MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I - ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN
XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 3
I-/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM - HÀ TÂY. 3
1-/ SỰ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY “NÔNG SẢN THỰC PHẨM - HÀ TÂY” 3
2-/ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ TÂY. 3
3-/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 4
4-/ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ TÂY. 6
II-/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 7
1-/ HÌNH THỨC TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY 7
2-/ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY 7
3-/ HÌNH THỨC ÁP DỤNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. 9
4-/ CÁC TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG. 11
5-/ CHỨNG TỪ SỔ SÁCH KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG. 12
PHẦN II - TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM
HÀ TÂY 14
I-/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM HÀ TÂY 14
1-/ VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY. 14
2-/ PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY. 14
3-/ PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG - CHIA LƯƠNG VÀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY ĐANG ÁP DỤNG. 15
4-/ CHẾ ĐỘ THANH TOÁN BHXH TRẢ THAY LƯƠNG. 17
5-/ PHƯƠNG PHÁP TRÍCH BHXH, BHYT, KPCĐ. 18
II-/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 18
1-/ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG. 18
2-/ KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 30
3-/ KẾ TOÁN BHXH TRẢ THAY LƯƠNG. 33
4-/ SỔ KẾ TOÁN TỔNG HỢP 38
PHẦN III - NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN 42
I-/ NHẬN XÉT CHUNG: 42
1-/ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT. 42
2-/ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NÓI CHUNG CỦA CÔNG TY. 42
3-/ VỀ CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 42
II-/ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA BẢN THÂN. 43
III-/ KẾT LUẬN CHUNG. 43
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty Nông sản Thực phẩm Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng”
- TK 133 “Thuế giá trị gia tăng trước khấu trừ”
- TK 136 “Phải thu nội bộ”
- TK 138 “Phải thu khác”
- TK 141 “Tạm ứng”
- TK 142 “Chi phí trả trước”
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- TK 155 “Thành phẩm”
- TK 156 “Hàng hoá”
- TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”
- TK 214 “Hao mòn tài sản cố định”
- TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”
- TK 311 “Vay ngắn hạn”
- TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”
- TK 3331 “Thuế giá trị gia tăng”
- TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”.
- TK 3335 “Thuế trên vốn”
- TK 3337 “Thuế nhà đất, tiền thuê đất”
- TK 3338 “Các loại thuế”
- TK 335 “Chi phí phải trả”
- TK 334 “Phải trả công nhân viên”
- TK 336 “Phải trả nội bộ”
- TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
- TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh”
- TK 412 “Chênh lệch do đánh giá lại tài sản”
- TK 414 “Quỹ đầu tư phát triển”
- TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
- TK 431 “Quỹ khen thưởng phúc lợi”
- TK 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”
- TK 511 “Doanh thu bán hàng”
- TK 521 “Chiết khấu bán hàng”
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- TK 632 “Giá vốn hàng bán”
- TK 641 “Chi phí bán hàng”
- TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính”
- TK 721 “Các khoản thu nhập bất thường”
- TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính”
- TK 821 “Chi phí bất thường”
- TK 911 “Xác định kết quả”.
5-/ Chứng từ sổ sách kế toán công ty áp dụng.
* Công ty đang sử dụng một số chứng từ sau:
1 - Bảng chấm công (Mẫu 01 - LĐTL)
2 - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02 - LĐTL)
3 - Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu 03 - LĐTL)
4 - Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04 - LĐTL)
5 - Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 05 - LĐTL)
6 - Xác nhận sản phẩm - công việc hoàn thành (Mẫu 06 - LĐTL)
7 - Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu 07 - LĐTL)
8 - Hợp đồng giao khoán (Mẫu 08 - LĐTL)
9 - Biên bản điều tra tai nạn giao thông (Mẫu 09 - LĐTL)
10 - Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
11 - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)
12 - Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05 - VT)
13 - Thẻ kho (Mẫu 06 - VT)
14 - Hoá đơn bán hàng (Mẫu 01a-b - BH)
15 - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02 - BH)
16 - Hoá đơn tiền điện (Mẫu 07 - BH)
17 - Hoá đơn tiền nước (Mẫu 08 - BH)
18 - Hoá đơn cho thuê nhà (Mẫu 12 - BH)
19 - Phiếu mua hàng (Mẫu 13 - BH)
20 - Phiếu thu (Mẫu 01 - TT)
21 - Phiếu chi (Mẫu 02 - TT)
22 - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03 - TT)
23 - Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu 04 - TT)
24 - Biên lai thu tiền (Mẫu 05 - TT)
25 - Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu 07a-b - TT)
26 - Biên bản giao nhận tài sản cố định (Mẫu 01 - TSCĐ)
27 - Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu 02 - TSCĐ)
28 - Biên bản đánh giá lại tài sản cố định (Mẫu 02 - TSCĐ)
* Các loại sổ công ty đang sử dụng.
