MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Phần I.
Giới thiệu chung về Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội.3
I. Những nét chung về Công ty lắp máy Điện nước và Xây dựng.3
1 Quá trình hình thành và phát triển .3
2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh .5
3 Quy trình công nghệ sản xuất .8
4 Tình hình tổ chức bộ máy quản lý .13
5 Cơ cấu bộ máy quản lý .14
Phần II
Số liệu hạch toán trong quý của Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội .16
A. Số dư đầu kỳ các tài khoản được sử dụng trong Công ty.16
B. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng của Công ty.17
C. Số dư cuối kỳ các tài khoản được sử dụng trong Công ty.30
D.Định khoản và phản ánh vào sơ đồ chữ T các nghiệp vụ phát sinh trong tháng của Công ty.34
Phần III
Nội dung các phần hành kế toán tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội.35
Chương I: Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định .38
Chương II: Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ.47
Chương III Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội.60
Chương IV: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .68
Chương V: Kế toán bàn giao công trình và xác định kế quả kinh doanh.72
Chương VI: Kế toán vồn bằng tiền.77
Chương VII: Kế toán các nghiệp vụ thanh toán.89
Chương VII: Kế toán hoạt động nghiệp vụ tài chính và bất thường .97
Chương VIII: Kế toán phân phối lãi .99
Chương X: Báo cáo tài chính.101
Kết luận
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty lắp máy điện và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
211
Tài sản cố định hữu hình
11.065.303.960
228
Đầu tư dài hạn khác
20.662.000
2412
Xây dựng cơ bản
156429.898
311
Vay ngắn hạn
28.259.016.467
331
Phải trả người bán
18.150.587.952
333
Thuê và các khoản phải nộp NN
2.002.503.626
334
Phải trả công nhân viên
2.508.577.575
336
Phải trả nội bộ
5.889.368.128
3388
Phải trả phải nộp khác
1.201.730.967
341
Vay dài hạn
1.770.236.500
342
Nợ dài hạn
1.770.236.500
335
Chi phí phải trả
13.481.461.093
411
Nguồn vốn kinh doanh
5.730.300.000
414
Quỹ đầu tư phát triển
620.124
421
Lãi chưa phân phối
1.152.257.085
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
20.277.197
Phần III
Nội dung các phần hành kế toán tại Công ty lắp máy điện nước và xây dựng Hà Nội
Trong điều kiện hiện nay đất nước đang từng bước đổi mới thì các doanh nghiệp cũng phải xác định được hướng đi cho bản thân mình. Vì vậy là một doanh nghiệp xây lắp cho nên hoạt động chủ yếu của Công ty là theo phương thức nhận thầu, sản phẩm của ngành mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài và theo từng vùng và từng khu vực.
Do sự thay đổi của cơ chế thị trường đồng thời có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất, chính vì vậy đứng trước sự đổi mới của Nhà nước Công ty xây lắp điện nước và xây dựng Hà Nội cũng như các Công ty khác đều phải chọn lọc, sắp xếp lại bộ máy quản lý, xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp, chuyển sang hoạch toán kinh tế độc lập, tinh giảm bộ máy quản lý gián tiếp tới mức thấp nhất, sắp xếp đúng người đúng việc, đồng thời tìm mọi biện pháp và phương hướng nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tạo công ăn việc làm cho công nhân viên của Công ty. Đây chính là yếu tố cơ bản của Công ty để tự khẳng định mình và sự tồn tại của Công ty trước cơ chế thị trường hiện nay.
Là một đơn vị sản xuất tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân nên phòng kế toán của xí nghiệp có trách nhiệm tổ chức hạch toán, kiểm tra toàn bộ công tác sản xuất kinh doanh và phân tích mọi hoạt động kinh tế, làm tham mưu cho giám đốc, giúp cho giám đốc lắm bắt được tình hình sử dụng vốn, luân chuyển cũng như quá trình thanh toán của Công ty.
Do đặc điểm là doanh nghiệp xây lắp nên công tác tổ chức kế toán của Công ty theo hình thức phân tán.
Quá trình hạch toán của Công ty theo hình thức nhật ký chung.
I.Trình tự hạch toán sổ nhật ký chung
1.1 Đặc điểm của hình thức nhật ký chung.
Hàng ngày kế toán căn cứ chứng từ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung.
