Để tính lương sản phẩm và lương thời gian của công nhân sản xuất ở từng phân xưởng, hàng ngày nhân viên thống kê của từng phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất ra, thời gian làm việc của từng công nhân sản xuất và ghi vào Bảng chấm công để chuyển lên cho phòng kế toán lập bảng thanh toán lương.
Đối với các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT), kế toán công ty thực hiện trích như sau:
BHXH trích 25% trên lương cấp bậc, trong đó 19% hạch toán vào chi phí, 6% trừ vào lương của công nhân.
KPCĐ trích 2% trên lương thực tế của công nhân và hạch toán vào chi phí.
BHYT trích 3% trên lương cấp bậc, trong đó 2% hạch toán vào chi phí, 1% trừ vào lương của công nhân.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1422 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty nhựa Bách Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên kiêm toàn bộ máy tổ chức quản lý, cho đến thời điểm này bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám Đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán
Phòng tổ chức
Phòng đoàn thể
Phòng Marketing
Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý :
Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty và là người chỉ huy cao nhất, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty theo luật nhà nước ban hành.
Phó giám đốc công ty: Là người giúp đỡ Giám đốc các mặt hoạt động được phân công và uỷ quyền trong việc ra quyết định.
+ Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán và thông qua kế toán để nắm được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty .
Kế toán trưởng: Là người giúp Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán trong công ty và các phòng ban khác.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng tổ chức
+ Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về quản lý hành chính, quản trị (Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lương).
+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty đào tạo, sắp xếp cán bộ công nhân viên, xây dựng quỹ tiền lương, định mức lao động, tổng hợp ban hành các quy chế quản lý sử dụng lao động, giải quyết chế độ lao động theo quy chế nhà nước, thực hiện các nghiệp vụ lẽ tân, nghiệp vụ quản trị.
+ Thư ký Giám đốc: Thực hiện các nghiệp vụ văn thư.
Phòng Marketing:
+ Chức Năng: Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty, quản lý các hoạt động của công ty.
+ Nhiệm vụ: Tiếp nhận, phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới, xây dựng quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, định mức kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, tổ chức quản lý đánh giá các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong công ty, tổ chức kiểm tra, xác định trình độ tay nghề công nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật công ty.
Phòng sản xuất kinh doanh:
+ Chức năng: Điều hành toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, bảo quản dự trữ vật tư.
+ Nhiệm vụ: Tổng hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch xuất nhập khẩu, chỉ đạo sản xuất, điều hoà hoạt động sản xuất kinh doanh, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ cung ứng vật tư và quản lý kho, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, kiểm tra giám sát, xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư cấp phát và nhập kho đối với các phân xưởng, tổ chức sử dụng phương tiện vận tải với hiệu quả cao nhất.
Phòng tài chính kế toán:
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của ty, giám sát tổ chức kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc công ty.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính,theo dõi đôn đốc thu hồi các khoản nợ, quản lý nghiệp vụ hạch toán kế toán trong công ty, chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy định, xây dựng quản lý và giám sát giá thành, giá bán sản phẩm.
Ngoài ra trực thuộc công ty có 3 phân xưởng có quy trình công nghệ sản xuất riêng biệt.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, ở các phân xưởng còn có các quản đốc phân xưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của phân xưởng mình, bố trí từng đội sản xuất cho phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của từng công nhân viên trong phân xưởng, thường xuyên giám sát và hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân.
Tổ chức quản lý sản xuất ở công ty.
Hiện nay, Công ty nhựa bách hoá Hà Nội có 3 phân xưởng :
Phân xưởng sản xuất túi,ví ,phân xưởng may áo mưa,tăng, phân xưởng sản xuất bống thám khâu. Tuy có 3 phân xưởng nhưng sản xuất các mặt hàng hàng tương tự giống nhau nên
* Phó Giám đốc công ty kiêm Giám đốc phân xưởngphụ trách chung.
Định kỳ đầu tuần các Giám đốc xí nghiệp họp giao ban cùng lãnh đạo công ty và các bộ phận phòng ban của công ty, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua mọi hoạt động của phân xưởng, Giám đốc công ty cùng các phòng chức năng chỉ đạo sản xuất xuống từng phân xưởng.
