MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ KPMG VIỆT NAM. 7
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam. 7
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 9
1.3. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của KPMG Việt Nam. 12
1.3.1. Dịch vụ kiểm toán ( Audit and Assurance Services ). 12
1.3.2. Dịch vụ tư vấn thuế (Taxation Consultancy Service). 13
1.3.3. Dịch vụ tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp. 14
PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KPMG VIỆT NAM. 17
2.1. Đặc điểm quy trình kiểm toán chung tại công ty KPMG Việt Nam 17
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán 17
Bước 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 19
Bước 3: Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản 20
Bước 4: Kết thúc kiểm toán 21
Bước 5: Những công việc sau khi kết thúc kiểm toán 21
2.2. Hồ sơ kiểm toán 22
2.3. Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán 23
PHẦN III. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KPMG VIỆT NAM. 26
3.1. Yêu cầu hội nhập và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. 26
3.2. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam. 27
3.2.1. Ưu điểm 28
3.2.2. Điểm hạn chế 31
KẾT LUẬN 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty KPMG Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à thực hiện quản trị mạng nội bộ. Bộ phận tin học cung cấp máy tính, phần cứng, phần mềm, đảm bảo hệ thống mạng thông tin trong toàn Công ty hoạt động hiệu quả và tính bảo mật an toàn thông tin, kết hợp với bộ phận kiểm toán và tư vấn thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công nghiệ thông tin của khách hàng.
1.3. Các loại hình dịch vụ chủ yếu của KPMG Việt Nam.
KPMG Việt Nam cung cấp các loại hình dịch vụ rất đa dạng từ dịch vụ kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính, và tư vấn pháp luật. Trong đó kiểm toán và tư vấn thuế là các dịch vụ thế mạnh của KPMG trên thị trường Việt Nam. Với uy tín của một công ty quốc tế và sự am hiểu pháp luật Việt Nam, dịch vụ của KPMG luôn là biểu hiện của giá trị và niềm tin.
1.3.1. Dịch vụ kiểm toán ( Audit and Assurance Services ).
Theo Thông tư số 22/TC-CĐKT ngày 19 tháng 3 năm 1994 của Bộ Tài chính, tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoạt động theo Luật Công ty đều phải thực hiện công việc kiểm toán hàng năm và nộp báo cáo quyết toán năm kèm theo báo cáo kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Dịch vụ kiểm toán của KPMG đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của luật định :
Kiểm toán Báo cáo tài chính và giám định các báo cáo kế toán,
Kiểm toán tuân thủ,
Kiểm toán các chương trình dự án,
Kiểm toán các báo cáo quyết toán hàng nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá,
Kiểm toán xác định vốn góp liên doanh
Rà soát và tư vấn kiểm soát nội bộ
Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán và Luật chứng khoán tại Việt Nam, KPMG có vinh dự là một trong số ít các công ty được Bộ Tài chính cấp phép kiểm toán các doanh nghiệp niêm yết, đây là một thị trường lớn đầy tiềm năng và hứa hẹn. Đầu năm 2007 KPMG Việt Nam đã ký hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính cho tập đoàn FPT - một tập đoàn niêm yết hàng đầu tại Việt Nam. Với dịch vụ kiểm toán mà KPMG cung cấp, nhà đầu tư có thể đặt trọn niềm tin vào quyết định kinh doanh của mình, mang lại sự minh bạch và động lực phát triển cho thị trường chứng khoán.
1.3.2. Dịch vụ tư vấn thuế (Taxation Consultancy Service).
Chấp hành đúng các nghĩa vụ thuế với nước sở tại và tuân thủ pháp luật luôn là một vấn đề phức tạp đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đặc bịệt tại Việt Nam, khi hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập thì sự chung tay giúp sức của KPMG là sự hỗ trợ đắc lực cần thiết cho các doanh nghiệp nước ngoài muốn kinh doanh tại Việt Nam. Mục tiêu của KPMG là giúp cho các doanh nghiệp tối ưu nghĩa vụ thuế trong khuôn khổ của luật pháp với các loại hình dịch vụ :