- Sổ tổng hợp gồm: + Nhật ký chứng từ số 1 đến 10
+ Bảng kê số 1 đến 11
+ Sổ cái.
- Số thẻ kế toán chi tiết.
+ Sổ chi tiết dùng chung cho các TK: 521, 531, 632, 711, 721, 8111, 821, 911.
+ Sổ theo dõi thanh toán dùng cho các TK: 131, 136, 138, 141, 333, 336.
+ Sổ chi tiết tiêu thụ: 511
phần II
tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty nông sản thực phẩm hà tây
I-/ Những vấn đề chung về lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty nông sản thực phẩm hà tây
1-/ Vai trò của lao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty.
Lao động là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quy định mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động.
2-/ Phân loại lao động và phương pháp quản lý lao động ở công ty.
a, Phân loại lao động tại công ty NSTP Hà Tây.
Lao động hiện nay tại công ty được phân ra làm 2 loại:
- Lao động gián tiếp: đây là bộ phận những người quản lý công ty.
- Lao động trực tiếp: đây là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất.
b, Công tác quản lý lao động và tiền lương hiện nay tại công ty.
- Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Về quản lý lao động hiện nay tại công ty NSTP Hà Tây đang quản lý theo hai loại đó là:
+ Lao động trong biên chế: gồm Giám đốc và ba nhân viên ở phòng kế toán công ty.
+ Lao động dài hạn gồm tất cả các nhân viên và công nhân còn lại trong công ty.
* Về công tác quản lý tiền lương công ty quản lý theo 2 loại sau:
+ Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền lương trong sản xuất.
+ Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất...
3-/ Phương pháp tính lương - chia lương và hình thức trả lương ở công ty đang áp dụng.
a, Phương pháp tính lương - chia lương.
Việc thực hiện hình thức tính lương - chia lương thích hợp theo lao động, kết hợp, chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Lựa chọn hình thức tính lương - chia lương đúng đắn còn có tác dụng là đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng suất lao động.
* Hiện nay công ty chủ yếu áp dụng 2 hình thức tính lương đó là:
+ Hình thức tính lương theo thời gian được áp dụng tại văn phòng công ty.
+ Hình thức tính lương theo sản phẩm được áp dụng tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông và cửa hàng NSTP Hà Đông, Trạm NSTP ứng Hoà.
* Tiền lương theo thời gian là hình thức mà việc xác định tiền lương phải trả căn cứ vào lương cấp bậc, số ngày làm việc định mức và số ngày làm việc thực tế của từng người được áp dụng theo công thức:
Ví dụ:
Tại phòng kế toán của văn phòng công ty trong tháng 1/2000 có cô Ngô Thị Trâm với mức lương cơ bản là 414.000đ/tháng. Căn cứ vào bảng chấm công tháng 1/2000 thì số ngày làm việc thực tế là 21 ngày/26 ngày.
Theo phương pháp tính lương thời gian ở trên thì số tiền lương cô được hưởng trong tháng 1 là:
=
Vậy trong tháng 1 cô được hưởng lương thời gian là 334.400 đồng.
* Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tính lương theo số lương hoặc khối lượng công việc sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 khối lượng sản phẩm hoặc công việc đó và được tính như sau:
Ví dụ:
Tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông trong tháng 1/2000 có chị Trần Thị Thuỷ ở tổ sản xuất, căn cứ vào bảng thanh toán tiền gia công hộp mứt tháng 1/2000 thì:
- Công việc: gia công hộp mứt.
Hộp vuông được 5000h với đơn giá là 30đồng.
Vậy số tiền chị được hưởng là:
5000 x 30 = 150.000 đồng.
Ngoài ra việc tính lương theo sản phẩm còn có thể quy ra côg để tính. Cụ thể căn cứ vào bảng thanh toán tiền sản xuất mứt tháng 1/2000:
ở đây ta vẫn tính cho chị Trần Thị Thuỷ.
- Công việc: sản xuất mứt tết.
- Đơn giá 1 công = 12.000đồng
+ Mứt 250 H/C chị sản xuất được 5772 H quy ra công là 23,1 C
+ Mứt 200 H/C chị sản xuất được 150 H quy ra công là 0,8 C
+ Mứt lạc chị sản xuất được 4448 kg quy ra công là 3,7 C
Tổng số công 27,6 công.
Với số công như vậy (27,6 công) số tiền chị sẽ được hưởng là:
27,6 x 12.000 đ = 331.200 đồng.
Vậy kết quả tháng 1 chị Trần Thị Thuỷ sẽ được hưởng số lương sản phẩm là: 150.000 + 331.200 đ = 481.200 đồng.
b, Cách trả lương hiện nay ở công ty.
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động là theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hạch toán theo thời gian lao động và kết quả lao động cùng các chứng từ khác liên quan. Tất cả các chứng từ trên được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, thưởng phụ cấp, trợ cấp khác. Kế toán tiền lương tiến hành tính lương phải trả cho người lao động, theo hình thức này công ty trả lương chia làm hai kỳ:
+ Kỳ I: đầu tháng tạm ứng.
+ Kỳ II: Cuối tháng căn cứ bảng quyết toán lương trừ đi số tạm ứng đầu tháng và thanh toán số còn lại cho người lao động.
4-/ Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương.
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau tai nạn rủi ro có xác nhận của nhân viên y tế thì:
- Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
+ Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
+ Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường.
+ Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
- Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Ví dụ:
Thực tế trong tháng 1/2000 căn cứ vào bảng chấm công tháng 1/2000 có chị Ngô Thị Trâm nghỉ ốm 5 ngày với lương cơ bản là 414.000 đồng.
Theo phương pháp tính lương BHXH trả thay lương ở trên thì:
Vậy trong tháng 1/2000 cô sẽ hưởng lương BHXH là 59.700 đồng.
5-/ Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ ở công ty NSTP Hà Tây.
Tiền lương để tính BHXH, BHYT, KPCĐ quy định như sau:
- BHXH, BHYT trích theo tỷ lệ quy định là 20% BHXH, 3% BHYT theo tiền lương cơ bản của người lao động trong đó:
+ 15% BHXH tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 5% BHXH khấu trừ vào lương.
+ 2% BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% BHYT khấu trừ vào lương.
- Kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định là 2% theo tiền lương thực tế trả cho công nhân viên.
VD: Chị Ngô Thị Trâm có mức lương cơ bản 1 tháng là 414.000 đồng, mức lương thực tế tháng 1/2000 là 494.100 đồng.
- BHXH tính theo lương của chị Trâm.
= 414.000 x 20% = 82.800 đồng.
- BHYT tính theo lương của chị Trâm.
= 414.000 x 3% = 12.420 đồng.
- KPCĐ tính lương thực tế của chị Trâm.
= 494.100 x 2% = 9.882 đồng.
II-/ Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1-/ Kế toán tiền lương.
a, Chứng từ hạch toán lao động tiền lương ở công ty.
- Để thuận tiện cho công việc sử dụng thời gian lao động và các khoản thanh toán cho người lao động như tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền thưởng theo thời gian và hiệu quả lao động. Đồng thời cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan công ty đã sử dụng các chứng từ mẫu 01 - LĐTL đến mẫu số 09 - LĐTL. Công việc cụ thể của một số chứng từ như sau:
Bảng chấm công
* Bảng chấm công theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép, ... để làm căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động.