II. đặc điểm công tác kế toán tại cty nhựa bách hoá hà nội
1.Tổ chức bộ máy kế toán.
Công ty nhựa bách hoá Hà Nội là một đơn vị hoạt động chủ yếu là sản xuất ra các loại vải dân dụng, may gia công cho xuất khẩu và nội địa. Hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, tự trang trải tính toán mọi khoản chi phí để đạt lợi nhuận cao nhất. Về nghiệp vụ phòng kế toán tài chính chịu sự lãnh đạo của Giám đốc công ty, địa bàn hoạt động của công ty rất rộng nhưng không phân tán, vì vậy việc thu thập phân tích chứng từ kế toán và quyết toán qua phòng tài chính kế toán cũng phải chọn phương pháp phù hợp, đảm bảo tính tập trung kịp thời.
Bộ phận kế toán của công ty hiện nay bao gồm 9 người, đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng, sau đó là phó phòng, các nhân viên kế toán và thủ quỹ được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán ( kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán vật tư
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương
Kế toán CPSX và tính giá thành
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Nhân viên kinh tế ở các xí nghiệp thành viên
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, để đảm bảo yêu cầu cho quản lý cũng như phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung.
Theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính kế toán. ở các phân xưởng, xí nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng biệt mà chỉ bố chí trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra, công tác hạch toán một cách giản đơn để chuyển về phòng tài chính kế toán. Số lượng nhân viên bố trí ở mỗi phân xưởng, xí nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm.
Bộ máy kế toán của công ty được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc với nhiệm vụ:
Tổ chức công tác kế toán
Hướng dẫn việc ghi chép ban đầu phục vụ cho việc điều hành, quản lý hoạt động trong công ty
Tham mưu cho Giám đốc công ty những vấn đề có liên quan đến tài chính nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất.
2. Hình thức ghi sổ kế toán tại cty.
Để thực hiện tốt công tác kế toán cũng như tổ chức bộ máy kế toán căn cứ vào sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty. Đồng thời để áp dụng với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty, phòng kế toán tài vụ đã áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". Chứng từ và sổ sách kế toán.
2.1.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng trong công ty.
Mọi số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán đều phải có cơ sở đảm bảo tính pháp lý được pháp luật thừa nhận tức là những số liệu đố phải được chứng minh một cách hợp lý, hợp pháp theo quy định nhà nước về công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
Theo điều lệ tổ chức kế toán do nhà nước ban hành thì mọi nghiệp vụ tài chính kế toán phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, kế toán đều phải lập chứng từ theo đúng quy định trong chế độ chứng từ kế toán. Đồng thời ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với nghiệp vụ kế toán phát sinh. Như vậy chứng từ kế toán là những chứng minh về nghiệp vụ kế toán tài chính đã phát sinh ( hay đã hoàn thành).
Theo quy định thì hệ thống chứng từ kế toán bao gồm 2 loại:
Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc.
Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau:
Tên gọi chứng từ.
Ngày tháng năm cấp.
Số hiệu chứng từ.
Tên goi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Các chỉ tiêu về lượng giá trị.
Chữ ký của người lập và người có liên quan.
Tại công ty nhựa bách hoá Hà Nội hệ thống chứng từ kế toán bao gồm:
Lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, biên bản điều tra tai nạn lao động.
Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo định mức, thẻ kho, biên bản kiểm tra vật tư, sản phẩm, hàng hoá.
Bán hàng: Hoá đơn GTGT – Mẫu số 02 GTGT – 3LL, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hợp đồng cho thuê nhà.
Tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, bảng kiểm kê quỹ.
Tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ.
Hiện nay công ty công ty nhựa bách hoá Hà Nội đang áp dụng phương pháp tập hợp chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các TK kế toán sử dụng trong công ty được áp dụng theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC kể từ ngày 01/01/1999.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
sơ đồTrình tự ghi sổ kế toántheo hình thức nhật ký chứngtừ.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Hàng tháng (Quý).