Lập kế hoạch thuế thu nhập doanh nghiệp,
Tư vấn và lập kế hoạch thuế giá trị gia tăng,
Lập kế hoạch thuế cho các tổ chức quốc tế,
Tư vấn mục đích đầu tư,
Rà soát thuế,
Hướng dẫn các thủ tục đăng ký kinh doanh,
Hướng dẫn thủ tục lập văn phòng đại diện,
1.3.3. Dịch vụ tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp.
Tư vấn tài chính và tư vấn doanh nghiệp là một loại hình dịch vụ chuyên môn cao, và đặc biệt cần thiết nhằm giúp cho nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn trong hoạt động kinh doanh bước đầu tại Việt Nam. Với phương châm cùng hợp tác với nhà đầu tư để nâng cao hiệu quả kinh doanh, thông qua sự hiểu biết sâu rộng về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, hoạt động và chiến lựợc phát triển của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức, vận hành và nhân sự, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, phát triển các qui trình, chuyên môn hóa và đào tạo. Với một phương pháp tiếp cận hiệu quả cho phép KPMG cung cấp các giải pháp từ việc hình thành chiến lược thông qua chuyển đổi kinh doanh đến hệ thống thực hiện và ích lợi trong việc kiểm soát, chú trọng đến tất cả các yếu tố của thay đổi trong tổ chức. Dịch vụ tư vấn chủ yếu bao gồm :
Tư vấn tài chính doanh nghiệp (Corporate Finance),
Tư vấn pháp lý (Forensic),
Tư vấn nghiệp vụ (Transaction Services),
Tư vấn tái cơ cấu doanh nghiệp (Restructuring),
Tư vấn công nghệ thông tin (Information Technology Advisory)
Dịch vụ kiểm toán nội bộ (Internal Audit Services)
Dịch vụ đo lường hiệu quả kinh doanh (Business Performance Services)
Ngoài các dịch vụ nêu trên, KPMG còn có các dịch vụ khác như tư vấn đầu tư, đào tạo và tuyển dụng đều nhằm mục đích mang đến cho khách hàng của mình một dịch vụ có hiệu quả nhằm mở rộng dịch vụ cung cấp của mình và giúp khách hàng giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Bảng 02: Tình hình doanh thu ở Việt Nam và Campuchia trong các năm gần đây và kỳ vọng những năm tiếp theo (triệu Đô la Mỹ)
Hiện nay dịch vụ kiểm toán vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu hàng năm của KPMG (khoảng 75%), chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới là cân đối tỷ trọng của dịch vụ kiểm toán với các dịch vụ khác đặc biệt là dịch vụ tư vấn. Đây được xem là một hướng đi đúng phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế.
1.4. Khách hàng của KPMG Việt Nam
Là một trong những công ty kiểm toán quốc tế xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam, với bề dày phát triển và uy tín của mình, KPMG Việt Nam đã tạo được niềm tin vững chắc trong lòng khách hàng khi mong muốn được phục vụ bởi những dịch vụ chuyên nghiệp, có chất lượng cao. Bên cạnh những khách hàng truyền thống KPMG Việt Nam không ngừng chú trọng phát triển mạng lưới khách hàng tiềm năng. Chất lượng dịch vụ cung cấp, tác phong làm việc chuyên nghiệp là những thế mạnh hàng đầu của KPMG. Do đó, khách hàng của Công ty không ngừng mở rộng về số lượng, đa dạng về lĩnh vực hoạt động ( chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ), có thể kể đến :
Sản xuất đồ uống, nước giải khát : Nhà máy bia Đông Nam Á, Công ty Cocacola Việt Nam, Công ty Pepsi Việt Nam…
Sản xuất thực phẩm: dầu ăn, bột ngọt , gia vị: Cailan, Miwon Việt Nam
Sản xuất ôtô, xe máy, và phụ tùng xe ô tô gắn máy : Honda, Yamaha, Toyota Việt Nam…
Cung cấp dịch vụ viễn thông, sản xuất các linh kiện điện tử: FPT, Motorola...
Kinh doanh xây dựng, bất động sản, công ty tư vấn : Sông Đà Jurong, Davis Lang don & Seah…
Với thế mạnh về kiểm toán với lĩnh vự ngân hàng, KPMG Việt Nam đang cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khoảng 80% ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài. Khách hàng thường xuyên của KPMG là các ngân hàng hàng đầu thế giới như: HSBC, Citi bank, ANZ, ABN Ambro, BOTM… cùng với các ngân hàng lớn trong nước như : Vietcombank, Militarybank, Techcombank….
