Báo cáo thực tập tại Công ty phần bánh kẹo Biên Hoà chi nhánh tại Hà Nội

Công ty đưa ra hình thức quảng cáo các sản phẩm của công ty chư tại chi nhánh hà nội chỉ áp dụng chiến lược quảng cáo cũng như xúc tiến hỗn hợp chứ không làm quảng cáo công ty liên tục quảng cáo cáo sản phẩm của mình trên truyền hình,radio,và trên các catalog tạp chí đẻ người tiêu dung biết tới các sản phẩm của mình. Các chính sách khuyến mãi cũng được áp dụng khá phổ biến như mua 10 tặng 1, chiết khấu thanh toán,va các cơ hội rút thăm trung thưởng,các tăng phẩm có giá trị lớn nhằm chú ý sức mua của người tiêu dùng.

 

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty phần bánh kẹo Biên Hoà chi nhánh tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Nước ta ngày nay với nền kinh tế mở cửa và thực hiện nghị quyết Đại Hội lần thứ VII của Đảng là mở rộng mối quan hệ kinh tế quốc tế. Vì thế chúng ta phải giữ vững sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Để tạo được sự ổn đinh và phát triển đứng vững mở rộng thị trường các doanh nghiệp phaỉ đạt được hiệu quả kinh tế. Cùng với nhiều doanh nghiệp khác Công ty cổ phân bánh kẹo Biên Hoà trong những năm qua đã cố gắng vượt qua những khó khăn, nhất là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã đạt những thành tựu lớn. Ngày nay các công ty đều phải hoạt động trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, không những về sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà còn cạnh tranh qua các hoạt động khác, trong đó là quản lý nguồn lao động là hoạt động quan trọng đánh dấu sự thành công của Công ty. Với kiến thức lý thuyết một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp chưa đủ để vào công việc thực tế. Vì vậy em đã chọn Công ty phần bánh kẹo Biên Hoà chi nhánh tại Hà Nội để củng cố và mở rộng kiến thức tiếp xúc thực tế với thị trường làm nơi thực tập tốt nghiệp với sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa, đặc biệt sự hướng dẫn hết sức tận tình của cô (Nguyễn Thị Thiềng - Giáo viên giảng dạy khoa Kinh tế Lao động) và của các anh, chị trong công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà chi nhánh tại Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thãnh bản báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Báo cáo tổng hợp gồm: I/ Khái quát về Công ty cổ phầnbánh kẹo biên hoà II/ cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý của Công ty cổ phần bánh kẹo biên hoà Iii/ đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty iV/ nguồn nhân lực của Công ty V/ quản trị nhân lực của Công ty I - khái quát về công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. Ngày 6-10 1990 theo quyết định số163/1990/qđ của thủ tướng chính phủ công ty đường biên hoà chính thức đượ thành lập và đi vào hoạt độngtừ ngày20-11-1990 theo giấy phép kinh doanh số 035467do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh đồng nai cấp Tên công ty lúc đó là công ty đường Biên Hoà ban đầu công ty có 4 phân xưởng sản xuất gồm +Phân xuởng đường với 2 dây chuyền sản xuất ,công xuất 5tấn/ca +Phân xưởng kẹo với 2 dây chuyền sản xuất ,công suất 2tấn/ca +Phân xưởng bánh chỉ có 1 dây chuyền sản xuất với công suất 2.5tấn/ca +Phân xưởng rượu chỉ có 1 dây chuyền sản xuất với công suất 2000lít/ca Trong những năm đầu mới thành lập số công nhân của Công ty gồm 750 người. Từ năm 1995 đến nay Công ty có rất nhiều quyết định quan trọng nhằm đưa Công ty vào phát triển mạnh. Cụ thể: năm 1995 nhà máy nhập khẩu 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp với công suất3.5 tấn/ca. .Do còn nhiều mặt non yếu đầu vào của quá trình sản xuất không đủ năm 1996, 1 dây chuyền sản suất đường ngừng hoạt động và các dây chuyền khác cũng không hoạt động hết công suất. Năm 1997, nhà máy lắp thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh biscui của nhật. Đây là dây chuyền hiện đại và rất phù hợp với khả năng vay vốn của công ty nên hiệu quả rất cao, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Đầu năm 1998 giám đốc quyết định mua thêm một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng hoà Liên Bang Đức, sản phẩm mới tung ra thị trường đã được chấp nhận và chiếm được chỗ đứng. Công ty còn lắp đặt thêm nhiều dây chuyền sản xuất như dây chuyền bánh kem xốp phủ socola(1998), dây chuyền sản xuất nha đặc biệt cuối năm(1998),dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 1.5tấn/ca . Cũng trong năm này, Công ty lắp đặt thêm 2 dây chuyền thiết bị hiện đại sản xuất kẹo mềm của CHLBĐ(trị giá 20 tỷ VNĐ) có công suất 3400tấn/năm, cộng thêm 1 máy đóng gói. Trong chặng đường phát triển, Công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ: +Năm 1992 : huân chương kháng chiến hạng 2 +Năm 1993 : huân chương lao động hạng 3 +Năm 1996 : được thưởng 2 huân chương chiến công hạng 3 +Năm 1997 : được tặng thưởng huân chương lao động hạng 3 Do quá trình cổ phần hoá các doanh ngjhiệp của nhà nước theo chủ chương của chính phủ phân xưởng bánh keọ của công ty đường Biên Hoà được cổ phần với sự góp vốn của các nhân viên ,công nhân trong công ty và một số tổ chức khác. do vậy công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà được thành lập theo quyết định số234/1998/QD-ttg ngày 1-12-1998 của thủ tướng chính phủvà chính thúc đi vào hoạt động ngày 16-1-1999 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 059167 do sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp Tên giao dịch của công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo biên hoà (Bien Hoa Confectionery Corporation) Trụ sở chính: Khu công nghiệp biên hoà1- đồng nai Vốn điều lệ: 25.000.000.000đ Cơ cấu vốn điều lệ: -Tỷ lệ cổ phần nhà nước:3.4% -Người lao động trong công ty:79.05% -Người lao động ngoài công ty:17505% Tại hội chợ hàng tiêu dùng tháng 5/1997 ,Công ty đã được tặng bằng khen và huy chương vàng về các sản phẩm kẹo, Công ty được cấp bằng tiêu chuẩn "chất lượng vàng". Từ năm 1996-2000 5 năm liên tục,sản phẩm của công ty đạt tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức do người tiêu dùng bình chọn. Công ty đang mở rộng thị trường của mình ra các tỉnh, thành phố trong cả nước. Hiện nay Công ty có văn phòng đại diện tại : Hà Nội: Địa chỉ 87 đường Lĩnh Nam-Hai Bà Trưng-Hà Nội TPHCM: 64-66 Tôn Thất Tùng-Quận 1-TPHCM Đà Nẵng: 53 Điện Biên Phủ- An khê -Đà Nẵng Cần Thơ: 167 Trần Hưng Đạo-An Nghiệp- TP Cần Thơ 2. Vai trò chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hoà chi nhánh tại Hà Nội 2.1 Vai trò của Công ty. Sản xuất và kinh doanh nội ngoại thương tổ chức mạng lưới luân chuyển hàng hoá bán lẻ và bán buôn các mặt hàng bánh, kẹo, nha. Hợp tác các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vốn, kỹ thuật, Công nghệ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh bánh, kẹo, nha tiêu thụ cung cấp sản phẩm bánh, kẹo, nha cho thị trường miền bắc. 2.2 Nhiệm vụ và chức năng của Công ty. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là: Theo giấy phép kinh doanh cấp ngày 16-11-1999 Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm bánh, kẹo Xuất khẩu các loại bánh, kẹo, nha. - Nhập khẩu thiết bị công nghệ nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bánh kẹo. II. Cơ cấu tổ chức và chức năng quản lý của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa Chi nhánh tại Hà Nội. Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Công ty bánh kẹo Biên Hoà Giám đốc chi nhánh P.Kế toán P.Bán hàng P.Kế hoạch P.Vật tư P.Tổ chức 1. Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban: a. Ban giám đốc: -Giám đốc: Phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau: +Công tác tổ chức cán bộ , lao động tiền lương...