
15.500
6,4
17.780
6,7
21.120
6,3
14,7
18,8
- Vèn lu ®éng
227.897
93,6
247.687
93,3
311.601
93,7
8,68
25,8
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính của công ty) §¬n vi: TriÖu ®ång
Trong cơ cấu vốn thì tỷ trọng nợ phải trả tức vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn: năm 2006 vốn chủ sở hữu của công ty Hà Thành là 14.576 triệu đồng chỉ chiếm tỷ trọng là 5.5% trong tổng vốn, trong khi đó vốn vay là 250.291 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 94.6% trong tổng vốn. Đến năm 2007 vốn chủ sở hữu chỉ còn chiếm 4.5% trong tổng vốn. Hơn nữa ta thấy rằng tốc độ tăng của vốn vay nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, cụ thể năm 2006, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là 1.92%, của vốn vay là 9.25%, sang năm 2007 tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là 1.89%, của vốn vay là 27%. Sự chênh lệch này chứng tỏ rằng công ty chưa có sự tự chủ cao về mặt tài chính.
Vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn., từ năm 2005-2007, tỷ trọng của vốn cố định chỉ dao động trong khoảng 6,3-6,7%, trong khi đó vốn lưu động lại chiếm một tỷ trọng khá lớn, dao động từ 93,3-93,7%. Tốc độ tăng của vốn lưu động cũng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cố định. Phần vốn cố định của công ty có đặc điểm là được hình thành chủ yếu từ các tài sản hiện có của các xí nghiệp thành viên đã qua nhiều năm sử dụng nên giá trị còn lại để khấu hao rất thấp. Bởi vậy công ty đã đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ từ nguồn vốn vay ưu đãi tín dụng của nhà nước với lãi suất thấp thông qua các ngân hàng chuyên doanh. Hàng năm bằng việc đạt hiệu quả kinh doanh công ty đã tự bổ sung thêm nguồn vốn cho kinh doanh. Ngoài ra công ty còn huy động thêm một lượng vốn lưu động khá lớn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. Tổng dư nợ của toàn công ty khoảng 50 tỷ, tốc độ quay vòng vốn 4-5 vòng/năm.
Năm
CHƯƠNG 2: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH
2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty Hà Thành
- Công ty trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác.
- Trực tiếp nhập khẩu, nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư, nguyên liệu, hàng tiêu dùng, tạm nhập, tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh,liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh doanh sản xuất hàng xuất khẩu, tiêu dùng nội địa, kinh doanh vật tư xây dựng, than, xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ.
2.2. Chiến lược và kế hoạch của công ty Hà Thành
Gia nhập WTO tạo ra cơ hội và thách thức cho các công ty đòi hỏi các công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trước sự hội nhập của nền kinh tế, nếu công ty nào chậm đổi mới, không nắm bắt được nhu cầu, xu hướng phát triển thì tất yếu sẽ bị đào thải. Nhận thức được điều đó nên chiến lược mà công ty hoạch định ra trong mấy năm tới là tập trung vào xuất khẩu để mở rộng thị trường. Và để có thể mở rộng và chiếm lĩnh các thị thị trường nước ngoài, đối với mỗi sản phẩm xuất khẩu công ty đều có những chinh sách riêng nhằm thu hút được thật nhiều khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
2.3. Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ của công ty Hà Thành
2.3.1. Sản phẩm chủ yếu
Cơ cấu sản phẩm chủ yếu của công ty:
2.3.1.1. Sản phẩm xuất khẩu
Trong một vài năm trở lại đây công ty Hà Thành đã mở rộng quy mô sản xuất, thực hiện xuất khẩu sang nhiều nước, các mặt hàng xuất khẩu tương đối đa dạng về chủng loại và mẫu mã. Ở đây có thể kể đến một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: xem bảng 2.1
Trong giai đoạn hiện nay với nhiều biến động của thị trường tuy nhiên nhiều nhóm mặt hàng của công ty vẫn tăng trưởng bởi công ty đã tìm ra cho mình thị trường với những khách hàng truyền thống. Sản phẩm của công ty thì luôn được đầu tư cải tiến về mẫu mã, chủng loại và có chất lượng nên được nhiều khách hàng tin dùng và lựa chọn.