Ngoài ra cung cấp dịch vụ kiểm toán cho các dự án và các tổ chức phi chính phủ cũng là một lĩnh vực mang lại doanh thu lớn cho KPMG : Dự án phát triển nông thôn (Rural Development Project), Hội chữ thập đỏ Na Uy…. Bên cạnh đó KPMG còn tham gia tư vấn cho các tổ chức quốc tế như: UNDP, UNICEF, FAO…
PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KPMG VIỆT NAM.
2.1. Đặc điểm quy trình kiểm toán chung tại công ty KPMG Việt Nam
KPMG thực hiện quy trình kiểm toán của mình dựa trên phương pháp kiểm toán KAM (KPMG Audit Manual). Đây là phần mềm hỗ trợ kiểm toán được sử dụng trong các cuộc kiểm toán của KPMG trên toàn cầu nhằm hỗ trợ cho các nhân viên của KPMG. Phần mềm này được xây dựng trên cơ sở kinh nghiệm được tích lũy trong nhiều năm của các chuyên gia hàng đầu KPMG và thường xuyên được thay đổi cho phù hợp với thực tế của từng nước cũng như sự biến động của tình hình kinh tế và sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin. Một cách khái quát, cuộc kiểm toán của KPMG được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo tính hiệu quả của cuộc kiểm toán, trong việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán cũng như đưa ra ý kiến kiểm toán chính xác, cần phải lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch là khâu đầu tiên của một cuộc kiểm toán, chi phối chất lượng của một cuộc kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thực hiện các thủ tục đánh giá và phát hiện các rủi ro, quyết định chiến lược kiểm toán, xác định những vấn đề kế toán quan trọng và quyết định phương pháp kiểm toán được lập kế hoạch. Mục đích của việc lập kế hoạch là:
Đạt được những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các chính sách kế toán và các hoạt động tài chính của doanh nghiệp ấy.
Đạt được những hiểu biết và đánh giá việc thiết kế cũng như thực hiện các kiểm soát ở các mức độ khác nhau liên quan đến vấn đề kiểm toán.
Đánh giá các rủi ro có các sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính, bao gồm rủi ro xảy ra các gian lận và sai sót.
Phát triển chiến lược kiểm toán tương ứng với những rủi ro đó.
Xây dựng cách tiếp cận kiểm toán đối với những tài khoản quan trọng.
Như vậy, mục đích chính của việc lập kế hoạch là nhận diện các rủi ro của chiến lược kinh doanh và rủi ro của các sai phạm trọng yếu trên cơ sở những hiểu biết về khách thể kiểm toán. Việc đánh giá các khả năng sai phạm là căn cứ cho việc quyết định các cách tiếp cận kiểm toán khác nhau (cách tiếp cận theo hướng kiểm tra các kiểm soát hay chú trọng đến kiểm tra chi tiết).
Quá trình lập kế hoạch được mô tả như sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 03: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại công ty KPMG
Thực hiện các thủ tục nhận diện và đánh giá rủi ro
Ø Hiểu biết về doanh nghiệp:
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
Chính sách kế toán
Hoạt động tài chính
Ø Đánh giá hoạt động kiểm soát
Nhận diện các rủi ro liên quan đến báo cáo tài chính, bao gồm các gian lận và sai sót.
Xác định:
Các tài khoản quan trọng
Các rủi ro tiềm tàng, trong đó có rủi ro về gian lận
Xác định chiến lược kiểm toán
Tính trọng yếu
Xác định thời gian của cuộc kiểm toán và phân công người thực hiện
Sự tham gia của các cá nhân khác
Xác định cách tiếp cận kiểm toán được lập kế hoạch
Xác định mục tiêu kiểm toán
Đánh giá rủi ro tiềm tàng của những sai phạm
Các chu trình nghiệp vụ
Các ước tính
Các tài khoản khác
Các trình bày khác trên báo cáo tài chính
Cách tiếp cận kiểm soát
Cách tiếp cận cơ bản
Bước 2: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc đánh giá kiểm soát hướng đến xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán, trong đó, cần nắm bắt các hoạt động kế toán và báo cáo, đánh giá các thiết kế và việc thực hiện các kiểm soát đã được lựa chọn, đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro có các sai phạm trọng yếu. Hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá trên góc độ có hiệu quả và có được kiểm tra, hiệu quả và không được kiểm tra và không hiệu quả. Từ đó, kiểm toán viên đánh giá được rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu (RoSM – Risk of significant misstatements) là cao, trung bình hay thấp cho từng mục tiêu kiểm toán, khẳng định và thiết kế được những thử nghiệm kiểm toán cơ bản sẽ được thực hiện.