Nhật ký chung là sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế( theo quan hệ đối ứng tài khoản) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó và là căn cứ để ghi sổ cái các tài khoản.
1.2 Trình tự hạch toán.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo nội dung các nghiệp vụ kính tế phát sinh đó, theo cột, ngày ghi sổ, số hiệu, ngày tháng chứng từ, diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài khoản đối ưng(Nơ- Có), số phát sinh (Nợ – Có) tương ứng cùng dòng với tài khoản đối ứng Nợ- Có.
Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản(sổ hoặc thẻ chi tiết) để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính gửi cấp trên, báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ cho công tác quản lý.
Cuối tháng hoặc định kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ số liệu để đối chiếu, kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép, bằng cách cộng tất cả các nhật ký chuyên dùng, nhật ký chung và sổ cái tài khoản để đối chiếu theo nguyên tắc:
+ Tổng dư nợ đầu kỳ bằng tổng dư có đầu kỳ.
+ Tổng số phát sinh nợ đầu kỳ bằng tổng số phát sinh có cuối kỳ.
+ Tổng số dư nợ cuối kỳ bằng tổng dư có cuối kỳ.
Sau đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ của Công ty:
Chứng từ kế toán
Nhật ký chuyên dùng
Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Sổ hoặc thẻ chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối ngày
Nhận xét: Quá trình hoạch toán kế toán của Công ty xây lắp theo hình thức nhật ký chung có nhiều ưu điểm:
+ Dễ kiểm tra, theo dõi, quản lý có hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế.
+ Dễ ghi chép không trùng lặp.
+ Cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu
+ Giảm được số lượng nhân viên kế toán.
II. Nội dung các phần hành kế toán cụ thể như sau:
Để tiện cho việc theo dõi kế toán mở sổ sổ nhật ký chung gồm những phần hành sau:
chương I
kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
1. kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, như vậy những tư liệu lao động đáp ứng được cả hai tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng, được gọi là tài sản cố định, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh giá trị của tài sản cố định bị hao mòn và được chuyển vào giá trị sản phẩm. Chính vì lý do trên, kế toán phải tiến hành tổ chức việc tính toán giá trị hao mòn và tính khấu hao tài sản cố định, để thu hồi đủ số vốn trên cơ sở tính đúng, tính đủ nguyên giá tài sản cố định.
Để phản ánh các nghiệp vụ tăng- giảm TSCĐ kế toán sử dụng tài khoản 211- TSCĐ hữu hình.
Kết cấu: Bên Nợ - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng
Điều chỉnh tăng nguyên giáTSCĐ
Bên Có - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm
Điều chỉnh giảm nguyên giáTSCĐ
D Nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có ở đơn vị
Tài khoản 211 được mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 2112- Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK 2113- Máy móc thiết bị.
TK 2114- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 2115- Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116- Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK 2118- TSCĐ khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 411- nguồn vốn kinh doanh và nhiều tài khoản khác.
Kết cấu TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
Bên Nợ: Nguồn kinh doanh giảm do trả vốn cho ngân sách, cho các bên liên doanh khác hoặc cho cổ đông…
Bên Có: Nguồn vốn kinh doanh tăng do ngân sách cấp, do mua săm, nhận vốn liên doanh.
* Trình tự tăng TSCĐ hữu hình trong một số trờng hợp chủ yếu:
- Mua sắm TSCĐ hữu hình:
+ Trờng hợp mua không cần mua qua quá trình đầu t và được khấu trừ thuế GTGT, căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán kế toán ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình(giá mua cha thuế GTGT)
Nợ TK 1332- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331…(Tổng giá thanh toán)
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên giá bao gồm cả thuế GTGT.
