I. Phòng xuất nhập khẩu
• Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác là người nước ngoài
• Trực tiếp theo dõi, điều tiết kế hoạch sản xuất , kế hoạch tiến độ sản xuất và giao hàng
• Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thủ tục thanh toán, tiền hàng, cac giao dịch đối ngoại, giao dịch ngân hàng, thuế.
• Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch, thực hiện tổng hợp báo cáo các mặt toàn công ty
• Cân đối và đảm bảo nguyên phụ liệu cho sản xuất , quyết toán tiền hàng với các khách hàng, Hải quan.
26 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty May Á Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên, công tác quản lý lao động , quản lý năng xuất và chất lượng còn nhiều yếu kém, phong trào thi đua không đều khắp.
Bước sang năm 1981 những khó khăn về đời sống kinh tế- xã hội và sản xuất của xí nghiệp vẫn còn tồn tại. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo của cấp trên, Đảng uỷ, ban giám đốc xí nghiệp quyết tâm động viên quần chúng khắc phục vượt qua khó khăn. Xí nghiệp chú trọng vào công tác cải tiến quản lý, cải tiến công tác tiền lương, xây dựng lại định mức tiền lương trên cơ sở tăng năng xuất lao động. Phong trào thực hành tiết kiệm hợp lý hoá sản xuất được phát động rộng khắp. Nổi bật nhất là phông trào hạch toán bàn cắt. Ờ các bộ phận trải vải, giấc sơ đồ cán bộ kỹ thuật cùng với công nhân suy nghĩ tìm tòi ra các phương án cắt hợp lý nhất, tiết kiệm nhất. Do đó lượng vải tiết kiệm được khá lớn.
Năm 1982 vẫn là năm có nhiều khó khăn chung cho cả nền kinh tế nước ta. Ở xí nghiệp May Á Đông tuy đã có nhiều cố gắng trong công tác đổi mới và tổ chức sản xuất nhưng khó khăn khách quan vẫn tiếp tục ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Nguyên liệu thiếu trầm trọng, do không đủ nguyên liệu gối đầu từ năm trước nên ngay từ đầu năm sản xuất đã phải cầm chừng. Khi nguyên liệu về lại không đồng bộ nên dây chuyền sản xuất phải thay đổi mặt hàng liên tục có tháng phải thay đổi mặt hàng 3-4 lần nên năng xuất lao động không cao. Thêm vào đó là sự thiếu hụt về điện lưới sản xuất. Nhưng rất may là trong giai đoạn này xí nghiệp đã đầu tư thêm một số máy móc chuyên dùng gồm 44 máy 2 kim và 4 máy cuốn ống. Nhờ có máy móc chuyên dùng mà năng xuất lao động của từng công nhân tăng vọt, cá biệt có người tăng tới 200%.
Năm 1983 khó khăn về nguyên liệu vẫn còn gay gắt, nên quý 4 xí nghiệp đã phải tổ chức “90 ngày đêm” sản xuất liên tục nên cuối năm cũng hoàn thành được kế hoạch.
Năm 1984 rút kinh nghiệm của năm 1983, chỉ đạo sát sao ngay từ đầu nên xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch.
Giữa năm 1985 đồng chí Nguyễn Thị Oanh được giao quyền giám đốc xí nghiệp thay đồng chí Trương Thị Xin về nghĩ hưu. Trong năm này xí nghiệp nhận được huân chương cao quý của Nhà nước: huân chương lao động hạng ba.
Năm 1986 được coi là năm được đánh dấu là có bước chuyển căn bản trong cơ chế quản lý của nước ta. Nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ 8 ( khoá 6) chỉ rõ ” Năm 1986 phải là năm cải cách nhăm xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh có lãi”. Nghị quyết 306 của Bộ chính trị và quyết định 217/ HĐBT của Hội đồng bộ trưởng đã thí điểm việc giao quyền tự chủ cho xí nghiệp trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh các xí nghiệp được chủ động trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, các chỉ tiêu pháp lệnh được giảm bớt. Ngoài phần kế hoặch nhà nước giao, các xí nghiệp nghiệp được tổ chức sản xuất thêm để đảm bảo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Nhờ chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, bộ máy lao động đã năng động hơn. Xí nghiệp đã chủ động khai thác các nguồn nguyên vật liệu và từng bước tiếp cận với thị trường nước ngoài để mở rộng xuất khẩu.
Đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986) đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong thơì kỳ mới đồng thời chỉ ra ba chương trình phát triển kinh tế lớn của đất nước đó là: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Sản phẩm của xí nghiệp được xếp vào một trong những sản phẩm được ưu tiên phát triển.
Sản xuất phục vụ ngày càng phát triển đòi hỏi phải có các máy móc hiện đại và chuyên dùng. Trong hai năm 1987, 1988 xí nghiệp đã đầu tư hơn 500 Triệu đồng để bỗ xung thêm gần 150 thiết bị các loại chủ yếu là các máy thùa, máy vắt sổ, kim năm chỉ, máy đánh chun áo, vắt gấu để làm tăng chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Tuy nhiên việc sản xuất theo Hiệp định 19/5 và việc thực hiện quyền tự chủ trong sản xuất và xây dựng của xí nghiệp qua một thời gian thực hiện cũng đã bộ lộ những điểm còn non yếu, năng lực của cán bộ quản lý các cấp và lực lượng lao động còn hạn chế. Trong số 1244 lao động của xí nghiệp năm 1988 chỉ có 24 người trình độ đại học, 42 người trình độ trung học trong số hơn 1000 lao động trực tiếp chỉ có 95 người giỏi nghề. Tuy khó khăn là vậy nhưng để hoà nhịp với công cuộc đổi mới của đất nước, xí nghiệp cần nâng cấp cơ sở hạ tầng và máy móc thiết bị, xí nghiệp đầu tư trên 100 triệu đồng cho việc xây dựng lại nhà xưởng cho phân xưởng May I và gần 700 triệu đồng cho việc đổi mới 300 thiết bị các loại căn bản hoàn thành thanh toán số máy móc cũ bằng máy mới hiện đại bao gồm máy máy may một kim và nhiều máy chuyên dụng khác gần 1/3 số máy chuyên dùng cũ của Liên xô được thay thế bằng số máy của Nhật. Nhờ đổi mới thiết bị sản lượng xuất khẩu năm 1989 tăng vọt.
Bước vào năm 1990 sự nghiệp đổi mới do ĐCSVN khởi xướng và lãnh đạo sau 4 năm tiến hành đã thu được một số thành tựu bước đầu về phát triển kinh tế xã hội. Ở xí nghiệp May Á Đông công tác cải tiến quản lý tổ chức lại sản xuất đã đi vào nề nếp xong sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô cũ và Đông âu, có ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Từ đây một thị trường rộng lớn và ổn định không còn nữa. Phải đối mặt với cơ chế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều lúng túng, việc làm thiếu hụt, đời sống CBCNV giảm sút. Xí nghiệp May Á Đông không tránh khỏi khó khăn đó. Không thể bó tay chỉ trông chờ vào sự giúp đỡ của cấp trên. Ban lãnh đạo xí nghiệp một mặt tìm kiến thêm việc làm từ thị trường nội địa, từng bước mở rộng thị trường sang các nước ở khu vực hai: Cộng hoà liên bang Đức, Hà lan, Thuỵ điển, Hàn quốc... Những ý tưởng đột phá trong đầu tư xây dựng đã được đưa ra bàn bạc để xác định mục tiêu chủ đạo. Phải đổi mới, đầu tư đa dạng hoá sản phẩm, quyết tâm đó thôi thúc ban lãnh đạo xí nghiệp tìm hướng đi mới. Công tác đầu tư hiện đại hoá được tiếp tục triển khai. Chỉ riêng năm 1990 xí nghiệp đã đầu tư 558.636.169 đồng cho việc nâng cấp cơ sở hạn tầng như: Xây dựng nhà giác mẫu cho phân xưởng may I, nhà điều hành sản xuất cho xí nghiệp phân xưỡng cơ điện và nhiều công trình hạ tầng khác như: nâng cấp đường nội bộ, cải tạo hệ thống điện, hệ thống ánh sáng, hệ thống cấp nước. Để phát triển sản xuất có hiệu quả, ngoầi việc đầu tư về thiết bị, nhà xưởng, xí nghiệp đã chú trọng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, bảo đảm sử dụng thành thạo và phát huy cao nhất năng lực của thiết bị. Do đó từ vài ba sản phẩm đơn điệu bây giờ sản phẩm của xí nghiệp đã mở rộng ra hàng trăm mã hàng với hàng chục mẫu mốt.