Bảng 2.1: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty 2004-2007
(Đơn vị: nghìn USD) Đơn vị: nghìn USD
Mặt hàng/năm
2004
2005
2006
2007
Doanh thu
Tỷ trọng(%)
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
1.Gỗ trag trí
1083
19,95
1732
23,83
1150,2
16,11
2095
21,86
2.Túi siêu thị
908
16,73
1530
21,05
1184,5
16,59
1635
17,06
3.Thảm hạt
434
7,99
575
7,91
698
9,77
921
9,61
4.Mây tre
1341
24,71
1964
27,02
2352
32,94
2690
28,07
5.Gốm
1662
30,62
1467
20,19
1756,1
24,59
2241,1
23,4
Tổng
5428
100
7268
100
7140,8
100
9582,1
100
( Nguån: B¸o c¸o xuÊt nhËp khÈu cña c«ng ty tõ n¨m 2004- 2007)
Gỗ trang trí của công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới. Nếu như năm 2004 doanh thu của gỗ trang trí chỉ đạt 1083 USD thì đến năm 2007 đã đạt 2095 USD vì ngoài thị trường truyền thống là Đài Loan, công ty đã tìm thêm được một số thị trường ở Nhật Bản, Hàn Quốc và Châu Âu.
Túi siêu thị cũng là mặt hàng được thị trường các thành phố lớn ưa chuộng và cũng đã tìm được thị trường ở một số nước như: Úc, Đức, Singapore, Nhật…
Với mặt hàng thảm hạt, do phải cạnh tranh với các mặt hàng khác của các làng nghề thủ công và các sản phẩm thủ công khác nên sản lượng sản xuất và doanh thu mặt hàng này không nhiều nhưng vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước.
Hàng gốm và mây tre có doanh thu lớn nhất so với các mặt hàng khác là do công ty luôn chủ động đầu tư dây chuyền sản xuất, có nhiều thiết kế hoa văn tinh xảo cầu kỳ đáp ứng được những khách hàng khó tính nhất. Năm 2007 doanh thu từ mây tre chiếm tỷ trọng cao nhất 28.07%, doanh thu từ gốm chiếm tỷ trọng cao thứ hai 23.4%. Điều đáng nói ở đây là xưởng gốm chỉ có vẻn vẹn 40 cán bộ, công nhân viên song giá trị xuất khẩu rất cao cho ta thấy được tay nghề cũng như những nỗ lực kinh doanh của họ.
Cùng với hoạt động sản xuất hàng bán ra thị trường và xuất khẩu thì những sản phẩm mà công ty nhận nhập uỷ thác và nhập trực tiếp phân phối ra thị trường cũng đem lai cho công ty doanh thu khá lớn.
2.3.1.2. S¶n phÈm nhËp khÈu:
Ho¹t ®éng nhËp khÈu ®îc thùc hiÖn chñ yÕu t¹i c¸c phßng kinh doanh. MÆt hµng nhËp khÈu hÕt søc phong phó, ®a d¹ng. Tõ c¸c hµng nguyªn liÖu phôc vô cho s¶n xuÊt ®Õn m¸y mãc thiÕt bÞ, hµng d©n dông. Hµng nguyªn liÖu chiÕm tû träng lín trong c¸c mÆt hµng nhËp khÈu (70%) nh ®ång, nh«m, c¸p, inox, h¹t nhùa…§©y lµ c¸c mÆt hµng nhËp khÈu díi h×nh thøc uû th¸c cho c¸c ®¬n vÞ s¶n xuÊt kh¸c.
Còng nh hµng nguyªn liÖu, c«ng ty chñ yÕu nhËp uû th¸c m¸y mãc thiÕt bÞ cho c¸c ®¬n vÞ kh¸c tõ xe cÇn cÈu, xe lu, m¸y xóc cho ®Õn m¸y ®ång hãa, m¸y läc bia… M¸y mãc thiÕt bÞ phôc vô cho n©ng cao s¶n xuÊt cßn chiÕm tû träng nhá trong kim ng¹ch nhËp khÈu.