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình(giá bao gồm cả thuê GTGT)
Có TK 111,112,113… (Tổng giá thanh toán)
+ Trờng hợp nhập khẩu may móc, thiết bị được khấu trừ thuế GTGT căn cứ vào mua, thuế nhập khẩu – kế toán ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 331 hoặc 111,112(giá mua)
Có TK 333- Thuế nhập khẩu
Đồng thời ghi sổ thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 1332- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp TSCĐ dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hóa phúc lợi hoặc dùng sản xuất mặt hàng không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT phải nộp được tính vào nguyên giá TSCĐ- kế toán ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 111,112,331 (Giá nhập khẩu cha có thuế nhập khẩu và thuế GTGT)
Có TK 3333- Thuế xuất – nhập khẩu
Có TK 333 – Thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng hoàn thành bàn giao đa vào sử dụng: Căn cứ giá trị TSCĐ được xác định trong toàn quyết toán đầu t XDCB hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 2412- XDCB dở dang
Cùng với các bút toán ghi tăng TSCĐ như đã trình bày ở trên, căn cứ vào kế hoạch sử dụng nguồn vốn dùng vào đầu tư XDCB ở doanh nghiệp kế toán đồng thời phải hạch toán điều chuyển nguồn vốn như sau:
+ Nếu việc xây dựng, mua sắm TSCĐ được sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán ghi:
Có TK 009 – Nguồn vốn khấu hao (ghi đơn)
+ Nếu TSCĐ được đầu t bằng nguồn vốn XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và giảm nguồn vốn đầu tư XDCB.
Nợ TK 441- Nguồn vốn XDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
+ Nếu TSCĐ được xây dựng, mua sắm băng quỹ đầu tư phát triển, kế toán ghi:
Nợ TK 414- Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
+ Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng quỹ phúc lợi để đầu tư, mua sắm TSCĐ thì cần phân biệt mục đích sử dụng TSCĐ đã đầu tư. Nếu TSCĐ này được sử dụng cho mục đích kinh doanh, kế toán ghi giảm quỹ phúc lợi, tăng nguồn vốn kinh doanh tương tự như trên, nếu TSCĐ này được sử dụng cho nhu cầu phức lợi tập thể , kế toán ghi:
Nợ TK 4312- Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 4313 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
- Trơng hợp TSCĐ hữu hình được cấp hoặc được điều chỉnh từ đơn vị khác, được biết tặng:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Trường hợp TSCĐ tăng do nhận của các đơn vị khác góp vốn liên doanh, căn cú biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản hợp đồng hợp tác kinh doanh và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh ( Chi tiết liên quan)
- Trường hợp nhận lại TSCĐ hữu hình trớc đây góp vốn liên doanh vơi đơn vị khác, căn cứ giá trị TSCĐ do các bên liên doanh đánh giá lại khi bàn giao để ghi tăng TSCĐ hữu hình và ghi giảm giá trị vốn góp liên doanh:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 128- Đầu tư ngắn hạn khác (nếu góp vốn liên doanh NH)
Có TK 222- Góp vốn liên doanh (nếu góp vốn liên doanh DH)
Trong tháng 11/01 mua thêm hai tài sản cố định là.
+ Phiếu chi số 666 ngày 15/11/01 với nội dung. Mua máy tính (NV2) kế toán định khoản là:
Nợ TK 211 10.907.625
Nợ TK 133 1.090.763
Có TK 111 11.998.388
+ Phiếu chi số 662 ngày14/11/01 với nội dung. Mua máy tính(NV1) kế toán định khoản là:
Nợ TK 211 16.635.000
Nợ TK 133 1.120.000
Có TK 111 17.773.000
Căn cứ vào hai phiếu chi trên, kèm theo hoá đơn kế toán hạch toán hoàn toàn đúng với lý thuyết, phiếu chi hợp lệ ghi rõ ràng làm cho người xem rễ hiểu.
Trong các doanh nghiệp, TSCĐ hữu hình thường giảm do các nguyên nhân sau:
- Thanh lý, nhượng bán, góp vốn liên doanh, chuyển thành công cụ dụng cụ, mất mát thiếu hụt khi kiểm kê. Mọi trờng hợp giảm đều phải làm đầy đủ thủ
tục, xác nhận đúng các khoản thiệt hại, doanh thu và chi phí (nếu có).
TSCĐ thanh lý là các TSCĐ bị h hỏng không thể tiếp tục sử dụng được hoặc những tài sản bị lạc hậu về kỹ thuật, sử dụng không có hiệu quả, không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh của công ty nhng không thể nhợng bán được.
Khi thanh lý TSCĐ Công ty phải tiến hành thành lập ban thanh lý hoặc hội đồng thanh lý TSCĐ để tổ chức việc thực hiện thanh lý TSCĐ. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy đinh- biên bản thanh lý được lập 2 bản, một bản được giao cho đơn vị có TSCĐ thanh lý, bản kia chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ kế toán.