Bước 3: Thiết kế và thực hiện thử nghiệm cơ bản
Việc thực hiện thử nghiệm cơ bản là một thủ tục không thể thiếu trong một cuộc kiểm toán, bước công việc này được tiến hành theo trình tự: lập kế hoạch cho các thử nghiệm cơ bản, thực hiện các thử nghiệm cơ bản, cân nhắc đảm bảo các bằng chứng kiểm toán đã đầy đủ và thích hợp, đưa ra kết luận về các vấn đề kế toán quan trọng.
Trong khi thực hiện thử nghiệm cơ bản, phương pháp kiểm toán KAM tiếp cận như sau:
Sơ đồ 04: Quy trình thực hiện thử nghiệm cơ bản tại công ty KPMG Việt Nam
Đánh giá về RoSM
Thấp
Trung bình
Cao
Lập kế hoạch kiểm tra
chi tiết
Xem xét:
Cơ sở dẫn liệu
Rủi ro tiềm tàng
Rủi ro xảy ra gian lận
Rủi ro xảy ra khả năng người quản lý lạm dụng hệ thống kiểm soát nội bộ
RoSM
Các thủ tục kiểm toán bắt buộc
Tiếp cận với các bút toán kế toán
Phương pháp chọn mẫu
Thực hiện các kiểm tra chi tiết
Thủ tục phân tích
Thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Thủ tục phát hiện gian lận
Đánh giá tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán thu thập được
Đưa ra kết luận về các mục tiêu kiểm toán
Bước 4: Kết thúc kiểm toán
Để kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kết thúc kiểm toán, thực hiện các đánh giá tổng thể báo cáo tài chính cùng các thuyết minh và đưa ra ý kiến kiểm toán. Kiểm toán viên lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý gửi cho khách hàng, trong đó, báo cáo kiểm toán trình bày ý kiến kiểm toán thuộc một trong các loại ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, bác bỏ và từ chối đưa ra ý kiến; thư quản lý nêu lên những phát hiện của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán và những đề xuất của kiểm toán viên nhằm khắc phục những điểm yếu đó. Việc lập báo cáo kiểm toán được tuân thủ theo những chuẩn mực Việt Nam và những chuẩn mực quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam.
Giai đoạn kết thúc kiểm toán được mô tả theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 05: Quy trình kết thúc kiểm toán tại công ty KPMG Việt Nam
Tiến hành các thủ tục kết thúc kiểm toán
Ø Xem xét lại toàn bộ báo cáo tài chính, bao gồm:
Các phân tích sau cùng
Các thông tin có liên quan khác
Ø Các thủ tục sau cùng cho những điểm đáng lưu ý, chú ý các gian lận
Ø Thư quản lý
Thực hiện các đánh giá tổng thể
Ø Các đánh giá kiểm toán liên quan đến các rủi ro
Ø Các phát hiện và các vấn đề:
Đánh giá lại tính trọng yếu
Các thay đổi trong chiến lược và các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch
Các sai lệch kiểm toán
Các yếu điểm trong kiểm soát
Các vấn đề liên quan đến tính độc lập và đạo đức của kiểm toán viên
Đưa ra ý kiến kiểm toán
Đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
Phát hành báo cáo kiểm toán
Bước 5: Những công việc sau khi kết thúc kiểm toán
Thông thường, công việc kiểm toán kết thúc khi kiểm toán viên hoàn thành báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, sau khi kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên tiếp tục theo dõi những sự kiện phát sinh, và có thể điều chỉnh báo cáo kiểm toán trong trường hợp cần thiết.
2.2. Hồ sơ kiểm toán
Trong quá trình kiểm toán, nhóm kiểm toán tiến hành thu thập các tài liệu - bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra các ý kiến đánh giá của mình. Toàn bộ những tài liệu này được lưu trữ lại như là các bằng chứng về công việc đã thực hiện trong cuộc kiểm toán cũng như là tài liệu cho các cuộc kiểm toán tiếp theo đối với cùng khách hàng đó. Hồ sơ kiểm toán cũng là căn cứ pháp lý cho việc thực hiện kiểm toán theo đúng các chuẩn mực hiện hành.
Hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ theo tiêu chuẩn của KPMG được thiết lập và thực hiện trong toàn bộ công ty. Việc lập và lưu trữ hồ sơ này cũng được quy định trong phương pháp kiểm toán KAM nhằm phục vụ cho việc trình bày cũng như đọc hồ sơ kiểm toán một cách nhanh chóng và có hiệu quả.
Hồ sơ kiểm toán được chia thành các phần được đánh dấu từ A cho đến Z tương ứng với các phần riêng biệt, cụ thể như sau:
A: Quản lý cuộc kiểm toán
B: Báo cáo
C: Các trao đổi của kiểm toán viên
D: Phân tích chiến lược
E: Chương trình kiểm toán chuẩn mực
F: Phân tích chu trình và các thủ tục kiểm toán cơ bản
Từ phần G trở đi, hồ sơ kiểm toán có thể thay đổi tùy thuộc vào từng khách thể kiểm toán và yêu cầu của công ty khách hàng. Mỗi phần sẽ ghi lại các tài liệu cho một phần hành trong cuộc kiểm toán.
Z: Các nghiệp vụ không trọng yếu.
Các trang hồ sơ kiểm toán được đánh thứ tự cả bằng số và chữ tương ứng với mỗi phần trong hồ sơ kiểm toán. Ví dụ, phần K trong hồ sơ liên quan đến phần hành bán hàng và thu tiền, từ trang K300 đến trang K305 ghi lại các công việc và kết quả của những thử nghiệm tại giao điểm của kỳ kế toán (Sales cut – off test).
Trong hồ sơ kiểm toán, cần ghi lại các nguồn số liệu được trích dẫn, là do kiểm toán viên tính toán hay từ tài liệu của khách hàng, giữa các trang hồ sơ có liên quan đến nhau cần chỉ rõ các đường dẫn để tra cứu (Cross reference), điều này nhằm tạo điều kiện cho việc đọc và hiểu công việc kiểm toán một cách nhanh chóng.
Việc sử dụng hồ sơ kiểm toán giúp cho kiểm toán viên lập kế hoạch cho các công việc sẽ phải thực hiện, tổ chức công việc một cách khoa học, đồng thời giúp cho những người đọc thông tin trên hồ sơ kiểm toán có thể hiểu được các công việc kiểm toán đã được tiến hành và các kết quả thu được.
Tại KPMG, hồ sơ kiểm toán được lưu trữ một cách khoa học dưới dạng văn bản trong thư viện và trên hệ thống mạng máy tính nội bộ, bao gồm tất cả các hồ sơ của một cuộc kiểm toán theo thứ tự thời gian. Việc lưu trữ này giúp ích rất nhiều cho các nhân viên của công ty trong việc tra cứu khi các nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán đối với cùng một khách hàng là khác nhau.
2.3. Hệ thống kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chất lượng dịch vụ cung cấp là điều luôn được chú trọng ở KPMG và điều đó đã làm nên thương hiệu KPMG đối với khách hàng cũng như những người sử dụng thông tin tài chính đã được kiểm toán.
Triết lý của KPMG là biến những kiến thức cũng như những hiểu biết của mình thành những giá trị cho khách hàng, cho con người và cho thị trường vốn. chính điều này tạo cho KPMG một vị trí cũng như trách nhiệm rõ ràng trong cộng đồng doanh nghiệp, là chiếc cầu nối và tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Tuyên ngôn của KPMG là muốn được nhìn nhận theo những gì công ty cung cấp với sự chuyên nghiệp và chất lượng vượt trội.
Để duy trì điều này, KPMG luôn thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ cung cấp trên nền tảng năm nguyên tắc, đó là:
Phân tích chiến lược: Hiểu mục tiêu của khách hàng và các chiến lược trong bối cảnh ngành và môi trường kinh doanh mà khách hàng hoạt động.
Phân tích quy trình kinh doanh: Tập trung, đưa ra các kết luận về các rủi ro kinh doanh trọng yếu.
Đánh giá rủi ro: Xem xét việc đánh giá đầy đủ các rủi ro kinh doanh với các quy trình trọng yếu và các kiểm soát có liên quan cũng như thái độ của khách hàng đối với chúng. Xác định các rủi ro còn lại liên quan đến góc độ kiểm toán, các thủ tục bổ sung để đạt được những mục tiêu kiểm toán.