: Kiểm tra đối chiếu.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, các kế toán chi tiết ghi vào bảng phân bổ. Cuối tháng lấy số liệu từ bảng phân bổ để ghi vào bảng kê và nhật ký chứng từ.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, các chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế cần quản lý chi tiết cụ thẻ kế toán ghi vào sổ (thẻ) chi tiết có liên quan., chứng từ có liên quan đến thu chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm các chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu từ sổ quỹ ghi vào các bảng kê và nhật ký chứng từ.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở các nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp vào sổ cái các tài khoản, đồng thời căn cứ vào sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó kiểm tra số liệu ở các bảng tổng hợp chi tiết, với số liệu ở sổ cái tài khoản tương ứng giữa bảng kê với nhật ký. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu thấy số liệu giữa các sổ hợp lệ với nhau, kế toán căn cứ vào số liệu ở bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
Tài khoản loại 1: Tài sản lưu động:
+ TK 111: Tiền Mặt.
1111: Tiền Việt Nam.
1112: Ngoại tệ.
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
1121: Tiền Việt Nam.
1122: Ngoại tệ.
+TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
+ TK 131: Phải thu của khách hàng.
1311: Phải thu của khách hàng.
1312: Khách hàng ứng trước triền hàng.
+ TK 138: Phải thu khác.
1381: Tài sản thiếu chờ xử lý.
1388: Phải thu khác.
+ TK 141: Tạm ứng.
+ TK 142: Chi phí trả trước.
1421: Chi phí trả trước.
1422: Chi phí chờ kết chuyển.
+ TK 144: Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
1521: Nguyên vật liệu chính.
1522: Vật liệu phụ.
1523: Nhiên liệu.
1524: Phụ tùng thay thế.
1527: Phế liệu thu hồi.
+ TK 153: Công cụ dụng cụ.
1531: công cụ dụng cụ.
1532: Bao bì luân chuyển.
+ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
1541: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp bạt.
1542: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp mành.
1543: Chi phí sản xuất kinh doanh ở xí nghiệp may.
+ TK 155: Thành phẩm.
+ TK 156: Hàng hoá.
1561: Giá mua hàng hoá.
1562: Chi phí thu mua hàng hoá.
+ TK 161: Chi sự nghiệp.
1612: Chi sự nghiệp năm trước.
1612: Chi sự nghiệp năm nay.
Tài khoản loại 2: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ TK 211: TSCĐ hữu hình ( 2112, 2113, 2114, 2115, 2118).
+ TK 213: TSCĐ vô hình.
2138: TSCĐ vô hình khác.
+ TK 214: Hao mòn TSCĐ ( 2141,2143).
+ TK 241: XDCB dở dang (2412, 2413).
Tài khoản loại 3: Nợ phải trả.
+ TK 311: Vay ngắn hạn.
+ TK 315: Nợ dài hạn đến hạn trả.
+ TK 331: Phải trả người bán.
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước.
(33311, 33312, 3333, 3334, 3337, 3338).
+ TK 334: Phải trả công nhân viên.
3341: Tiền lương.
3342: ốm đau, thai sản.
+ TK 335: Chi phí phải trả.
+ TK 338: Phải trả phải nộp khác (3381, 3382, 3383, 3384, 3388).
+ TK 341: Vay dài hạn.
+ TK 342: Nợ dài hạn.
Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu.
+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
+ TK 413: Chênh lệch tỷ giá.
+ TK 414: Quỹ đầu tư phát triển.
+ TK 421: Lãi chưa phân phối (4211, 4212).
+ TK 441: Nguồn vốn XDCB.
+ TK 461: Nguồn vốn kinh phí sự nghiệp (4611, 4612).
Tài khoản loại 5: Doanh thu.
+ TK 511: Doanh thu bán hàng (5111, 5112, 5113).
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
+ TK 532: Giảm giá hàng bán.
Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh.
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 627: Chi ohí sản xuất chung (6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278).
+ TK 632: Giá vốn hàng bán.
+ TK 641: Chi phí bán hàng (6411, 6412, 6413, 6414, 6417, 6418).
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421, 6422, 6424…).
Tài khoản loại 7: Thu nhập hoạt động khác.
+ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính.
+ TK 721: Thu nhập hoạt động bất thường.
Tài khoản loại 8: Chi phí hoạt động khác.
+ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính.
+ TK 821: Chi phí hoạt động bất thường.
Tài khoản loại 9: Xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
III. kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa bách hoá tổng hợp.
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm.