* Trách nhiệm ghi:
- Mỗi bộ phận (phòng ban, tổ, nhóm...) phải lập bảng chấm công hàng tháng, hàng ngày tổ trưởng (phòng, ban...) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ.
- Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH... về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32 đến 37.
* Phương pháp chấm công.
Tuỳ thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, ngày công được quy định. Một ngày công thời gian quy định (+). Bảng chấm công được lưu tại phòng kế toán cùng các chứgn từ liên quan. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng xác định khối lượng đơn vị trực thuộc, căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty trên cơ sở đó kế toán lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và BHXH” vào cuối tháng, quý.
Cụ thể bảng chấm công phòng kế toán trên công ty tháng 1 năm 2000 như sau:
Ký hiệu chấm công
- Lương sản phẩm 8
- Lương thời gian +
- Lương ốm ô
- Tai nạn T
- Lương nghỉ phép P
- Nghỉ học, họp H
- Nghỉ thai sản TS
- Nghỉ tự túc T2
Bảng chấm công
Tháng 1 năm 2000
Đơn vị : Công ty NSTP - Hà Tây Mẫu số 01 - LĐTL
Bộ phận : Phòng kế toán
TT
Họ và tên
Bậc lương
Chức vụ
Ngày trogn tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Lương SP
Lương t/g
Nghỉ hưởng 100%
Nghỉ hưởng BHXH
Nghỉ hưởng 70%
Nghỉ không hưởng lương
A
B
C
D
cn
cn
cn
cn
cn
32
33
34
35
36
37
1
Đăng Đình Dung
2/2
Giám đốc
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
H
+
+
+
+
+
+
25
1
2
Hoàng Văn Ghi
2/2
TPKT
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
H
+
+
+
+
+
+
25
1
3
Đỗ Thị út
12/12
KT
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
26
4
Ngô Thị Trâm
8/12
KT
+
+
+
+
+
+
+
+
ô
ô
ô
ô
ô
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
21
5
Cộng
97
2
5
Phụ trách bộ phận Kế toán chấm công
(đã ký) (đã ký)
Hoàng Văn Ghi Ngô Thị Trâm
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ i
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho người lao động, cứ đầu tháng công ty cho người lao động tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của từng người mà người lao động có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng không được vượt quá mức lương cơ bản của mình.
Cụ thể ở văn phòng công ty trong tháng 1/2000 có bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I như sau:
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ i
Tháng 1/2000
Đơn vị: Văn phòng công ty.
STT
Họ và tên
Chức vụ
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
1
Bùi Văn Vân
Giám đốc cũ
400.000
2
Đặng Đình Dung
Giám đốc mới
400.000
3
Hoàng Văn Ghi
TPKT
350.000
4
Đỗ Thị út
KT
300.000
5
Ngô Thị Trâm
KT
200.000
6
Phạm Văn Ngà
TPNV
300.000
7
Phạm Thị Hạnh
Nhân viên
200.000
8
Như Ngọc Tuyên
Nhân viên
200.000
9
Nguyễn Đức Chính
Nhân viên
200.000
10
Trần Nam
Nhân viên
200.000
11
Trần Thị Nhạ
TPHC
300.000
12
Nguyễn Thị Minh
Nhân viên
200.000
13
Nguyễn Văn Nhuế
Lái xe
14
Nguyễn Tiến Hạt
Bảo vệ
200.000
Cộng
3.650.000
(Ba triệu sáu trăm năm mươi ngàn đồng chẵn)
KT thanh toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I kế toán lập phiếu chi tiền tạm ứng kỳ 1 của toàn công ty.