Đánh giá hoạt động kinh doanh: Bao gồm tổng hợp hiểu biết của công ty về khách hàng. Công việc này bao gồm sự phân tích hoạt động của khách hàng thông qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, nhằm đạt được sự đảm bảo rằng mục tiêu kiểm toán đã đạt được và đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho việc đưa ra kết luận kiểm toán.
Liên tục cải thiện chất lượng: Chất lượng hoạt động của khách hàng và của KPMG luôn được nâng cao trong suốt cuộc kiểm toán dựa trên các hiểu biết thích hợp của KPMG.
Ngoài những nguyên tắc trên, các nhân viên trong công ty đều quán triệt tinh thần làm việc có trách nhiệm, chu đáo. Hồ sơ kiểm toán được lập và kiểm tra bởi các thành viên trong công ty từ thấp đến cao nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Thông thường, một nhóm kiểm toán bao gồm nhân viên ở các cấp độ: trợ lý kiểm toán 2 (A2), trợ lý kiểm toán 1 (A1), trưởng nhóm kiểm toán (S1 hoặc S2). Trong mỗi nhóm kiểm toán, công việc của các thành viên được kiểm tra bởi trưởng nhóm. Sau đó, báo cáo kiểm toán được xem xét bởi các trưởng bộ phận (Manager) và trình lên Ban giám đốc. Thành viên ban giám đốc là các chủ phần hùn, họ là người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, quyết định ký hợp đồng kiểm toán, thực hiện việc soát xét cuối cùng đối với mọi hồ sơ kiểm toán và là người đại diện của công ty ký, ban hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Ngoài ra, mỗi năm hai lần, bộ phận kiểm tra nội bộ của KPMG tiến hành kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ kiểm toán của công ty nhằm đảm bảo việc kiểm toán được thực hiện theo đúng chuẩn mực, đúng phương pháp của KPMG.
Nhờ việc áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng, KPMG đã không ngừng nâng cao vị thế của mình trong lĩnh vực kiểm toán, tư vấn, khẳng định thương hiệu chất lượng của mình. Việc thực hiện thống nhất hệ thống này trên toàn bộ các công ty KPMG toàn cầu cũng như có sự vận dụng linh hoạt vào điều kiện kinh doanh, luật pháp của từng nước giúp cho KPMG ngày càng hoàn thiện các dịch vụ của mình, tạo niềm tin cho những người sử dụng thông tin tài chính. Điều đó cũng là vấn đề thiết yếu đối với tất cả các công ty cho sự tồn tại và phát triển của mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay và KPMG là một trong số những công ty thành công nhất trong khi thực hiện chiến lược này, ngày càng nâng cao vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân.
PHẦN III. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KPMG VIỆT NAM.
3.1. Yêu cầu hội nhập và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
Năm 1998 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương APEC. Ngày 7 tháng 11 năm 2006 Việt Nam chính thức được kết nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO. Đây là những mốc quan trọng đánh dấu quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Để có thể gia nhập những tổ chức kinh tế lớn này trong thời gian vừa qua Việt Nam đã tiến hành một cách tích cực và đầy đủ các quá trình cải cách mở cửa và minh bạch hóa hệ thống tài chính.
Luật Kế toán, Kiểm toán đã được Quốc hội phê chuẩn, ban hành, mặc dù đã có những đổi mới nhất định nhưng hệ thống kế toán của chúng ta còn nhiều điểm hạn chế, hoặc không nhất quán với nhau. Do đó Chế độ kế toán cũng là một trong những chính sách mà chúng ta cần đổi mới. Yêu cầu đặt ra trước mắt là chúng ta phải nỗ lực hơn nữa, thúc đẩy quá trình đổi mới Chế độ kế toán đạt được đúng mục tiêu đề ra như đã cam kết. Nhiệm vụ này không phải dễ thực hiện nhưng là một việc cần chúng ta thực hiện ngay và dứt điểm, tạo điều kiện cho việc hạch toán kế toán trong các đơn vị, tổ chức được dễ dàng và thống nhất với các quy tắc và chuẩn mực của khu vực cũng như của thế giới.