. Việc tổ chức lại dây chuyền sản xuất theo mô hình khép kín được thực hiện thí điểm ở Phân xưởng May3. Thay vì một phân xưởng trước kia chỉ làm riêng rẽ một công đoạn cắt hoặc may hoặc đóng gói thì bây giờ tổ chức lại, hoàn chỉnh từ khâu đầu là cắt đến khâu cuối là đóng gói sản phẩm.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống máy thêu giảm dần do tính độc quền đã mất. Tuy nhiên, do biết đón đầu sự phát triển của thị trường lên ngay từ lúc đó xí nghiệp đã mạnh dạn đầu tư đồng bộ hóa hệ thống máy thêu tự động hiện đại bao gồm các khâu từ lập chương trình, thiết kế mẫu đến giàn máy thêu.
Như vậy trong hai năm 1993, 1994 ngoài việc tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị, hoàn thiện công nghệ sẵn có công ty còn đầu tư theo hướng đa dạng hoá công nghệ, mở thêm được công nghệ may da và công nghệ dệt thảm len mỹ thuật. Cũng trong giai đoạn này công ty tiếp tục đầu tư mở rộng thêm mạng lưới các cửa hàng kinh doanh và giới thiệu sản phẩm ở Hà nội và một số địa phương nhằm từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Năm 1995 sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề ngày càng gay gắt. Do đó với số lượng lao động trên 2200 người ban lãnh đạo công ty xác định, nếu không tổ chức tốt sản xuất, giảm chi phí để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thì công ty không thể phát triển được. Mô hình sản xuất khép kín trong công ty ngày càng được hoàn thiện. Trong giai đoạn 1991-1995 lực lượng sản xuất đã được đổi mới một cách căn bản. Công ty đã đầu tư 12.960 triệu đồng cho xây dựng cơ bản và 13998 triệu đồng cho mua sắm thiết bị.
Năm 1996 sự nghiệp đổi mới của Đảng ta đã thu được những kết quả đáng kể về kinh tế xã hội. Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, công ty May Á Đông bước vào kế hoạch sản xuất năm 1996 theo tinh thần đẩy tới một bước sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra. Nghị quyết của đại hội chỉ rõ” Phát triển mạnh công nghiệp nhẹ, nhất là công nghiệp may, da giầy, giấy, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đầu tư hiện đại hoá dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Chuyển dần việc nhận gia công dệt may, đồ da sang mua nguyên liệu, vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, coi trọng nâng cao năng lực tiếp thị để mở rộng thị trường...”
Để thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới kinh tế của Đảng, công ty đã cụ thể hoá và đặt mục tiêu phấn đấu là tiến tới phải kinh doanh bằng các sản phẩm may chứ không phải chỉ dừng lại ở sản phẩm gia công. Chính vì thế mà công tác nghiên cứu mẫu mốt được coi trọng.
Trong giai đoạn này công ty áp dụng phương pháp sản xuất theo cụm thí điềm thay cho dây chuyền dọc trước đây. Dây chuyền cụm bước đầu đã khắc phục được tình trạng đứt chuyền khi trong dây chuyền có tình trạng lao động vắng mặt. Do đó năng suất lao động đã tăng 20% so với trước khi áp dụng phương pháp sản xuất theo cụm.
2Công nghệ sản xuât
Không đạt
Sản xuất mẫu đối
Giao nhận nguyên phụ liệu
Xác định quy trình công nghệ và giác mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm:
+ Cắt tinh
+Cát thô
Phối mẫu
May theo dây chuyền:
+ May chi tiết
+ May lắp ráp
Công việc phụ
Thu hoá sản phẩm
KCS
Giặt
Tẩy
Là
KCS
Nhập kho
Đóng gói
Xuất xưởng
Không đạt
Phần II. Quy mô doanh nghiệp tính đến năm 2005; những thuận lợi và khó khăn
2.1. Quy mô của doanh nghiệp tính đến năm 2005
Tính đến năm 2005 công ty May Á Đông có ba cơ sở:
+ Cơ sở số 10 Thành Công, gồm 3 nguyên đơn, mỗi nguyên đơn gồm 5 tầng với diện tích gần 13000 m2. Trong đó có 6 phân xưởng may, 1 phân xưởng da và một phân xưởng thêu in. Trong đó có 50% diện tích sản xuất được trang bị máy điều hoà không khí để đảm bảo môi trường làm việc cho người lao động .