Phiếu chi Số 18
Ngày 10 tháng 1 năm 2000 Mẫu số 02 - TT
Nợ TK 334 QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Có TK 111 Ngày 1 - 1 - 95 của Bộ TC
Họ và tên người nhận : Ngô Thị Trâm
Địa chỉ : Hà Đông
Lý do chi : Chi tạm ứng lương kỳ I cho toàn công ty
Số tiền : 15.250.000 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Mười năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Đã nhận đủ số tiền : 15.250.000 đồng
Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Ngày 10 tháng 1 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
đã ký, đóng dấu
Đặng Đình Dung
KT trưởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi
KT lập phiếu
đã ký
Đỗ Thị út
Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh
Người nhận
đã ký
Ngô Thị Trâm
Bảng thanh toán khối lượng
Cụ thể trong tháng 1/2000 tại trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông đã giao khoán cho tổ sản xuất, sản xuất mứt tết thực hiện kế hoạch mà công ty đặt ra. Trạm trưởng giao cho tổ trưởng tổ sản xuất sám sát từng công việc và liệt kê những công việc đó vào bảng khối lượng công việc thuộc công việc đó, để từ đó dựa vào bảng định mức (hoặc đơn giá trực tiếp của sản phẩm) mà công ty quy định cho sản phẩm, cho từng công việc rồi quy ra số công theo định mức (hoặc tính trực tiếp số tiền theo đơn giá).
Ví dụ:
+ Công việc sản xuất mứt
Đơn vị tính: Hộp
Định mức: Tuỳ thuộc từng loại VD như: 250 H/C, 200 H/C...
+ Công việc gia công hộp mứt.
Đơn vị tính: Hộp
Đơn giá: Cũng tuỳ thuộc vào từng loại VD như:
Hộp vuông có đơn giá là 30 đ
Hộp lục lăng có đơn giá là 45 đ
Sau đó đem nhân với đơn giá tiền lương sản phẩm của công ty làm việc thực tế.
Cuối tháng tổng hợp, lập xong bảng khối lượng thanh toán cho tổ để trạm trưởng kiểm tra và ký nhận sau đó nhân viên kế toán đơn vị lập bảng thanh toán khối lượng cho tổ trong đơn vị, nộp lên phòng kế toán công ty thanh toán. Sau đó nhân viên kế toán đơn vị nhận tổ số tiền từng bảng thanh toán về phân chia cho tổ theo đúng số tiền trên bảng thanh toán và phân chia cho từng người trong tổ.
Thực tế trong tháng 1/2000 tại trạm sản xuất có những bảng thanh toán khối lượng cụ thể 1 số mẫu như sau:
Bảng thanh toán tiền công sản xuất mứt
Tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị : Trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông
T T
Họ và tên
Mứt 250H/C
Mứt 200 H/C
Lạc
Táo
Bột nơ
Hộp vuông
Cắt nơ
Viết tem
Cộng
Thành tiền
Ký nhận
L
C
L
C
L
C
L
C
L
C
L
C
L
C
L
C
1
Trần Thị Thuỷ
5772
23,1
150
0,8
4448
3,7
27,6
331.200
2
Nguyễn Văn Hoàn
4638
18,6
800
4
10026
8,4
4563
1,8
32,8
393.600
3
Nguyễn Thị Hợp
4482
17,9
100
0,5
4487
4,0
22,4
268.800
4
Nguyễn Thị Hiền
6644
2,7
5196
13,2
100
0,2
15,9
190.800
5
Mẫu D Sảng
1029
4,1
504
2,5
1500
0,6
7,2
86.400
6
Nguyễn Thị Mĩ
3317
13,3
3397
17
5504
4,6
2170
0,9
325
0,8
36,6
439.000
26
Chu Thị Dung
1200
0,5
214
0,5
2260
5,7
6000
1
7,7
92.400
37
Hà Thị Hằng
10840
27,1
11.000
1,8
28,9
346.800
Cộng
65.525
262,1
14.040
70,2
77.802
66,5
79.397