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin có ảnh hưởng lớn đến đời sống của con người và cũng như các ngành nghề khác, kế toán, kiểm toán cũng bị tác động không nhỏ. Việc phát triển của khoa học kĩ thuật cũng đòi hỏi con người phải chiếm lĩnh được nó và làm chủ được khoa học kĩ thuật, phải áp dụng khoa học kĩ thuật vào công việc thực tế của mình. Đối với ngành nghề kế toán, kiểm toán, việc áp dụng các phần mềm chuyên sâu đặc biệt là phần mềm kế toán là điều tất yếu, đem lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp tạo ra được nhiều lợi nhuận đồng thời giảm được chi phí tạo điều kiện cho việc tái đầu tư, mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp của mình.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nghề kiểm toán đã và đang không ngừng phát triển và được công nhận như một nhân tố không thể thiếu trong một nền kinh tế phát triển năng động này, từ chỗ chỉ có 2 công ty chuyên về dịch vụ kế toán, kiểm toán cho tới nay chúng ta đã có trên 140 công ty kiểm toán trong nước và quốc tế, đặc biệt là sự hiện diện của 4 công ty kiểm toán hàng đầu thế giới cho thấy tiềm năng về sự phát triển của dịch vụ này là rất lớn. Thêm vào đó việc cạnh tranh để giành cho mình các hợp đồng cung cấp dịch vụ có chất lượng là một việc mà hầu hết các công ty đều hướng tới.
Chính vì các yếu tố trên đã yêu cầu các nhà quản trị Công ty phải vạch ra các chiến lược không ngừng đổi mới các thủ tục, thao tác, quy trình kiểm toán sao cho đạt được hiệu quả cao nhất, tiết kiệm nhất để giành được lợi thế cạnh tranh trong thị trường dịch vụ kiểm toán tại Việt Nam.
3.2. Một số nhận xét về tổ chức hoạt động kiểm toán tại Công ty TNHH KPMG Việt Nam.
KPMG cùng với Price Waterhouse and Cooper, Deloitte Touch Tomatsu và Ernst and Young là bốn Công ty kiểm toán hàng đầu thế giới hiện đang có mặt tại Việt Nam. Ngay từ những ngày đầu kiểm toán xuất hiện ở Việt Nam, KPMG đã có mặt và đóng góp rất nhiều vào sự phát triển của nền kiểm toán Việt Nam. Thế mạnh của KPMG là phương pháp kiểm toán được đúc kết qua rất nhiều năm kinh nghiệm và được áp dụng rộng rãi tại tất cả các văn phòng của KPMG trên toàn cầu. Trong phần đã trình bày, phương pháp kiểm toán của KPMG là phương pháp KAM, phương pháp này chỉ cho các Kiểm toán viên một hướng đi đúng đắn, tỉ mỉ và hiệu quả để cuộc kiểm toán đạt được kết quả nhanh chóng.
Phương pháp kiểm toán của KPMG được xây dựng dựa trên lý thuyết kiểm toán cơ bản và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán quốc tế hiện hành. Khi phương pháp này đưa vào Việt Nam đã được xây dựng, cải tiến cho phù hợp với các quy định, chính sách về kế toán, kiểm toán của Việt Nam. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào từng loại hình khách hàng, thị trường, điều kiện kinh doanh, điều kiện kiểm toán mà các chương trình kiểm toán được áp dụng linh hoạt. Các chương trình này dựa trên cơ sở các phần hành kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo đi vào kiểm toán những chu trình chính của khách hàng, phát hiện đầy đủ nhất các rủi ro có thể xảy ra.
Về cơ bản KAM vẫn được xây dựng theo một mô hình thống nhất về kiểm toán báo cáo tài chính đó là : lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kế hoạch và kết thúc kiểm toán. Nhưng đồng thời KAM vẫn thể hiện được vào sự thận trọng khi tiếp cận khách hàng, sự chú trọng đến các tình huống kiểm toán mới nảy sinh, từ đó đảm bảo hiệu quả cao trong mọi cuộc kiểm toán mà KPMG thực hiện.
3.2.1. Ưu điểm
a. Về công tác tổ chức đoàn kiểm toán
Sau khi chấp nhận kiểm toán cho mỗi khách hàng, công việc đầu tiên mà KPMG thực hiện là đánh giá mức độ rủi ro của mỗi khách hàng cụ thể, từ đó đưa ra những lựa chọn về đội ngũ Kiểm toán viên sẽ tham gia công việc kiểm toán một cách phù hợp. Thông thường một nhóm Kiểm toán viên có từ 4 đến 5 người, trong đó có một chủ nhiệm kiểm toán, một trưởng nhóm là Kiểm toán viên chính, một đến hai Kiểm toán viên và một trợ lý kiểm toán. Việc lựa chọn phân công này một mặt tạo điều kiện cho các trợ l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22585.doc