+ Cơ sở số 25 Cầu Bây trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần 6000 m2 gồm 2 phân xường may.
+ Cơ sở 114 Nguyển Lương Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công nghệ dệt thảm và kết hợp với may khăn xuất khẩu.
Như vậy tổng diện tích của công ty May Á Đông là 31000 m2 trong đó có 24836 m2 nhà xưởng và 1530 thiết bị các loại.
Tổng lao động của toàn công ty tính đến ngày 31/12/2005 là 2658 người. Trong đó:
+ Lao động ngành công nghiệp là: 2434
+ Lao động nữ 2263
+ Lao động hợp đồng 2654
+ Lao động làm công tác quản lý 160
+ Lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên 83
Ta có thể hiểu lao động công nghiệp là lao động ở các phân xưởng, bao gồm cả lao động trực tiếp sản xuất và lao động làm công tác quản lý. Do đó ta có thể tính số lao động trực tiếp bằng cách lấy tổng lao động trừ đi số lao động làm công tác quản lý. Do vậy số lao động trực tiếp năm 2005 là 2658-160=2498 người. Và trong số 18 người lao động tăng lên có 15 người đạt trình độ từ cao đẳng trở lên, 6 người làm công tác quản lý. Như vậy bộ máy quản lý của công ty đã được tăng cường.
Về trang thiết bị của công ty nếu so với các công ty ở miền Bắc được đánh giá là hiện đại vì đa số máy móc thiết bị của công ty là của Nhật bản và số còn lại là của Đức.
Tổng TSCĐ tính đến tháng 12/2005 là:
+ Nguyên giá: 46.681.811.116 đồng
+ Hao mòn luỹ kế: 21.092.762.258 đồng
2.2. Những lợi thế và bất lợi
2.1.1 Lợi thế
Công ty May Á Đông là một công ty có bề dày lịch sử với hơn 30 năm hình thành và phát triển nếu nói đến lợi thế của công ty May Á Đông trước hết là:
Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo.
Công ty may Á Đông là một công ty Nhà nước nên được hưởng nhiều chính sách ưu tiên của Nhà nước. Ví như được đầu tư xây dựng cơ bản và trang thiết bị máy móc bằng một phần vốn ngân sách Nhà nước..
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ cán bộ giỏi nghề và yêu nghề, tiêu biểu là chị:
Phạm Thị Hương là công nhân phân xưởng may I khi đó đã về trước kế hoạch năm 1976 5 tháng 15 ngày và nay là quản đốc xí nghiệp may I
Chị Trần Thị Đông đã về trước kế hoạch năm 1979 là 5 tháng 16 ngày
Thứ đến may Á Đông có sự đoàn kết nhất trí cao từ cấp uỷ Đảng, ban lãnh đạo đến từng công nhân.
Các phong trào thi đua lao động sản xuất, giành năng xuất cao trong công ty thường xuyên được phát động. Nổi bật là:
Phong trào hạch toán bàn cắt, với phong trào này công ty hàng năm tiết kiệm được từ 60000-70000 m vải, cá biệt có năm xí nghiệp tiết kiệm được 100000 m vải.
Phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch năm 1982 vượt trước thời gian được đẩy mạnh hơn bao giờ hết, nhiều anh chị em phấn đấu thi đua về trước thời gian. Dẫn đầu là tổ may I phân xưởng may II, đã lập kỷ lục mới của xí nghiệp. Hoàn thành kế hoạch năm 1982, vượt trước 61 ngày.
Sản xuất và kinh doanh ở Hà Nội, một trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của cả nước. May Á Đông có điều kiện để phát triển thị trường nội địa, có một nguồn thông tin phong phú, đầy đủ cho quá trình ra quyết định. Ở ngay đất thủ đô Á Đông có điều kiện tiếp thu nhanh chóng những mẫu mốt mới, nhạy bén hơn trong việc thiết kế may. Với ba nguyên đơn năm tầng cộng với việc sử dụng hai cầu thang máy. May Á Đông đã tiết kiệm được mặt bằng do đó đã giảm được vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng.
Ngoài ra May Á Đông có quy trình công nghệ hiện đại tuy chưa thật là đầy đủ nhưng năng suất lao động của công ty vẫn đạt ở mức cao trong toàn ngành.
