Báo cáo Thực tập tại công ty sản xuất kính Kỳ Anh

MỤC LỤC Trang

Lời mở đầu.1

Phần I Giới thiệu về công ty kính Kỳ Anh. 2

1. Sơ lược về lịch sử ra đời của công ty kính Kỳ Anh.2

2. Sản phẩm kinh doanh.3

3. Cơ cấu tổ chức. 4

4. Tình hình kinh doanh qua các thời kỳ. 4

Phần II Đánh giá năng lực kinh doanh của công ty. 5

1. Năng lực tài chính. 5

2. Năng lực lao động. 8

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.10

4. Năng lực tổ chức quản lý.10

5. Năng lực thông tin.11

Phần III Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của công ty kính Kỳ Anh.12

1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty kính Kỳ Anh.12

2. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty kính Kỳ Anh.13

2.1 Tổ chức bộ máy.14

2.2 Chiến lược Marketing.14

2.3 Hoạt động nghiên cứu thị trường.15

2.4 Chính sách Marketing – mix. 15

a. Chính sách sản phẩm.15

b. Chính sách giá cả. 19

c. Chính sách phân phối. 22

d. chính sách xúc tiến hỗn hợp. 24

PhầnIV. Những tồn tại và nguyên nhân hạn chế của việc ứng dụng Marketing trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty. 25