* Trường hợp thanh lý:
- Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ ghi giá trị còn lại cha thu hồi như một khoản chi phí bất thường:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ(phần hao mòn)
Nợ TK 821- chi phí bất thường ( phần còn lại)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
- Trong quá trình thanh lý TSCĐ, doanh nghiệp có thể thu hồi được phế liệu do tháo dỡ từ TSCĐ. Phế liệu thu hồi có thể nhập kho hoặc bán thu tiên. Giá trị phế liệu thu hồi được tính vào thu nhập bất thường, kế ghi:
+ Trờng hợp thu hồi phế liệu. Phụ tùng nhập kho:
Nợ TK 152,153
Có TK 821 – Thu nhập bất thường
+ Trơng hợp bán TSCĐ thanh lý và thu hồi phế liệu bán thu tiền ở đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112.. Tổng giá thanh toán
Có TK 721- Thu nhập bất thường ( cha thuế GTGT)
Có TK 3331- Thuế GTGT Phải nộp
- Các chi phí thanh lý TSCĐ được hạch toán vào chi phí bất thơng, kế toán ghi:
Nợ TK 821- chi phí bất thường
Có TK 111,112,141: chi tiền hoặc tạm ứng
Có TK 152,153: Chi bằng vật liệu, công cụ dụng cụ
Có TK 334,338- chi phí nhân công
- Cuối kỳ xác đinh kết quả thanh lỳ TSCĐ vào kết quả bất thường:
+ Kết chuyển chi phí thanh lý TSCĐ
Nợ TK 911- Xác đinh kết quả
Có TK 821- chi phí bất thường
+ Kết chuyển thu nhập thanh lý TSCĐ
Nợ TK 721- Thu nhập bất thường
Có TK 911- xác định kết quả
+ Xác định và ghi sổ kết quả thanh lý TSCĐ
Lãi ghi: Nợ TK 911
Có TK 421- Lãi cha phân phối
Lỗ ghi : Nợ TK 421
Có TK 911
- Nếu TSCĐ thanh lý trước đây hình thành bằng vốn vay ngân hàng thì số tiền thu về thanh lý TSCĐ trớc hết phải hoàn trả đủ vốn vay và lãi cho ngân hàng, hoặc các chủ nợ khác. Khi trả nợ vốn vay, kế toán ghi:
Nợ TK 341- vay dài hạn
Hoặc Nợ TK 315- Nợ dài hạn đến hạn trả
Có TK 111,112…
2Kế toán khấu hao tài sản cố định:
Mọi tài sản cố định của Công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, đều phải tính khấu hao, để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trừ những tài sản cố định được phép dự trữ của nhà nước và những tài sản cố định đã hết thời gian sử dụng.
Để quản lý tốt công tác tính khấu hao tài sản cố định, kế toán phải tiến hành tổ chức theo dõi ghi chép phản ánh số liệu một cách chính xác về tình hình sử dụng tài sản cố định, tính và phân bổ chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Có nhiều phương pháp tính khấu hao tài sản cố định, cách tính dựa trên công thức:
Số khấu = Nguyên giá * Tỷ lệ %
hao TSCĐ khấu hao
Trên thực tế Công ty đã trích khấu hao tài sản theo công thức.
TSCĐ trích tháng này
=
Số khấu hao tháng trước
+
Số khấu hao thăng tháng này
-
Số khấu hao giảm
= 100.000.000 + 13.500.000 - 0
= 113.500.000
Vậy tổng số trích khấu hao của doanh nghiệp lá 113.500.000. Sau đó kế toán tiến hành phân bổ khấu hao TSCĐ.
Bảng phân bổ và tính khấu hao TSCĐ, dựa vào bảng phân bổ khấu hao tài sản kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 627 110.000.000
Nợ TK 642 13.500.000
Có TK 214 113.500.000
Đồng thời Nợ 009 113.500.000
Dưới đây là bảng phân bổ tính khấu hao tài sản cố định của Công ty
STT
Chỉ tiêu
Toàn doanh nghiệp
Nơi sản phẩm
627
642
1
Số khấu hao dã trích
3.000.00
100.000
901.607
1.213.045
+ nhà xưởng
200.000
80.000
80.000
+ máy móc thiết bị
2.780.000
821.607
821.607
1.213.045
+ thiết bị – DC – QL
20.000
3.500
2
SốKHTSCĐ trongquý
Mua MM thi công
135.000
13.500
13.500
3
Số KHTSCĐ giảm
4
SốKHTSCĐphải trích
3.135.000
113.500
915.107
1.213.045
(1+ 2 - 3)
+nhàcửa vật kiến trúc
+ máy móc TB- SX
2.915.000
93.500
93.500
+ thiết bị DC- QL
20.000
3.500
1.213.045
+ nhà xưởng
200.000
16.5000
16.500
Theo chứng từ nội bộ số 03 ngày 11/11/01 thì số khấu hao Công ty phải nộp cho cấp trên là 30.000.000.
Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 411 30.000.000
Có TK 338 30.000.000
Sổ cái tài khoản 214 (hao mòn tài sản cố định)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trang NKC
TK Đ.ư
Số phải sinh
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu
7.905.439.726
777
21/11
Trích KHTSCĐ
627
915.107
Trích KHTSCĐ QL
642
1.213.045
……………………
…
……….
…………
Cộng phát sinh
302.091.222
392.730.631
Số dư cuối kỳ
7.996.079.134
Nhận xét: Qua bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Công ty trong quý IV là 392.730.631đ mà số khấu hao phải nộp cấp trên là 302.091.222đ đồng thời phương pháp hạch toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ của Công ty là hợp lý vì là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm của ngành là những công trình hạng mục.
ChươngII
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
1.Kế toán vật liệu:
Là một đơn vị xây lắp chủ yếu nên Công ty chuyên xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Vì vậy việc nhập nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá, công cụ dụng cụ được diễn ra thường xuyên và liên tục nhằm mục đích phục vụ cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất và tính giá thành sản phẩm và là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất, khi tham gia sản xuất vật liệu thay đổi hình thái ban đầu, giá trị của vật liệu được chuyển dịch toàn bộ vào giá thành sản phẩm.
Vật liệu trong Công ty có nhiều loại với giá trị khác nhau và thường xuyên biến động trên thị trường. Do đó để quản lý chặt chẽ được nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên và liên tục thì vấn đề cần thiết là phải phân loại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
2. Kế toán nguyên vật liệu:
Nguyên liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chât để tạo nên sản phẩm.
Trong Công ty vật liệu là tài sản dự trữ, thuộc tài sản lưu động. Nguyên liệu, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, về mặt giá trị của sản phẩm mới tạo ra. Chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu, để cấu thành thực thể của sản phẩm.
Để hoạch toán phần nguyên liệu, vật liệu, kế toán Công ty đã sử dụng TK 152- Nguyên vật liệu.
* Nội dung, kết cấu TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
TK này dùng để phản ứng tình hình hiện có, biến động tăng giảm theo giá thực tế của toàn bộ vật liệu qua kho.
- Nội dung, kết cấu của TK 152
Bên nợ : + Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho
+ Trị giá NVL thừa phát sinh khi kiểm kê
Bên có : + Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho
+ Chiết khấu, giảm giá mua hàng được hưởng
+ Trị giá NVL,vật liệu thiếu hụt, hư hỏng phát hiện khi kiểm kê
Số d bên nợ :
+ Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho
* TK 151 - Hàng mua đang đi đường
TK này dùng để phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường . Đó là những loại hàng mua mà đơn vị đã mua hoặc đã chấp nhận mua nhưng cuối tháng chưa về đến đơn vị, chưa qua kiểm nhận kể cả hàng gửi tại kho người bán.
- Nội dung kết cấu của TK151 :
Bên nợ :
+ Trị giá hàng đi đường tăng thêm trong kỳ
Bên có :
Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường kỳ trước đã về kiểm nhận, nhập kho, bàn giao.
SD bên nợ :
+ Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường.
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
Tăng do mua ngoài
TK621
Thuế VAT
được khấu trừ
TK152
TK 151
TK331,111,112,141,311
chung bán hàng quản lý
Xuất vật liệu để chế
tạo sản phẩm
TK 411
TK 1331
TK 627, 641, 642
Xuất vật liệu cho SX
Hàng đi đờng trớc nhập kho
TK 128, 222
gia công chế biến
TK 154
TK 642
TK 241
Xuất vật liệu cho
xây dựng cơ bản
Nhận cấp phát tăng thưởng
góp liên doanh bằng V. liệu
liên doanh
Xuất vật liện góp vốn
TK 642, 1381
TK 3381
hiện kiểm kê
Xuất vật liệu ngoài
Vật liệu thiếu do phát
Nhận lại vốn góp liên doanh
Đánh giá tăng vật liệu
Đánh giá giảm V.liệu
TK 412
TK 412
TK 128, 222
kiểm kê cha rõ nguyên nhân cha xử lý
Vật liệu thừa trong định mức
phát hiện khi kiểm kê
Vật liệu thừa phát hiện qua
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư để vào nhật ký chung và sổ cái tài khoản, tuy nhiên Công ty nhập kho không nhiều mà họ xuất thẳng ngay cho các công trình, các bộ phân sản xuất.