Tại Công ty nhựa Bách Hóa tổng hợp chi phí nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất. Ví dụ để sản xuất các mặt hàng như túi, ví, cặp… thì phải có vải da, nilon… nguyên vật liệu chính được theo dõi trên TK 152-1.
- Nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trong một số công đoạn như: nhúng keo, gián…. chi phí sản xuất phụ được theo dõi trên TK 152-2. Còn nhiên liệu theo dõi trên TK 152-3.
- Do đặc điểm tổ chức sản xuất chính của Công ty là gồm 2 khâu chính đó là khâu cắt, khâu may gián. Còn các đồ nhựa để dùng làm Nguyên vật liệu xây bể bơi cho học sinh được mua ngoài về và được theo dõi trên TK 156.
Ngoài ra, tại công ty, một số loại công cụ dụng cụ lao động tham gia vào quá trình sản xuất cũng được coi là thuộc khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, được theo dõi trên tài khoản 153.
Nguyên tắc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất là căn cứ vào kế hoạch sản xuất, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hàng tháng các phân xưởng lập ra một phiếu yêu cầu xuất kho nguyên vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh cụ thể về số lượng. Sau đó trình phiếu này cho Giám đốc ký duyệt. Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đó xuất vật tư. kế toán cũng căn cứ vào đó để ghi sổ chi tiết vật tư theo số lượng, cuối quý căn cứ vào số lượng và giá trị vật tư tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ để tính ra giá trị vật tư xuất dùng. Công ty sử dụng phương pháp hệ số giá để tính giá trị thực tế NVL xuất trong kỳ.
Ví dụ: Việc tính Z tt NVLC xuất kho quý IV năm 2001 diễn ra như sau:
Tồn đầu kỳ: Theo giá hạch toán : 322.479.239 đ
Theo giá thực tế: 376.698.030 đ
Nhập trong kỳ: Theo giá hạch toán: 2.645.576.054 đ
Theo giá thực tế : 2.518.608.421 đ
Xuất trong kỳ: Theo giá hạch toán : 2.251.910.298 đ
Hệ số giá
=
Gtt NVLC tồn đầu kỳ + Gtt NVLC nhập trong kỳ
Ght NVLC tồn đầu kỳ + Ght NVLC nhập trong kỳ
=
376.968.030 + 2.518.608.421
=
0,98
322.479.239 + 2.645.576.054
Gtt NVLC xuất trong kỳ = hệ số giá x Ght
= 0,98 x 2.251.910.298 = 2.208.872.092
Đối với NVL phụ; nhiên liệu; CCDC; NVL là phụ tùng thì giá xuất thực tế cũng được tính tương tự dựa trên hệ thống giá hạch toán của Công ty, trong đó những phụ tùng do Công ty tự sản xuất giá hạch toán là giá thành sản xuất kế hoạch.
* Trình tự hạch toán: Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán công ty sử dụng TK 621 - CPNVLtt. Tài khoản này được tập hợp chung cho tất cả các phân xưởng.
- Khi xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, kế toán căn cứ vào số lượng thực xuất của từng loại NVL trên phiếu lĩnh vật tư, tính ra giá trị từng loại NVL xuất thực tế (thể hiện ở bảng 2) rồi tập hợp vào bảng phân bổ NVL và CCDC (bảng 3) theo định khoản sau:
Nợ TK 621 : 7.719.585.374
Có TK 152.1 : 1.940.361.347
Có TK 152.2 : 342.864.116
Có TK 152.3 : 197.224
Có TK 153 : 82.410.103
Có TK 156 : 5.353.752.584
- Các khoản ghi giảm chi phí NVL trực tiếp: là phần giá trị NVLC và NVL phụ đã xuất kho cho sản xuất nhưng không dùng hết, khi đó sẽ nhập trở lại kho và giá thực tế sẽ là giá hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 152.1 : 78.666.750
Nợ TK 156 : 216.965.513
Có TK 621 : 295.632.263
Số liệu tổng hợp trên bảng phân bổ NVL và CCDC là cơ sở để kế toán vào Bảng cân đối (BCĐ) số phát sinh các tài khoản, sổ Cái TK 621.
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CP NVL tt vào TK 154 (154.1) - CPSXKD dở dang để tính Zsp.