1. Những tồn tại của việc ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh.25

2. Nguyên nhân cơ bản của việc thực hiện chính sách marketing- mix trong công ty. 26

Kết luận . 27

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2523 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty sản xuất kính Kỳ Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, ta xem xét các chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng tài sản hiện có Tổng nợ phải trả Đầu năm 2005 = = 1.69 Cuối năm 2005 = = 3.17 Từ kết quả trên cho thấy hệ số thanh toán bình thường của công ty tại hai thời điểm đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty luôn có đủ tài sản để thanh toán các khoản công nợ. Điều đó chứng tỏ khả năng tài chính của công ty rất khả quan. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng giá trị thuần về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tổng số nợ ngắn hạn Đầu năm 2005 == 1.69 Cuối năm 2005 == 3.17 Hệ số khẳ năng thanh toán nhanh = tổng vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tổng số nợ ngắn hạn Đầu năm = = 0.08 Cuối năm == 0.5 Nhìn vào hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cảu công ty, ta thấy hệ số này ở đầu năm và cuối năm khá cao, nhất là cuối năm 2005. Điều đó chứng tỏ công ty luôn có khả năng thanh toán kịp thời các khoản công nợ ngắn hạn. Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty lại khá thấp lại cho thấy tiền mặt tại quỹ của công ty là khá thấp, hầu hết tiền hàng của công ty là tồn đọng ở các đại lý bán hàng. Như vậy qua việc phân tích các kết quả tài chính của công ty cho thấy tình hình tài chính của công ty là khá tốt. Điều đó sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. 2 Tình hình lao động. Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp phục vụ cho nghành xây dựng nên công ty luôn cần có nguồn nhân lực lớn, đội ngũ cán bộ và nhân viên sản xuất có tay nghề cao.Từ một cơ sở sản xuất gia công chỉ có 15 lao động, hiện nay đội ngũ công nhân viên của công ty đã lên tới 260 người. Điều đó được thể hiện rõ trong bảng cơ cấu nguồn nhân lực của công ty: Bảng số 4 Cơ cấu nguồn nhân lực của côn ty kính Kỳ Anh năm 2005 Nghành nghề Quy mô (người) Tỷ lệ (%) Đại học 15 5.76 Cao đẳng và trung cấp 32 13.46 Công nhân 213 80.78 Tổng số 260 100 Từ bảng phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty cho thấy số người có trình độ đại học chiếm một lượng nhỏ trong tổng số nguồn nhân lực của công ty, nguồn này lại tập trung chủ yếu làm công việc lãnh đạo các phòng ban, tổ đội phân xưởng. Sự phân bổ chất lượng lao động và lực lượng lao động trong các bộ phận sản xuất được thể hiện qua bảng sau: Bảng số 5: Sự phân bổ số lượng lao động trong các bộ phận sản xuất Bộ phận Sô lượng người Phòng giám đốc 2 Phòng kế toán 5 Phòng kinh doanh 7 Phòng kỹ thuật 5 Phòng vật tư 4 Phòng tổ chức lao động 3 Tổ sản xuất kính tấm 92 Tổ sản xuất kính phản quang 65 Tổ sản xuất kính gương 57 Tổng cộng 260 Cùng với sự gia tăng số lượng lao động thì đời sống của người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện điều đó được thể hiện ở mức lương trung bình ngày càng tăng, hiện nay mức lương trung bình của người lao động trong công ty là > 1.000.000/ tháng. Mỗi người lao động có 12 ngày phép mỗi năm.Công ty còn thực hiên chính sách phụ cấp tiền lương cho những lao động làm thêm chủ nhật là một nửa ngày lương cộng với lương chínhvà chính sách khen thưởng đối với người lao động có thành tích tốt. Hàng năm công ty có phát động phong trào thể dục thể thao thi đua giữa các phòng ban, các tổ sản xuất, tổ chức các chuyến tham quan nghỉ dưỡng nhằm nâng cao sức khoẻ cũng như đời sống tinh thần của công nhân viên trong toàn công ty. Nhìn lại một cách tổng quát thì nguồn nhân lực của công ty nói chung còn chưa đạt hiệu quả, thể hiện ở quy mô thì lớn nhưng chất lượng và sự phân bố lực lượng lao động còn chưa hợp lý. Tỷ lệ người có trình độ đại học, cao đẳng còn quá ít, chưa đáp ứng kịp với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.Trong khi đó số lượng công nhân sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhưng số lượng được qua đào tạo nghề là không nhiều, hầu hết họ đều xuất thành phần nông nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với công ty vì nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng trong sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó công ty phải cân đối lại lực lượng lao động và có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý và kĩ thuật hay có những biện pháp bổ xung hợp lý nguồn nhân lực. 3. Cơ sở vật chất kĩ thuật. Công ty là một doanh nghiệp sản xuất kính có quy mô lớn phục vụ cho nghành xây dựng và tiêu dùng. Do vậy, đòi hỏi công ty phải có một hệ thống xưởng sản xuất và trang thiết bị máy móc tương đối lớn. Hiện nay, công ty đang vận hành sản xuất kính tấm theo công nghệ sản xuất của Hàn Quốc với công suất 3.8 triệu m2 / năm. Để nâng cao chất lượng sản phẩm đầu năm 2002 công ty đã mạnh dạn đổi mới công nghệ, công ty đã áp dụng công nghệ kính kéo nghang của Nhật Bản với công suất thiết kế lên đến 4.5 m2/ năm. 4. Năng lực tổ chức và quản lý. Năng lực tổ chức quản lý là yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một công ty