+ Ví dụ:
Hoá đơn GTGT Mẫu số : 01-GTGT-LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng BD-99-B
Ngày 7/10/2001 No :00078
Đơn vị bán hàng -Công ty lắp máy điện nước và xây dựng
Địa chỉ : 47 Láng Số tài khoản
Điện thoại : 86992982 Mã số
Họ tên người mua hàng : Hoàng Mạnh Quân
Đơn vị : Công ty lắp máy điện nước và xây dựng
Địa chỉ : Đê La Thành Số tài khoản
Hình thức thanh toán : chưa trả
Số TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
1
Cáp thép f 24
Kg
298
4.082.600
Cộng
4.082.600
Thuế xuất thuế GTGT : 10% tiền thuế GTGT : 408.260
Tổng cộng tiền thanh toán : 4.490.860
Số tiền viết bằng chữ : Bốn triệu bốn trăm chín mươi ngàn tám trăm sáu mươi đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 7 tháng 10 năm 2001
Căn cứ vào hoá đơn số 914 ngày 7 tháng 10 năm 2001 của Công ty giao theo hợp đồng số 825 ngày 7 tháng 10 năm 2001
Ban kiểm nghiệm gồm :
Ông : Nguyên Văn Quân - Đại diện phòng cung tiêu-Trưởng ban
Ông : Trần Văn Hiện - Đại diện phòng kỹ thuật-Trưởng ban
Ông : Nguyễn Văn Tiến - Đại diện thủ kho - uỷ viên
đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây :
Số
Đơn
Số lượng
TT
Tên nhãn vật tư
vị tính
Theo chứng từ
Đúng quy cách phẩm chất
Không đúng quy cách phẩm chất
1
Cáp thép f 24
Kg
298
4.082.600
Kết luận ban kiểm nghiệm :
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
Căn cứ vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư", nếu vật tư đủ tiêu chuẩn nhập kho. Phòng cung ứng sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho ,thủ kho không được tự ý nhập kho số nguyên vật liệu trên nếu cha có ý kiến của bộ phận cung ứng vật tư tại Công ty để tiện cho việc quản lý mọi nhu cầu nhập xuất, xuất nguyên vật liệu của các đội sản xuất, các phân xưởng đều phải được làm thủ tục nhập, xuất tại phòng cung ứng vật đối với nguyên vật liệu nhập xuất tại kho của Công ty.
CTLM điện nước phiếu nhập kho MS 01-VT
và xây dựng Ngày 7/10/01 số:61E- La Thành
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên: Trần Tuấn Anh
Theo hoá đơn số ngày 7 tháng 10 năm 2001
Nhập tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách
phẩm chất H.H
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
y.cầu
T.n
1
Cáp thép f 24
Kg
298
4.082.600
Cộng
4.082.600
Phụ trách c.tiêu Người giao Thủ kho Thủ trưởng ĐV
(Ký- họ tên) (Ký- tên) (Ký- tên) (Ký- tên)
Hoá đơn GTGT Mẫu số : 01-GTGT-LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng BD-99-B
Ngày 31/10/2001 No :00078
Đơn vị bán hàng -Công ty lắp máy điện nước và xây dựng
Địa chỉ : Số tài khoản
Điện thoại : Mã số
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Công ty lắp máy điện nước và xây dựng
Địa chỉ : Đê La Thành Số tài khoản
Hình thức thanh toán : chưa trả
Số TT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
1
Gạch xây hai lỗ
Viên
125
50.000.000
Cộng
50.000.000
Thuế xuất thuế GTGT : 10% tiền thuế GTGT : 5.000.000đ
Tổng cộng tiền thanh toán : 55.000.000đ
Số tiền viết bằng chữ : Năm năm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 23 tháng 10 năm 2001
Căn cứ vào hoá đơn số … ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Công ty giao theo hợp đồng số … ngày 23 tháng 10 năm 2001