(phòng tổ chức) +Công tác kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (phòng kế hoạch) +Công tác vật tư (phòng vật tư) +Công tác tiêu thụ hàng hoá ( phòng bán hàng) +Công tác tài chính thống kê kế toán(phòng kế toán-tài chính-thống kê) Chức năng của giám đốc là giám sát hoạt động của các phòng ban chụi trách nhiệm trước hội đồng quản trị vè các công việc tại chi nhánh của mình từ khâu nhập hàng tới khâu tiêu thụ hàng hoá,báo cáo với ban quản trị về nhũng mặt làm được và chưa được của chi nhánh b. Các phòng ban -Phòng tổ chức :Tham mưu cho giám đốc về các mặt Công tác :Công tác tổ chức cán bộ, soạn thảo các nội qui, quyết định, công văn...,đIều dộng tuyển dụng lao động ,công tác đào tạo,... -Phòng kế toán-thống kê-tàI chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán thống kê và tài chính -Phòng kế hoạch vật tư : Tham mưu cho giám đóc các mặt Công tác như: các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn(1 năm ), dài hạn và kế hoạch tác nghiệp;kế hoạch giá thành; điều độ sản xuất hàng ngày ; cung ứng vật tư ; nguyên vật liệu; tiêu thụ sản phẩm. -Phòng hành chính : Tham mưu cho giám đốc các mặt Công tác :Công tác hành chính quản trị, Công tác đời sống'Công tác y tế, Công tác nhà trẻ -Ban bảo vệ: Tham mưu cho giám đốc các Công tác : bảo vệ trật tự, thực hiện nghĩa vụ quân sự -Ban xây dựng cơ bản: Tham mưu cho giám đốc Công tác kế hoạch xây dựng, sửa chữa nhỏ trong công ty. 2. Ưu nhược điểm của cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Đây là một loại hình doanh nghiệp nhỏ, duy trì cơ cấu đơn giản. Trưởng chi nhánh tham gia toàn bộ mọi việc từ quản lý nước, tài chính, Marketing,kinh doanh... từ đó dẫn tới những chi phí về quản lý thấp, bộ máy quản lý gọn gàng, không lủng củng. Chi nhánh hoạt động rất nhanh nhạy, linh hoạt dễ thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. trách nhiệm của từng phòng, từng nhân viên rất rõ ràng, quyền lợi thì được bảo đảm. Nhưng nhược điểm của cơ cấu này là: khó khăn khi muốn mở rộng quy mô, đặc biệt là vấn đề tuyển chọn và bố trí nước. Trưởng chi nhánh bị quá tải thông tin do mức độ tập trung hóa cao. Không những thế mọi quyết định được tập trung vào một người làm cho độ rủi ro cao. III. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Giới thiệu chung a. Về cơ cấu sản phẩm. * Mặt hàng kinh doanh : chủ yếu bao gồm - Các sản phẩm bánh qui - Các sản phẩm bánh kẹo - Các sản phẩm nha - Các sản phẩm kem xốp Trong thời gian qua tình hình cạnh tranh trên thị trường sản phẩm bánh kẹo khá quyết liệt mà đặc điểm của thị trường nay lại rất đa dạng và phong phú không những các sản phẩm trong nươc mà còn có nhiều sản phẩm ngoại nhập, sự thayđổi nhu cầu của khách hàng hiên nay thì liên tục đòi hỏi những sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã lại phải đẹp do đó đẻ đáp ứng nhu cầu đó công ty đã không ngừng phát triển tìm tòi những cái mới lạ . hiện nay công ty có khoảng 100 loại sản phẩm có hương vị khác nhau và được đóng gói theo nhiều kích cỡ khác nhau, như qui dừa,kem,phủ socola,dâu, mít,và nhiều loại trái cây .với các kích cỡ 200g,100g, 300g 500g..đặc biệt mẫu mã của sản phẩm được công ty chú ý kết hơpj các màu bảo đảm tốt và dài hơn b. về chất lượng sản phẩm . Công ty luôn chú ý viẹc nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo quản giữ gìn sản phẩm coi khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động của công ty do đó công ty cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của khách hàng sản phẩm của công ty đạt danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao 5 năm liên từ năm 1996 đến năm 2000. c. Về giá bán các sản phẩm Tại Hà Nội công ty chủ yếu là bán buôn cho các