Hµng d©n dông còng lµ mét trong nh÷ng thÕ m¹nh cña c«ng ty. Tuy kh«ng chiÕm tû träng cao (20%) trong kim ng¹ch nhËp khÈu nhng ngµnh nµy còng ®em l¹i lîi nhuËn kh¸ lín cho c«ng ty. Tû suÊt lîi nhuËn trªn doanh thu trung b×nh ®¹t 15%. S¶n phÈm nhËp khÈu còng hÕt søc ®a d¹ng nh ®IÒu hoµ, m¸y giÆt, xi ®¸nh giµy, giÊy ít, giµu géi…§©y lµ c¸c mÆt hµng mµ c¸c phßng kinh doanh ®· khai th¸c tù doanh ®îc. C¸c phßng kinh doanh còng tù tæ chøc m¹ng líi ph©n phèi, s¶n phÈm, tõ b¸n bu«n cho ®Õn b¸n lÎ. §©y còng lµ ngµnh hµng thu hót mét lîng lín nh©n lùc cña c«ng ty vµ lµ ngµnh hµng ®îc ban gi¸m ®èc c«ng ty quan t©m ph¸t triÓn bëi ®ã lµ hµng cña m×nh, thÞ trêng cña m×nh, kh«ng phô thuéc vµo c¸c ®¬n vÞ kh¸c.
2.3.2. Thị trường tiêu thụ
2.3.2.1. Thị trường trong nước
Cũng như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công ty Hà Thành rất coi trọng thị trường nội địa. Để có lãi công ty đã phải tìm cách tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận trên mỗi thương vụ và tích cực tìm kiếm, phát triển thị trường đầu ra. Trong những năm qua công ty đã cố gắng làm tốt công tác thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố mối quan hệ thường xuyên với khách hàng trong nước.
Do nhiều lý do khác nhau nên đến nay công ty chưa mở được nhiều chi nhánh đại diện cho công ty ở tất cả các tỉnh thành nên việc nghiên cứu thị trường chủ yếu tại bàn, thông tin thị trường được biết do phòng hỗ trợ doanh nghiệp của Bộ quốc phòng cung cấp, và chỉ được biết trực tiếp thông qua khách hàng hoặc bằng cách gửi thư chào hàng, mẫu hàng, phát hành Cataloge. Công ty đã từng bước đưa sản phẩm của mình tiếp cận với khách hàng. Số lượng các đơn đặt hàng ngày một tăng. Song song với việc tìm kiếm, phát triển thị trường mới, thị trường tiềm năng thì đối với thị trường truyền thống công ty đã làm rất tốt công tác thị trường. Sản phẩm đã cạnh tranh được với các sản phẩm khác cùng loại của các đối thủ, thu hút được nhiều khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận như Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh và các thành phố lớn như Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu…Mặc dù sản phẩm bán ra ở những thị trường này không phải lúc nào cũng ổn định song những khách hàng ở thị trường này đã quen biết với sản phẩm cũng như thương hiệu của công ty. Trước mắt một số thị trường có thể giảm sút nhưng trong tương lai với những cố gắng và nỗ lực của mình, công ty sẽ dần biến những thị trường đó trở thành những thị trường chủ yếu.
2.3.2.2. Thị trường nước ngoài
Khi mới thành lập, hoạt động sản xuất xuất khẩu của công ty còn rất manh mún, nguồn nguyên liệu, thị trường khách hàng còn rất hạn chế; việc ký kết hợp đồng nhỏ giọt, trông chờ, bị động vào khách hàng. Sau khi nhận thức được tầm quan trọng chiến lược của hoạt động xuất khẩu, Ban lãnh đạo của công ty đã tập trung trí lực cho hoạt động này. Năm 1995 công ty bắt đầu xuất khẩu ra nước ngoài. Từ chỗ chỉ có 2-3 khách hàng truyền thống ở một, hai nước cố định, đến nay công ty đã có một mạng lưới khách hàng ở nhiều nước và nhiều châu lục như: Đức, Nhật, Đài Loan, Singapore…
Nhìn vào bảng 2.2 có thể thấy các sản phẩm của công ty chủ yếu được xuất sang thị trường Châu Á và Châu Âu. Bắt đầu năm 2004 thị trường xuất khẩu của công ty đã vươn được tới Châu Úc và Châu Mỹ và đến năm 2005 doanh thu xuất khẩu ở thị trường Châu Úc đạt 650 nghìn USD chiếm tỷ trọng là 7,97%, doanh thu xuất khẩu ở thị trường Châu Mỹ đạt 944,3 USD chiểm tỷ trọng là 11,57%. Mặc dù tỷ trọng còn thấp nhưng nó được đánh giá là bước đột phá khởi đầu của công ty trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường của mình.
Trong 3 năm việc xuất khẩu của công ty sang thị trường nước ngoài có nhiều biến động . Năm 2005 thị trường Châu Á chiếm tỷ trọng 44.08% tương ứng với doanh thu 3596 nghìn USD. Sang năm 2006 và 2007 mối quan hệ với thị trường Châu Á có nhiều cải thiện. Doanh thu năm 2006 tại thị trường Châu Á tăng lên 9,04% so với năm 2005, và doanh thu năm 2007 tăng 15,31%.
Trong năm 2005 doanh thu xuất khẩu tại thị trường Châu Âu chiếm tỷ trọng tương đối cao 36,38% nhưng lại giảm sút vào năm 2006 và dần ổn định trở lại vào năm 2007.
Tuy nhiên thị trường Châu Phi với dân số tiêu dùng đông, dễ tính với những sản phẩm thông dụng vẫn bị công ty bỏ ngỏ. Đây là một khiếm khuyết của công ty rất dễ bị đối thủ cạnh tranh khai thác
Bảng 2.2: Tình hình XK của Công ty Hà Thành theo thị trường
Đơn vị: Nghìn USD
Năm
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Doanh thu
Tỷ trọng (%)
Châu Á
3596
44,08
3921,03
49,21
4521,4
42,21
Châu Âu
2967,8
36,38
1202
15,09
2534,31
23,66
Châu Úc
650
7,97
1823,5
22,88
2131,6
19,9
Châu Mĩ
944,3
11,57
1021,23
12,82
1523,15
14,23
Châu Phi
Tổng
8158,1
100
7967,76
100
10710,46
100
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty Hà Thành)
2.4. Hoạt động Marketing của công ty Hà Thành
Đối với công ty việc tìm kiếm, thu hút khách hàng là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, với thương hiệu là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quốc phòng nên khi khách hàng giao dịch có thể yên tâm. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào thương hiệu của công ty thì chưa thể hoàn toàn giúp công ty phát triển kinh doanh có hiệu quả. Đó còn là do công ty đã làm tốt công tác Marketing biết phân đoạn thị trường để tìm ra chỗ đứng cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng và điều khiển dòng hàng tới người tiêu dùng còn chưa hiệu quả.
Công ty sử dụng kênh trung gian phân phối hàng hoá, do đó không có điều kiện tiếp xúc với người tiêu dùng, không nắm được nhu cầu của họ cũng như các biện pháp để kích thích nhu cầu đó. Để cải thiện tình hình đó, bên cạnh việc hoàn thiện sản phẩm bán ra thị trường công ty cần tổ chức tốt hoạt động thị trường và có các biện pháp để phát triển thị trường
2.5. Chi phí sản xuất và giá thành: Do có nhiều đối thủ cạnh tranh nên để có thể cạnh tranh được trong những năm qua công ty luôn tìm cách giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Đây thực sự là vấn đề hết sức khó khăn. Vì tình hình thế giới trong những năm qua có rất nhiều biến động, đặc biệt là giá xăng dầu thế giới tăng kéo theo hàng loạt các mặt hàng khác tăng, giá cả nguồn nguyên vật liệu đầu vào dành cho sản xuất của công ty cũng tăng, nếu như cứ giữ nguyên giá cũ thì công ty sẽ phải chịu lỗ. Vì vậy công ty đã phải thực hiện rất nhiều biện pháp để giảm chi phí và do đó các mặt hàng của công ty cho đến nay có giá tương đối hợp lý.
2.6. Hiệu quả sản xuất - kinh doanh của công ty Hà Thành
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Tốc độ tăng trưởng (%)
Năm 2007
Tốc độ tăng trưởng (%)
Doanh thu
553722
615098
11,08%
744133
20,09%
Lợi nhuận
8928,1
10062,7
12,71%
17062
69,55%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
1,612
1,636
1,48%
2,293
40,15%
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2005-2007 của công ty có thể thấy doanh thu của công ty tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể năm 2006 tăng 11,08% so với năm 2005, năm 2007 tăng 20,97% so với năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng tăng tương đối. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận là 1,612%, năm 2006 là 2,69% và đến năm 2007 là 2,293%.
Sự gia tăng về doanh thu một mặt do giá cả trong những năm gần đây tăng làm chi phí sản xuất tăng nên công ty bu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11917.doc