Một điều quan trọng là công ty có các thị trường rộng như: EU, Bắc Mỹ, Nhật bản và những khách hàng trung thành với công ty. Đồng thời công ty cũng có được các nhà cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào ổn định với chất lượng cao.
2.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty cũng gặp những khó khăn nhất định. Trước hết là khó khăn về lao động. Do kinh tế thị trường tạo ra những yêu cầu đòi hỏi công việc phải phù hợp với bản thân người lao động. Chẳng hạn như: gần nhà, thu nhập tương xứng với lao động bỏ ta, vừa làm được công việc ở cơ quan vừa làm được việc ở nhà. ảnh hưởng lớn nhất là xu hướng giảm giờ làm việc căng thẳng, tăng thời gian vui chơi giải trí. Vì những lý do ấy mà người lao động sẵn sàng bỏ công việc ở công ty và chuyển sang làm việc cho công ty khác phù hợp với mình hơn. Trong thực tế hầu hết các công nhân xin thôi việc đều là người thợ có tay nghề cao. Sự bỏ việc của người lao động dẫn đến sự mất ổn định trong bộ máy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Làm thay đổi cơ cấu của lao động và chất lượng lao động của công ty nói chung bị giảm sút. Để giảm thiệt hại và nhanh chóng ổn định sản xuất công ty có một lớp dạy may. Nhưng những lao động được bổ xung mới vào nghề chưa bắt kịp được nhịp độ lao động nên năng xuât lao động còn thấp. Ngoài ra để duy trì một lớp dạy may công ty cũng phải nuôi một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy và đầu tư về cơ sờ hạ tầng.
Về công tác nghiên cứu thị trường: công ty không có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường nên việc tìm kiếm khách hàng, việc phân đoạn thị trường để có các chính sách thích hợp với từng đoạn thị trường là rất khó khăn.
Về vốn: công ty chưa có đủ vốn để đầu tư mở rộng sản xuất. Khi muốn đầu tư công ty thường phải vay một lượng vốn rất lớn do đó lãi phải trả cho vốn vay là rất nhiều dẫn đến chi phí kinh doanh là cao và tất yếu là hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao. Ví dụ như công trình đầu tư ở số 10 Thành công cần khoảng 30 tỉ đồng thì vốn ngân sách Nhà nước chỉ đáp ứng được 10%. Trước tình hình này ban lãnh đạo phải tìm kiếm nguồn vốn đầu tư ở cả trong nước và nước ngoài. Do đó Nhà nước cần có những chính sách đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh như: cho vay vốn dài hạn với lãi suât thấp.
Về nguyên phụ liệu: hầu hết các nguyên phụ liệu của công ty phải nhập từ nước ngoài. Do đó giá cả cao và chi phí giao dịch lớn.
Về sản xuất: máy móc chuyên dùng và một số chuyền còn thiếu.
Ví dụ: máy móc sản xuất hàng áo sơ mi còn thiếu mặc dù hướng phát triển của công ty trong năm tới là đầu tư phát triển mặt hàng này.
Một điểm nữa là do công ty nằm ở trong nội thành nên ban ngày xe container không vào được, do đó việc nhận nguyên phụ liệu chỉ được tiến hành vào ban đêm.
Phần III. Bộ máyquản lý và chế điều hành của công ty
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
I. Phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác là người nước ngoài
Trực tiếp theo dõi, điều tiết kế hoạch sản xuất , kế hoạch tiến độ sản xuất và giao hàng
Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như: các nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thủ tục thanh toán, tiền hàng, cac giao dịch đối ngoại, giao dịch ngân hàng, thuế...
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch, thực hiện tổng hợp báo cáo các mặt toàn công ty
Cân đối và đảm bảo nguyên phụ liệu cho sản xuất , quyết toán tiền hàng với các khách hàng, Hải quan...