32,3
12.597
31,8
314
0,7
13.100
32,8
17.000
2,8
499,2
5.990.400
Tổng số tiền viết bằng chữ: Năm triệu chín trăm chín mươi nghìn bốn trăm đồng
Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Trạm trưởng
đã ký
Trần Thị Tươi
Kế toán
Kế toán lập biểu
Bảng thanh toán tiền gia công hộp mứt
Tháng 1 năm 2000
Tên đơn vị: Trạm sản xuất chế biến thực phẩm Hà Đông
T T
Họ và tên
Hộp vuông
Hộp lục lăng
Cắt lơ
Cộng tổng số tiền
Ký nhận
Vmới
Vkẹo
giá
Thành tiền
Số hộp LL nhỏ
Số hộp trung
Số hộp LL đại
Tổng
Giá
Thành tiền
Số lơ
Giá
Thành tiền
1
Trần Thị Thuỷ
4000
1000
30
150.000
45
150.000
2
Nguyễn Thị Hợp
3000
1000
-
120.000
120.000
3
Bùi Thị Kỳ
3000
-
90.000
90.000
4
Phạm Văn Ngà
3000
600
-
108.000
500
1400
200
2100
-
94.500
202.500
5
Nguyễn Thị Tâm
2000
-
60.000
1750
200
1950
-
87.750
147.750
20
Nguyễn Thị Thu
2000
1800
800
4600
-
207.000
207.000
21
Nguyễn Thị Mỹ
500
500
-
22.500
22.500
Cộng
52.000
6.200
1.746.000
5.500
5.700
2.300
13.500
607.500
2.353.500
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai triệu ba trăm năm mươi ba ngàn năm trăm đồng
Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Trạm trưởng
đã ký
Trần Thị Tươi
Kế toán
Kế toán lập biểu
Bảng thanh toán tiền lương
- Do đặc điểm của công ty là công ty sản xuất và kinh doanh sản phẩm mang tính dây chuyền hàng loạt, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn nhưng kết cấu các mặt hàng lại thay đổi theo mùa, nên việc quyết toán tiền lương theo quý, thanh toán khối lượng theo từng công việc hoàn thành. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng, quý theo từng phòng, ban, đơn vị trực thuộc tương ứng với bảng chấm công.
- Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp... Căn cứ vào các chứng từ liên quan bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng được lưu tại phòng kế toán, mỗi lần tính lương người lao động phải trực tiếp ký vào cột “ký nhận” hoặc người nhận ký thay.
Cụ thể bảng thanh toán lương tháng 1 năm 2000 ở văn phòng công ty.
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 1/2000
Đơn vị: Công ty NSTP - Hà Tây Mẫu số 02 - LĐtiền lương
Bộ phận: Văn phòng công ty
TT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Lương hưởng 75%
Phụ cấp thuộc quỹ lương
Phụ cấp khác
Tổng số tiền lương
Thuế TN phải nộp
Tạm ứng kỳ I
Các khoản khấu trừ
Kỳ II được lĩnh
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số tiền
Ký nhận
1
Đăng Đình Dung
2/2
26
709.200
100.000
809.200
400.000
409.200
2
Hoàng Văn Ghi
2/2
26
590.400
100.000
690.400
350.000
340.400
3
Đỗ Thị út
12/12
26
532.700
100.000
632.700
300.000
332.700
4
Ngô Thị Trâm
8/12
21
334.400
5
59.700
100.000
494.100
200.000
294.100
13
Nguyễn Văn Nhuế
2/2
26
525.600
100.000
625.600
300.000
325.600
14
Ngô Tiến Hạt
2/5
20
231.000
6
63.000
50.000
344.000
200.000
144.000
Cộng
343
6.936.800
21
267.500
1.350.000
8.554.300
3.650.000
4.904.300
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán lập phiếu chi thanh toán lương kỳ II của toàn công ty.