Ban kiểm nghiệm gồm :
Ông : Nguyên Văn Quân - Đại diện phòng cung tiêu-Trưởng ban
Ông : Trần Văn Hiện - Đại diện phòng kỹ thuật-Trưởng ban
Ông : Nguyễn Văn Tiến - Đại diện thủ kho - uỷ viên
đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây :
Số
Đơn
Số lượng
TT
Tên nhãn vật tư
vị tính
Theo chứng từ
Đúng quy cách phẩm chất
Không đúng quy cách phẩm chất
1
Gạch hai lỗ
Viên
1.000
1.000
Kết luận ban kiểm nghiệm :
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
Căn cứ vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư, nếu vật tư đủ tiêu chuẩn nhập kho. Phòng cung ứng sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho ,thủ kho không được tự ý nhập kho số nguyên vật liệu trên nếu cha có ý kiến của bộ phận cung ứng vật tư tại Công ty để tiện cho việc quản lý mọi nhu cầu nhập xuất, xuất nguyên vật liệu của các đội sản xuất, các phân xởng đều phải được làm thủ tục nhập, xuất tại phòng cung ứng vật tư đối với nguyên vật liệu nhập xuất tại kho của Công ty
CTLM điện nước phiếu nhập kho MS 01-VT
và xây dựng Ngày 31/10/01 Số: 61E- La Thành
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên: Trần Tuấn Anh
Theo hoá đơn số 155 ngày 31 tháng 10 năm 2001
Nhập tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất H.H
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
y.cầu
T.n
1
Gạch xây 2 lỗ
1000v
152
152
400.000
50.000.000
Cộng
50.000.000
Phụ trách c.tiêu Người giao Thủ kho Thủ trưởng ĐV
(Ký- họ tên) (Ký- tên) (Ký- tên) (Ký- tên)
ĐV: CTLM điện nước phiếu xuất kho MS 02-VT
và xây dựng Ngày 29/11/01 Số:QĐ 1141
ĐC: 61E- La Thành
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Hà
Số:QĐ.1141- TC/QD Bộ tài chính, ngày 29 tháng 11 năm 2001
Xuất tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất H.H
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
y.cầu
T.X
Gạch xây 2 lỗ
1000v
152
152
400.000
50.000.000
Cộng
50.000.000
Phụ trách chỉ tiêu Người giao Thủ kho Thủ trưởng ĐV
(Ký- họ tên) (Ký- tên) (Ký- tên) (Ký- tên)
Từ các phiếu nhập kho, xuất kho ta tiến hành ghi nhật ký chung và ghi sổ
cái các tài khoản.
Nhật ký chung (NVL)
Đơn vị tính: (đồng)
Số CT
Ngày CT
Nội dung
Số hiệu TK
Số phát sinh
Nợ
Có
756
19/10
Xuất gạch xây 2 lỗ
621
50.000
152
50.000
155
31/11
Nhập gạh xây 2 lỗ
152
50.000
331
50.000
7/10
Cáp thép f 24
152
4.082.600
331
4.082.600
…
….
….
Cộng luỹ kế
244.796.112.071
244.796.112.071
Sổ cái tài khoản 152 (NLVL)
Đơn vị tính: (đồng)
Chứng từ
Nội dung chứng từ
Trg NK
TK Đ.Ư
Số phát sinh
S
N
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
282.276.255
756
19/10
Xuất gạch xây 2 lỗ
621
50.000
155
31/11
Nhập gạch xây 2 lỗ
311
50.000
7/10
Cáp thép f 24
331
4.082.600
…
…
…
…
Cộng phát sinh
12.421.004.353
12.626.400.788
Dư cuối kỳ
80.879.820
Nhận xét: Nhìn chung quá trình quá trình hoạch toán của Công ty là hợp lý, quá trình hoạch toán dựa trên cơ sở lý thuyết rõ ràng, đúng thực tế, quá trình thu mua nguyên vật liệu của Công ty có hai cách.
+ Thu mua nguyên liệu, vật liệu xuất thẳng cho các bộ phận sử dụng, không thông qua quá trình nhập kho.
+ Thu mua nguyên liệu, vậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34292.doc