2.Phòng tổ chức la động
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực phù hợp với cơ cấu quản lý, tổ chức trong toàn công ty
Thực hiện kế hoạch lao động , kế hoạch tiền lương và tuyển dụng
Thực hiện các chế độ chính sách với lao động
Xây dựng định mức lao động , xác định đơn giá tiền lương với sản phẩm
3.Phòng kế toán tài vụ
Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính, thu chi, vay và đảm bảo các nguồn thu chi
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Theo dõi chi phí sản xuất , các hoạt động tiếp thị, hạch toán kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh
4. Phòng kinh doanh tiếp thị
Thực hiện các công tác tiếp thị:
+ Giao dịch và nhận đặt hàng của khách hàng nội địa
+ Giao dịch với khách hàng theo phương thức mua nguyên liệu bán thành phẩm
+ Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
+ Thực hiện việc tham gia các hội chợ triển lãm trong nước
Quản lý các kho thành phẩm, đầu tấm phục vụ cho công tác tiếp thị
5.Phòng phục vụ sản xuất
Theo dõi và bảo quản hàng hoá vật tư, thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu.
Vận tải, thuê kho bãi, mua sắm máy móc phục vụ cho sản xuất
Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển
Nhận hàng hoá vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh
6Phòng kỹ thuật công nghệ
Quản lý và xây dựng các quy trình công nghệ, quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm , xác định các định mức kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
Quản lý và điều tiết m áy móc thiết bị
Sản xuất mẫu chào hàng
7.Phòng hành chính tổng hợp
Tiếp nhận quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn thư, lưu trữ tiếp đón khách
Tổ chức công tác phục vụ các hội nghị, hội thảo và công tác về sinh công nghiệp
Lập kế hoạch và thực hiện việc nâng cấp các công trình, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
8.Phòng bảo vệ
Xây dựng các nội quy và quy định an toàn trong công ty
Bảo về và quản lý tài sản của công ty
Hướng dẫn, tiếp đón khách ra vào công ty
9.Phòng y tế
Thực hiện các nghiệp vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho người lao động
Tuyên truyền và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh
Trung tâm may đo thời trang
Bán và giới thiệu sản phẩm thời trang
Tiếp nhận và thực hiện các đơn hàng thời trang
11. Các phòng phục vụ sản xuất
Tổ chức quản lý sản xuất đảm bảo tính hiệu quả của quá trình sản xuất
Cửa hàng Đội cấn
Cửa hàng Ng~ Thái Học
Cửa hàng Bà Triệu
Cửa hàng Kim Mã
Cửa hàng Tiếp thị
Cửa hàng thành phẩm
Kho đầu tấm
Đội xe
Kho nguyên vật liệu
Kho cơ khí
Kho thảm
Lớp học may
XN thêu
XN cắt da
XN da
XN thảm len
PX thảm
PX khăn
6 XN may
P. kinh doanh tiếp thị
P. Phục vụ sản xuất
P. Y tế
Trung tâm may đo thời trang
P. Hành chính tổng hợp
P. Kế toán tài vụ
P.Tổ chức lao động
P. Xuất nhập khẩu
P. Bảo vệ quân sự
P. Kỹ thuật công nghệ
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
II.Những đổi mơí về quản trị và sản xuất kinh doanh ở công ty
Đổi mới gần đây nhất của công ty là chuyển từ một ngày làm hai ca sang mỗi ngày làm một ca. Sự thay đổi này không làm thay đổi về số lượng cũng như cơ cấu lao động của doanh nghiệp nhưng làm thay đổi về máy móc thiết bị. Do làm ngày một ca nên công ty phải đầu tư thêm máy móc thiết bị. Điều này làm tăng khấu hao. Đồng thời công ty cũng phải chịu chi phí do sự phát triển của khoa học công nghệ theo thời gian. Nhưng cái lớn mà công ty đạt được là sự đỡ căng thẳng và vất vả hơn của người lao động do không phải đi làm ca đêm nữa.
Ngày 1/1/2000 Nhà nước quyết định cổ phần hoá cơ sở Cầu Bây. Điều này bước đầu cũng gây khó khăn cho công ty do vốn kinh doanh giảm.
III. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do không đủ số liệu từ khi thành lập công ty nên em xim tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong bảng sau:
Năm
T.GTSL
( triệu đồng)
TSL
(sản phẩm)
Xuất khẩu
Lợi nhuận
( đồng)
Tổng doanh thu
(triệu đồng)
1972
997.788
1973
958.832
1975
1.969.343
1977
7 triệu đồng
1982
1.500.001
1983
15,678.00
12,892 triệu đồng
1984
930.638 sản phẩm
1985
1,999.62
2.023.961
1730.529 triệu đồng
1987
186,847.32
1.141.005 sản phẩm
30.658.642
1989
1.857.001
1990
1.285
6.234
1992
2.928
22.118
1994
5.075
32.508
1995
33.768
36.353
1996
38.445
Và em xin trình bày chi tiết về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong hai năm 2004, 2005 trong các bảng số liệu sau:
Theo bảng so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 tổng doanh thu của công ty tăng 8.125 triêu triệu đồng, trong đó doanh thu hàng xuất khẩu tăng 3.000.575.848 đồng, lãi gộp tăng 1.078385.223 đồng, trong khi chi phí bán hàng giảm 1.516.704.066 đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 2.552.803.368 đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 6.011.632.531 đồng.
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH HAI NĂM 2004 VÀ 2005
CHỈ TIÊU
Mã số
Năm 2004
Năm 2005
1
2
3
4
Tổng doanh thu
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (04+05-06+07)
+Chiết khấu
+Giảm giá
+Giá trị hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
Doanh thu thuần (01-03)
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp(10-11)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (20-21+22)
-Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động Tài chính
7. Lợi nhuận hoạt động Tài chính (31-32)
-Các khoản thu nhập bất thường
-Chi phí bất thường
Lợi nhuận bất thường (41-42)
Tổng nhuận trước thuế (30+40+50)
Thuế thu nhập
11. Lợi nhuận sau thuế (60-70)
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
57859000000
52286684308
176898425
176898425
57682101575
41331615957
16350485618
5796645471
9531740992
1022099155
1022099155
280000000
742099155
65984000000
55287260156
65984000000
48555129159
17428870841
4279905405
9574062713
3574902723
8000000
8000000
3582902723
473000000
3109902723
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KINH DOANH GIỮA 2 NĂM 2004 VÀ 2005
CHỈ TIÊU
Má số
So sánh
1
2
3
Tổng doanh thu
Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ (04+05-06+07)
+Chiết khấu
+Giảm giá
+Giá trị hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp
Doanh thu thuần (01-03)
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp(10-11)
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (20-21+22)
-Thu nhập thuần từ hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động Tài chính
7. Lợi nhuận hoạt động Tài chính (31-32)
-Các khoản thu nhập bất thường
-Chi phí bất thường
Lợi nhuận bất thường (41-42)
Tổng nhuận trước thuế (30+40+50)
Thuế thu nhập
11. Lợi nhuận sau thuế (60-70)
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
8125000000
3000575848
-176898425
-176898425
8301898425
7223513202
1078385223
-1516740066
42321721
2552803568
8000000
8000000
2552803568
193000000
2367803568
BÁO CÁO CHÍNH THỨC THỰC HIỆN CHỈ TIÊU LAO ĐỘNG
TIỀN LƯƠNG NĂM 2004 VÀ 2005
STT
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
Thực hiện
năm2004
Thực hiện
năm 2005
So sánh
I
Kết quả sản xuất kinh doanh
Triệu đồng
1
Tổng doanh thu
Triệu đồng
57859
65984
8125
Trong đó: - Doanh thu SXKD ( doanh thu tính lương)
Triệu đồng
49477
56024
13445
- Doanh thu khác
Triệu đồng
8382
9960
1578
2
Lợi nhuận
Triệu đồng
742
3110
2368
3
Nộp ngân sách (đã nộp)
Triệu đồng
720
1040
320
II
Lao động
1
Lao động có ở đầu kỳ báo cáo
Người
2535
2640
105
-Lao động tăng trong kỳ
Người
252
241
-11
-Lao động giảm trong kỳ
Người
247
223
-24
-Lao động nghỉ chờ việc
Người
0
0
0
2
Lao động có ở cuối kỳ báo cáo
Người
2640
2658
18
TRong đó: -Lao động nữ
Người
2245
2263
18
-Lao động hợp đồng
Người
2635
2654
19
3
Lao động bình quân trong kỳB/C
Người
2516
2562
46
III
Thu nhập
1
Quỹ lương được phép chi
Triệu đồng
23513
24726
1213
Quỹ lương thực tế chi
Triệu đồng
23513
-23513
2
Tổng quỹ thu nhập
Triệu đồng
23870
26573
2703
Trong đó: -Tiền lương và các khoản có
tính chất lương
Triệu đồng
23513
24726
1213
-BHXH trả thay lương
Tri
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25101.doc