đại lí do vậy giá của các sản phẩm là giá bán buôn so vơ các sản phẩm cùng loại khảctên thị tỷường bán lẻ thỉan phẩm của công ty có mức giá cũng vừa phải vì công ty đã áp dụng các biên pháp nhưtăng tỷ lệ chiết khấu, hoa hồng đối với các đại lý. d. Về việc tổ chức mạng lưới tiêu thụ Với một thị trường tương đối lớn, trong những năm qua công ty đã có một chính sách tiêu thụ hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong cả nước. Để đạt được điều đó công ty đã áp dụng biện pháp kịp thời, giải quyết tốt các vấn đề vận chuyển, bảo quản từ nơI sản xuất đến nơi tiêu thụ.công ty đã thực hiện hàng loạt các công việc : -Thiết lập được mối quan hệ với khách hàng trên cơ sở trao đổi thông tin , mua bán trên cơ sở tin cậy lẫn nhau:3 hình thức áp dụng là: +Công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng +Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo giá vận chuyển +Công ty thuê ô tô ngoài để trở cho khách Quá trình phục vụ và thực hiện phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng , kịp thời , đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng . Đặc biệt với khách hàng có mối quan hệ làm ăn chính, lâu dài. Hiện nay hệ thống đại lý của công ty mở rộng ra khắp các tỉnh thành trong cả nước (260 đại lý) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. e. Về quảng cáo, khuếch chương sản phẩm Công ty đưa ra hình thức quảng cáo các sản phẩm của công ty chư tại chi nhánh hà nội chỉ áp dụng chiến lược quảng cáo cũng như xúc tiến hỗn hợp chứ không làm quảng cáo công ty liên tục quảng cáo cáo sản phẩm của mình trên truyền hình,radio,và trên các catalog tạp chí đẻ người tiêu dung biết tới các sản phẩm của mình. Các chính sách khuyến mãi cũng được áp dụng khá phổ biến như mua 10 tặng 1, chiết khấu thanh toán,va các cơ hội rút thăm trung thưởng,các tăng phẩm có giá trị lớn nhằm chú ý sức mua của người tiêu dùng. 2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2002 Đơn vị: Tấn STT Sản phẩm Kế hoạch Thực hiện 1 Bánh -Qui bơ 500 540 - Qui kem (creamy) 850 885 - Quy thuờng 750 765 - Qui nutri 600 647 2 Kẹo - Kẹo cứng 5320 5569 - Kẹo mềm 3250 3496 3 Nha - nha cao cấp 1320 1457 - nha thường 1850 2541 2.2. Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện năm 2002 Sản phẩm Kế hoạch Thực hiện So sánh Chênh lệch Tỷ lệ % Bánh (các loại) 3250 3591.56 341.56 8.137681 Kẹo (các loại) 8000 876.33 76.33 1.367 Nha đặc biệt 2200 1878.1 -321.9 -15.241 Giá trị tổng SL (trđ) 24551.79 30859.82 6308.03 7.2858 Giá trị SL hh thực hiện (trđ) 64395.72 86462.57 22066.85 3.24524 Nhìn chung tình hình thực hiện kế hoạch của Công ty là tương đối tốt, giá trị tổng sản lượng tăng lên 6308.03 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 7.26%, tuy nhiên nếu xét từng mặt hàng thì ta thấy mặt hàng nha không thực hiện được kế hoạch năm 2002. Vậy vấn đề đặt ra là công ty phải tìm ra những hạn chế để khắc phục và phát triển. 3. Hoạt động tài chính của Công ty 3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 - 2002 TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1 Giá trị tổng sl (tỷ) 50.48 59.54 9.06 17.9 2 Tổng doanh thu (tỷ) 87.46 98.25 10.79 12.33 3 Lợi nhuận (tỷ) 1.53 1.69 0.16 10.46 4 Khoản nộp ngân sách 6.64 7 0.36 4.16 5 Thu nhập bq(tháng) 900 950 50 5.56 Nhận xét chung tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng lên rất nhiều tỷ lệ tăng là 17.9% (9.06 tỷ). Lợi nhuận cũng tăng (10.46%)nhưng thấp hơn mức tăng của doanh thu vậy kết quả hoạt động kinh doanh chưa tốt.Các khoản nộp ngân sách tăng lên,thu nhập bình quân (tháng) tăng so với năm 2001 là 5.55%, nhìn chung công ty thực hiện tương đối tốt các khoản phải nộp cho nhà nước và đã nâng cao được mức thu nhập cho người lao động trong công ty. 3.2.Vốn và cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2002. Chỉ tiêu 2001 2002 So sánh Stiền TT% Stiền TT% Stiền TL% TT% I.TổngTS 50375 100 51233 100 858 1.7 0 1.TSCĐ 29318 58.2 29973 58.5 655 2.23 0.3 2.TSLĐ 21057 41.8 21260 41.5 203 0.96 -0.3 II.Tổng NV 50375 100 51233 100 858 1.7 0 1.VCSH 26547 52.7 27227 53.14 680 2.56 0.44 2.Công nợ 23828 47.3 24006 46.86 178 0.75 -0.44 Qua bảng ta thấy tài sản của công ty năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1.7%,lý do tăng này là do Công ty mua một số tài sản cố định như:máy móc, phương tiện vận chuyển,...TSLĐ cũng tăng do qui mô tăng.Nguồn vốn cũng đảm bảo cho công ty tự chủ về mặt tài chính. Vốn CSH tăng 2.56% so với năm 2002 (do công ty trích một phần lợi nhuận bổ xung vào vốn, số công nợ tăng 0.7% để phục vụ kinh doanh nhưng làm chi phí giảm khả năng cạnh tranh của công ty. 4. Đề xuất giải pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có một thị trường lớn mạnh công ty cần quan tâm đến các công tác bắt đầu từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất , và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường (bán những gì thị trường cần): đó là cah sthuíc thoả mãn nhu cầu của thị trường có vậy sản phẩm của công ty mới có thể đứng vuững trên thị trường trong nước cũng như muốn phát triển ra thị trường nước ngoài - Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: phải đảm bảo chất lượng, sự tiện dụng , sức hấp dẫn và sự gây ấn tượng với khách hàng. -Chú trọng hơn vào vũ khí “cạnh tranh”, các công cụ như quảng cáo, khuyến mại...tạo ra sự khác biệt với sản phẩm của đối thủ -Công ty luôn cải tiến mẫu mã hàng nhằm thoả mãn khách hàng -Chú trọng yếu tố giá, công ty áp dụng chính sách giá mềm dẻo, làm tăng khả năng cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp dễ thích ứng với sự biến động của thị trường. - công ty cần mở rộng hơn nữa hệ thống phân phối cho các sản phẩm mới hoan thiện kênh phân phối và có các chính sách đãi ngộ cho các đại lý tạo điều kiên giúp đỡ họ cùng phất triển Đối với nhập khẩu công ty nên giảm dần và tiến đến không nhập các mặt hàng trong nước đã sản xuất được nhằm giúp cho hàng hoá trong nước có cơ hội phát triển và giảm được giá thành sản phẩm Công ty nên nhập theo giá FOB nhằm tận dụng khả năng của nhân viên cùng các quyền lợi khác làm tăng hiệu quả kinh doanh đồng thời nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên kinh doanh ngoại thương IV. Nguồn nhân lực của công ty Cùng với vốn ,nhân lực là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong bất kỳ hoạt động kinh tế nào. Nhận thức được vấn đề này , ban lãnh đạo công ty rất chú trọng tới việc nâng cao trình độ bồi dưỡng tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Đến nay công ty có trong tay đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và đội ngũ nhân viên có tay nghề cao năng lực đặc biệt đảm bảo luôn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. xu hướng lao động của công ty có chiều hướng tăng lên trong những năm gần đây. Lực lượng lao động của công ty tại chi nhánh Hầ nội là lao động gián tiếp vì không trực tiếp tạo ra sẩn phẩm mà chủ yếu làm công tác phân phối và tiêu thụ sản phẩm: -Lao động gián tiếp: chiếm 100% trong tổng lao động toàn công ty.Lực lượng này có trình độ từ cao đẳng trở lên.Có phòng 100%số nhân viên có bằng đạI học. Tỷ lệ nữ 60%-65% và đội ngũ nhân viên rất trẻ có năng lực trình độ cao. V. Quản trị nhân lực của chi nhánh. Sự hoạt động của Chi nhánh để có sự thành công đòi hỏi phải có một nguồn nhân lực dồi dào, khả năng cá nhân tốt. Nhưng để có ngồn nhân lực tốt Chi nhánh đã có những hoạt động tích cực trong tuyển chọn, đào tạo, phạt thưởng nghiêm minh. 1. Tuyển chọn nhân lực. Chi nhánh tuyển chọn nhân lực dựa trên trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt tới hiệu quả tốt. - Tuyển những người có kỷ luật, trung thực, xác định gắn bó với công việc, với chi nhánh. - Tuyển chọn những người có sức khỏe 2. Đào tạo nhân lực - Sau khi tuyển chọn xong, Chi nhánh sẽ mở một lớp học ngắn hạn dành cho những người mới được tuyển dụng. + Giới thiệu về Công ty, Chi nhánh nơi sở tại, các sản phẩm của Công ty sản xuất ra. + Đào tạo về nghiệp vụ bán hàng, phân phối sản phẩm, bước tiến hành khi nhập, xuất hàng... + Giơí thiệu và hướng dẫn các cách khi tham gia thị trường. + Trang bị các kiến thức về sản phẩm và tác dụng của sản phẩm đem lại cho người tiêu dùng. 3. Hợp đồng lao động - Sau khi tuyển dụng xong, trưởng chi nhánh sẽ yêu cầu nhân viên ký kết một hợp đồngld ngắn hạn. Hợp đồng đó có giá trị trong ba tháng, mức lương được hưởng trong thời gian thử việc bằng 70% mức lương chính thức. Nhưng trong ba tháng này, nhân viên tỏ ra là người có khả năng và trình độ trong công việc - khả năng thích nghi nhanh với công việc. Trưởng chi nhánh sẽ có những quyết định riêng như: thưởng, cho hưởng 100% lương như nhân viên bình thường. - Sau ba tháng thử việc, nhân viên đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu do trưởng Chi nhánh đề ra như: làm việc tốt, không vi phạm những gì chi nhánh đề ra. Bắt đầu từ đây sẽ là nhân viên chính thức của chi nhánh. Hợp đồng sẽ được ký kết trong vòng 12 tháng - hết hợp đồng lại ký tiếp. Và được hưởng mọi ưu đãi của chi nhánh. 4. Bảo hiểm xã hội - bảo hiểm y tế. - Chi nhánh thực hiện đầy đủ các yêu cầu Nhà nước đối với cán bộ, công nhân viên đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 5. Chi trả lương. Thực hiện chế độ tài chính công khai mọi hoạt động vè tài chính sẽ được báo cáo đầy đủ về Công ty sau mỗi năm hoạt động. - Lương trưởng chi nhánh sẽ do Công ty đánh giá và đưa ra mức lương. - Các cán bộ quản lý của các phòng, các cán bộ sẽ được trưởng chi nhánh đưa ra định mức. - Các nhân viên phân phối sẽ được hưởng một mức lương nhất định và % hoa hồng khi phân phối sản phẩm. 6. Kỷ luật. - Thực hiện chính sách: người có công thì được thưởng, người vi phạm phải bị phạt. Chi nhánh đã thực hiện khá hiệu quả công tác quản lý nước. Từ đó thúc đẩy mọi người làm việc. 7. Kế hoạch hóa người nhân lực - Chi nhánh đã có một số biện pháp thích hợp để phát triển nguồn nhân lực + Đào tạo tại chỗ + Đào tạo liên tục và phát triển nguồn nhân lực đang làm việc. Kết luận Sản xuất ra sản phẩm đã khó tiêu thụ còn khó hơn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường , nơi sự cạnh tranh khốc liệt thì việc tìm ra những chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là điều rất quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty.Cũng như bao doanh nghiệp khác đứng vững trên thị trường , công ty cổ phần bánh kẹo biên hoà đã gặp những khó khăn trong giai đoạn trước đây. Nhờ sự quan tâm kịp thời của ban lãnh đạo công ty và nhận thấy vai trò quan trọng của thị trường tiêu thụ bánh kẹo, công ty đã có những bước đi đúng, có những quyết định marketing đúng đắn và tạo đà cho sự phát triển sau này. Thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp này em chỉ mới nêu ra để phát triển những điểm chung nhất trong hoạt động sản xuấ kinh doanh của Công ty. trong chừng mực nhất định tôi đã cố gắng phân tích với tất cả khả năng và dữ liệu có được. Dẫu sao với thời gian làm bài có hạn, nhận thức hạn chế chưa có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu những lĩnh vực hoạt động sản xuất của Công ty. Báo cáo này không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự góp ý của cô Nguyễn Thị Thiềng cùng quí Công ty và các bạn để báo cáo thực tập này được hoàn thiện hơn, có ích đối với bản thân em khi có điều kiện ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32899.doc
Tài liệu liên quan