Phiếu chi Số 30
Ngày 31 tháng 1 năm 2000 Mẫu số 02 - TT
Nợ TK 334 QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Có TK 111 Ngày 1 - 1 - 95 của Bộ TC
Họ và tên người nhận : Ngô Thị Trâm
Địa chỉ : Hà Đông
Lý do chi : Chi thanh toán lương kỳ II cho toàn công ty
Số tiền : 22.980.700 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Hai mươi hai triệu chín trăm tám mươi ngàn bảy trăm đồng
Đã nhận đủ số tiền : 22.980.700 đồng
Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị
đã ký, đóng dấu
Đặng Đình Dung
KT trưởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi
KT lập phiếu
đã ký
Đỗ Thị út
Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh
Người nhận
đã ký
Ngô Thị Trâm
* Từ các bảng thanh toán khối lượng và bảng thanh toán lương của các đơn vị và một số chứng từ khác như bảng thanh toán BHXH, phiếu chi tiền mặt các khoản tiền (tiền lương thưởng, tiền ăn trưa, tiền ăn ca, ăm đêm...) của toàn công ty. Kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp thanh toán lương và BHXH của toàn công ty vào cuối tháng.
Trích bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và BHXH tháng 1/200 của toàn công ty như sau:
Bảng tổng hợp tiền lương và BHXH
Tháng 1/2000
Đơn vị: Công ty NSTP - Hà Tây
TT
Bộ phận
Tiền lương và các khoản phải thanh toán
Tổng số phải trả CNV
Lương SP
Lương t/g
Các khoản khác
BHXH phải trả CNV
1
Văn phòng công ty
-
6.936.800
2.246.000
267.500
9.450.300
-Phòng kế toán (4 người)
-
2.166.700
700.000
59.700
2.926.400
2
Trạm SX-CPTP Hà Đông
7.629.800
-
621.000
108.400
8.359.200
- Tổ hành chính
1.351.900
-
234.000
108.400
1.694.300
3
Cửa hàng NSTP-HĐ
14.349.200
-
1.250.000
320.000
15.919.200
4
Trạm NSTP ứng Hoà
4.665.800
-
532.000
256.300
5.454.100
Cộng
26.644.800
6.936.800
4.649.000
952.200
39.182.800
Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp
đã ký đã ký
Hoàng Văn Ghi Đỗ Thị út
b, Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương ở công ty.
NV1. Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương và BHXH
Kế toán ghi số phải trả (tiền lương) công nhân viên theo định khoản:
Nợ TK 641 38.230.600 đồng (39.182.800 - 952.200)
Có TK 334 38.230.600 đồng
NV2. Ngày 10/1/2000 công ty đã chi trả tiền lương kỳ I căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng kỳ I và phiếu chi số 18 của toàn công ty kế toán ghi:
Nợ TK 334 15.250.000 đồng
Có TK 111 15.250.000 đồng
NV3. Ngày 31/1/2000 công ty thanh toán tiền lương kỳ II căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 1/2000 và phiếu chi số 30 của toàn bộ công ty kế toán ghi:
Nợ TK 334 22.980.600 đồng
Có TK 111 22.980.600 đồng
2-/ Kế toán các khoản trích theo lương.
a, Chứng từ kế toán.
* Căn cứ vào tổng quỹ lương cơ bản tính số khấu trừ vào lương công nhân viên kế toán lập phiếu thu như sau:
Phiếu thu Số 28
Ngày 33 tháng 1 năm 2000 Mẫu số 01 - TT
Nợ TK 111 QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Có TK 338 Ngày 1 - 11 - 95 của Bộ TC
Họ và tên người nộp : Chị Quy
Địa chỉ : Cửa hàng thực phẩm
Lý do nộp : Nộp tiền BHXH, BHYT
Số tiền : 1.860.270 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Một triệu tám trăm sáu mươi ngàn hai trăm bảy mươi đồng
Kèm theo 1 tập chứng từ gốc.
Ngày 30 tháng 1 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
đã ký, đóng dấu
Đặng Đình Dung
KT trưởng
đã ký
Hoàng Văn Ghi
KT lập phiếu
đã ký
Ngô Thị Trâm
Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị Minh
Người nộp
đã ký
Nguyễn Thị Quy
* Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương và BHXH cùng một số chứng từ khác liên quan kế toán tổng hợp lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Trích bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 1/2000 của toàn công ty như sau:
Công ty NSTP - Hà Tây 01/BPB
Bảng phân bổ tiền lương và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33547.doc