Nợ TK 154.1 : 7.423.953.111
Có TK 621 : 7.423.953.111
Số liệu này được minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các TK và sổ Cái TK 154
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại Công ty, do đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh mà công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào số ngày lao động thực tế của người lao động và đơn giá tiền lương theo qui định của Nhà nước.
Lương thời gian = x
Ví dụ: Tính lương thời gian phải trả cho anh Tuấn PX Cắt:
Lương thời gian = 20.423 x 26 = 530.998
Lương làm ngoài giờ = 20.423 x 2 = 40846
Phụ cấp thuộc quỹ lương = 136.000 đ.
Tổng tiền lương = 530.998 + 40.846 + 136.000 = 707.844
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành do bộ phận trực tiếp sản xuất và đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm.
Lương sản phẩm = Số lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương 1 SP
Ví dụ tính lương sản phẩm cho chị Bình - PX may:
Lương sản phẩm = 17 x 20.000 = 340.000đ.
Tiền công nghỉ việc = 17711 x 2 = 35422 đ
Hưởng 100% lương
Phụ cấp thuộc quỹ lương = 150.000
Tổng tiền lương = 340.000 + 35.422 + 150.000 = 525.422 đ
Để tính lương sản phẩm và lương thời gian của công nhân sản xuất ở từng phân xưởng, hàng ngày nhân viên thống kê của từng phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất ra, thời gian làm việc của từng công nhân sản xuất và ghi vào Bảng chấm công để chuyển lên cho phòng kế toán lập bảng thanh toán lương.
Đối với các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT), kế toán công ty thực hiện trích như sau:
BHXH trích 25% trên lương cấp bậc, trong đó 19% hạch toán vào chi phí, 6% trừ vào lương của công nhân.
KPCĐ trích 2% trên lương thực tế của công nhân và hạch toán vào chi phí.
BHYT trích 3% trên lương cấp bậc, trong đó 2% hạch toán vào chi phí, 1% trừ vào lương của công nhân.
Trình tự hạch toán:
Để theo dõi chi phí nhân công sản xuất trực tiếp, kế toán sử dụng Tk 622 - CPNCTT. Tài khoản này tập hợp chung cho tất cả các phân xưởng.
Căn cứ vào Bảng chấm công của từng phân xưởng, kế toán tiền lương và BHXH sẽ tính ra tiền lương thực tế của từng công nhân sản xuất và lập bảng thanh toán lương. Từ đó lấy số liệu để vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo định khoản:
Phản ánh số tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 : 6.576.302.653
Có TK 3342 : 6.576.302.653
Phản ánh số tiền ăn ca của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 : 69.730.000
Có TK 334.1 : 69.730.000
Kế toán trích các khoản KPCĐ; BHXH; BHYT vào chi phí:
Nợ TK 622: 49.388.819
Có TK 3382: 13.152.605
Có TK 3383: 31.973.130
Có TK 3384: 4.263.084
Số liệu tổng hợp trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là căn cứ để vào BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 622
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK 154 (154.1) - CPSXKD dở dang để tính Zsp:
Nợ TK 154.1 : 776.749.084
Có TK 622 : 776.749.084
Số liệu này được minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 154 quý IV năm 2001.
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
CPSXC những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất của công ty. Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Do đặc điểm tổ chức sản xuất nền CPSXC của Công ty chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ CPSX.
Trình tự hạch toán:
Để tập hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 627-CPSXC. Tài khoản này cũng phản ánh số tổng hợp của tất cả các phân xưởng và được định khoản như sau:
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng: là các khoản chi phí về công cụ dụng cụ cho các phân xưởng. Các chi phí này có giá trị nhỏ vì vậy khi xuất dùng được phân bổ một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm và được thể hiện trên Bảng phân bổ NVL-CCDC, theo định khoản:
Nợ TK 627 : 13.407.185
Có TK 153 : 13.407.185
- Chi phí tiền lwong nhân viên quản lý phân xưởng: là khoản tiền trả cho quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế PX. Khoản tiền lương này cũng áp dụng trả theo hình thức lương thời gian nhưng có gắn với mức độ hoàn thành sản phẩm, nếu nhiều hơn định mức thì khoản tiền này có thể cao hơn giá tiền lương định mức.
Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng để tổng hợp và ghi vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, theo định khoản:
Nợ TK 627" 85.639.372
Có TK 334.2 : 85.639.372
Các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) của nhân viên phân xưởng cũng được trích theo các tỷ lệ quy định:
Nợ TK 627: 10.431.798
Có TK 338.2 : 1.712.787
Có TK 338.3 : 7.693.245
Có TK 338.4 : 1.025.766
Chi phí khấu hao TSCĐ: hàng quý, căn cứ vào nguyên giá từng loại TSCĐ và tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích số khấu hoa cơ bản của những TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp sản xuất tại các PX như nhà xưởng, máy móc, thiết bị… và có điều chỉnh khấu hao cho phù hợp với kế hoạch khấu hao TSCĐ đã đăng ký.
Mức khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao TSCĐ quý =
Sau đó lấy số liệu để lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TCSĐ, tho định khoản:
Nợ TK 627 : 454.816.303
Có TK 214 : 454.816.303
- Chi phí dịch vụ muao ngoài: là các khoản chi phí Công ty chi ra để trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của các phân xưởng như điện nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ… Công ty thanh toán các dịch vụ này bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc nợ nhà cung cấp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền ngoài những khoản kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, giao dịch… của các phân xưởng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán phản ánh hai khoản chi phí này trên các Nhật ký chứng từ 1, 2, 5 bằng các định khoản:
Nợ TK 627 : 182.941.375
Có TK 111 : 11.122.500
Có TK 112 : 121.063.628
Có TK 331 : 50.755.247
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: là những khoản như thu hồi tiền tạm ứng thừa cho nhân viên phân xưởng, tiền thừa nhà cung cấp trả lại… Nó được thể hiệnt rên các bảng kê số 1, 2
Nợ TK 111 : 62.401.287
Nợ TK 112 : 8.071.570
Có TK 627 : 70.472.857
Số liệu tổng hợp của CPSXC phát sinh trên các Bảng phân bổ (số 1, 2, 3), các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan được kế toán ghi thẳng và BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 627
Cuối quý, kế toán kết chuyển toàn bộ CPSXC vào TK 154 (154.1) - CPSX kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154.1 : 676.763.176
Có TK 627 : 676.763.176
Số liệu này được minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 154
1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Tại Công ty Nhựa Bách Hóa tổng hợp, tuy áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ nhưng việc tập hợp CPSX không được thực hiện theo đúng trình tự trên các sổ sách quy định. Sau khi tính toán số liệu, lập các bảng phân bổ, bảng kê, cũng số liệu từ các Nhật ký chứng từ liên quan, kế toán không vào Bảng kê số 4 và Nhật ký chứng từ số 7 mà ghi thẳng vào Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
Trên Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, kế toán tổng hợp tiến hành việc ghi tổng phát sinh Nợ, tổng phát sinh Có, số dư Nợ và số dư Có của các tài khoản, sau đó kiểm tra, đối chiếu tính cân đối của các tài khoản. Từ số liệu trong BCĐ số phát sinh các tài khoản, kế toán sẽ vào sổ Cái các TK 621, 622, 627, 154.
Để tổng hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 154 (154.1) - CPSX kinh doanh dở dang. Tài khoản này không được mở chi tiết theo các phân xưởng.
* Trình tự hạch toán:
- Các khoản ghi tăng chi phí:
+ Kết chuyển CPNVLTT
Nợ TK 154.1 : 7.423.953.111
Có TK 621 : 7.423.953.111
+ Kết chuyển CPNCTT:
Nợ TK 154.1 : 776.749.084
Có TK 622 : 776.749.084
+ Kết chuyển CPSXC
Nợ TK 154.1 : 676.763.176
Có TK 627 : 676.763.176
- Các khoản ghi giảm chi phí:
+ Nhập kho thành phẩm ở dạng mộc, giá trị tính theo giá thành kế hoạch:
Nợ TK 152.1 : 879.425.058
Có TK 154.1: 879.425.058
+ Nhập kho các sản phẩm hoàn thành, giá trị tính theo giá thành kế hoạch.
Nợ TK 156 : 863.841.8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29913.doc