nào, năng lực quản lý sẽ giúp công ty vượt qua mọi khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Hiện nay công ty tổ chức quản lý theo mô hình chiều dọc và chiều ngang. Mô hình tổ chức quản lý của công ty kính Kỳ Anh. P.Tài chính Kế toán P. Vật tư Ban giám đốc P.Kinh doanh P.Kĩ thuật P.Tổ chức lao động Các tổ sản xuất - Tổ chức quản lý theo chiều dọc: Những chính sách, quyết định sẽ được truyền đạt từ ban giám đốc xuống các phòng ban sau đó được đưa xuống các tổ sản xuất. - Tổ chức theo chiều ngang: Các phòng ban hoạt động hỗ trợ nhau và giám sát lẫn nhau. Với mô hình quản lý này, ta thấy sự phân công chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban là rất rõ ràng giúp ban lãnh đạo công ty có thể quản lý và giám sát mọi hoạt động của các phòng và các tổ sản xuất. Bên cạnh đó các phòng ban còn thực hiện hỗ trợ hoạt động và giám sát lẫn nhau như vậy sẽ tạo ra một môi trường làm việc đoàn kết tập thể cùng phấn đấu làm việc vì mục tiêu chung của công ty. 5. Năng lực thông tin. Năng lực thông tin cũng rất quan trọng đối với công ty, nó có vai trò trong việc xử lý các đơn đặt hàng và ký kết hợp đồng, giúp các nhà lãnh đạo có thể nắm bắt thông tin trong một diện rộng như: giúp công ty nhận biết được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, các quyết địng đến các phòng ban, được thực hiên qua một hệ thống văn bản, chứng từ,...Đặc biệt, công ty đã thiết lập mạng máy tính cục bộ (mạng LAN) phục vụ cho việc quản lý ở các phòng ban, mặc dù vậy thì hệ thống thông tin này chưa được khai thác triệt để vì năng lực của lực lượng lao động có hạn, nó chỉ mới dừng lại ở mức là lưu trữ thông tin văn bản. Phần III Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của công ty kính Kỳ Anh. 1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty kính Kỳ Anh. Được thể hiện qua bảng sau. Bảng số 3 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 Sôtt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tỷ lệ so với DT thuần (%) Mức biến động so với năm trước 2004 2005 Tiền Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu 74.917.168.364 100.896.132.770 101,2 101,4 25.978.364.406 134,6 2 Chiết khấu bán hàng 67.425.452 131.164.972 0,09 0,13 63.739.520 148,6 3 Giảm giá bán hàng 112.375.753 201.792.265 0,15 0,2 89.416.512 144.3 4 Doanh thu thuần 74.737.367.159 100.563.178.533 100 100 25.825.808.373 125.7 5 Giá vốn hàng bán 62.966.231.832 85.901.064.541 84,25 85,42 22.182.620.155 126.5 6 Lợi nhuận gộp 11.771.135.327 15.414.323.545 15,75 14,58 3.643.188.218 123 7 Doanh thu HĐTC 8 Chi phí HĐTC 209.264.628 351.971.114 0,28 0,35 142.706.486 140.5 9 Chi phí bán hàng 6.621.730.730 8.356.799.886 8,86 8,31 1.735.069.165 120,7 10 Chi phí quản lý DN 4.125.502.667 5.551.087.289 5,52 5,14 1.425.584.623 125,7 11 Lợi nhuận từ HĐKD 814.637.302 1.154.465.255 1,09 1.14 339.827.953 129,4 12 Thu nhập khác 769.749.881 985.519.120 1,03 0,98 215.724.238 122 13 Chi phí khác 822.111.038 824.618.039 1,1 0,82 2.507.000 100,3 14 Tổng LN trước thuế 762.321.145 1.315.366.880 1,02 1.3 553.045.191 142 15 Thuế DN phải nộp 247.435.612 473.531.880 1,52 1,35 199.096.269 142 16 LN sau thuế 487.885.532 841.834.455 4,57 4,06 353.998.922 142 -Theo số liệu từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty kính Kỳ Anh năm 2004 và 2005 Từ bảng phân tích cho thấy, tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 25.978.364.406 đồng hay 134.6 % trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 25.825.808.373 đồng (125.7 %). Điều này là do các khoản chiết khấu bán hàng tăng 48.6 % và tăng mức giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng là 44.3%. Lý do của việc giảm giá là do tỷ lệ chất lượng kính bị giảm trong quá trình vận chuyển đến nơi tiêu thụ tăng buộc công ty phải bớt giá để đảm bảo doanh số bán hàng. Mặt khác, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (126.5%) cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần cũng là một xu hướng không tốt, làm giảm lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân của sự gia tăng của giá vốn hàng bán đó là sự tăng giá của các nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là sự biến động giá cả của xăng dầu đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất của công ty. Vì vậy, công ty phải có những biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất hợp lý trong năm tới. Cũng từ bảng phân tích trên, khi xem xét mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu ta thấy nếu trong năm 2004 thí cứ 100 đồng doanh thu thì giá vốn hàng bán chiếm 84.25 đồng, lợi nhuận gộp là 15.75 đồng, chi phí bán hàng 8.86 đồng và lợi nhuận còn lại trước thuế là 1.02 đồng thì năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thì giá vốn hàng bán chiếm 85.42 đồng, lợi nhuận gộp là 14.58 đồng chi phí bán hàng có giảm nhưng lợi nhuận trước thuế chỉ có 5.42 đồng. Như vậy nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của năm 2004 và năm 2005, ta thấy mặc dù doanh thu và lợi nhuận có tăng nhưng hiệu quả là chưa cao Qua việc phân tích kết quả kinh doanh, ta thấy tình hình kinh doanh của công ty năm 2005 chưa thực sự hiệu quả so với năm 2004 nhưng nhìn tổng thể thì trong bối cảnh tỷ lệ lạm phát cao, sự biến động của giá cả các nguyên liệu đầu vào nhất là giá xăng dầu mà doanh thu của công ty vẫn tăng trưởng với một tỷ lệ khá(134.6%) chứng tỏ quy mô sản xuất tăng số lượng sản phẩm được bán ra nhiều hơn, thị phần được mở rộng. Đây cũng là một dấu hiệu khả quan để công ty vững tin bước vào một năm sản xuất kinh doanh mới. 2. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty kính Kỳ Anh. 2.1 Tổ chức bộ máy Marketing. Hiện nay công ty chưa có một phòng Marketing riêng, việc thực hiện các chức năng Marketing là do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh có 7 người và thực hiện các chức năng sau: - Khảo sát thị trường : Giúp giám đốc công ty có được các thông tin về tổng số cung và cầu, cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung – cầu đối với từng mặt hàng của công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường mua bán, đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn làm công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Nghiên cứu thị trường: Chịu trách nhiệm nghiên cứu chiến lược sản phẩm và chiến lược thị trường giúp cho giám đốc công ty có những quyết định kịp thởi trong từng giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. - Xây dựng chính sách giá cả: Phối hợp với các phòng ban có liên quan để xây dựng chính sách giá cả cho từng loại sản phẩm. - Quảng cáo và bán hàng: Chịu trách nhiệm thông tin quảng cáo các loại sản phẩm. Quản lý và chịu trách nhiệm bán hàng của các đại lý tiêu thụ sản phẩm. 2.2 Chiến lược kế hoạch Marketing của công ty. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty hiện nay là công ty kính Nổi Nhật Bản và công ty kính Đáp Cầu. Đây là hai đối thủ mạnh có quy mô và nguồn vốn lớn vì vậy họ có nhiều ưu thế lớn trong cạnh tranh. Vì vậy để giữ được thị phần và mở rộng thị trường đòi hỏi công ty có những biện pháp chiến lược Marketing hợp lý. Hiện tại, chất lượng sản phẩm của công ty kính Kỳ Anh được đánh giá là thấp hơn so với sản phẩm của kính nổi Nhật Bản, tuy nhiên so với sản phẩm của ty kính Đáp Cầu thì chất lượng là tương đương. Trong một vài năm trở lại đây, chiến lược kinh doanh của công ty vẫn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu để tạo ra uy tín lâu dài với khách hàng. Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Bên cạnh chất lượng sản phẩm, công ty còn áp dụng chính sách giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cụ thể là mỗi một mét vuông kính đều được định giá thấp hơn so với sản phẩm của kính nổi Nhật Bản là 1500 – 2000 đồng / m2, và từ 300 – 500 đồng/ m2 so với sản phẩm của công ty kính Đáp Cầu. 2.3 Hoạt động nghiên cứu thị trường. Nhìn chung hoạt động nghiên cứu thị trường không được công ty thực hiện một cách thường xuyên và không hiệu quả. Nguyên nhân là do công ty không có một đội ngũ nghiên cứu thị trường riêng. Hầu hết những các hoạt động nghiên cứu thị trường từ trước tới nay đều do phòng kinh doanh đảm trách thông qua các phiếu thăm dò ý kiến khách hàng được thiết kế với nội dung đơn giản, và thông qua các ý kiến phản hồi từ các đại lý tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc. Nói chung hoạt động nghiên cứu thị thị trường chưa được công ty quan tâm một cách đúng mức, việc thực hiện còn mang tính chất cảm tính chủ quan chứ chưa có một cuộc nghiên cứu điều tra thống kê cụ thể. 2.4 Chính sách Marketing - Mix a. Chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược Marketing-mix của công ty trong năm qua, là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động của các bộ phận khác và đảm bảo cho việc kinh doanh đi đúng hướng. Hiện nay, công ty đang sản xuất và kinh doanh ba loại sản phẩm kính, trong đó kính tấm phục vụ cho xây dựng là chủ yếu . Chính sách sản phẩmcủa công ty áp dụng cho các sản phẩm của mình là: + Các quyết định về chất lượng sản phẩm. + Các quyết định về danh mục và chủng loại sản phẩm. + Quyết định về dịch vụ khách hàng. * Quyết định về chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản phẩm .Vì các sản phẩm của công ty là sản phẩm trong ngành xây dựng là chủ yếu, nên các thuộc tính về chất lượng sản phẩm được công ty quan tâm như là độ bền, hệ số an toàn, tuổi thọ của sản phẩm, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật và phù hợp trong điều kiện từng vùng để có thể phát huy được ưu diểm của nó. Trong các năm qua sản phẩm của công ty được cải tiến, nâng cao không ngừng về chất lượng thông qua cải tiến công nghệ nhập từ nước ngoài, nâng cao chất lượng đầu vào. Các sản phẩm công ty sản xuất ra được chia ra làm hai loại chính: Loại A và Loại B. Nếu như trước đây công ty sử dụng cả hai loại sản phẩm trên thì sản phẩm Loại B rất khó tiêu thụ, đến nay công ty chỉ sản xuất sản phẩm loại A Nói chung chất lượng sản phẩm của công ty trong năm vừa qua là tương đối đồng đều và tốt, được khách hàng trong nước chấp nhận, sản phẩm của công ty đã đạt được tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao. Chính tiêu chuẩn được đặt lên hàng đầu đã góp phần làm tăng sản lượng bán của góp phần làm tăng doanh thu của công ty. Sản lượng bán và doanh thu được thể hiện qua bảng sau: Chủng loại Sản lượng sản xuất (m2) Khối lượng tiêu thụ (m2) Doanh thu (1000 đ) 2004 2005 2004 2005 2004 2005 Kính tấm 3.149.688 3.886.325 2.630.823. 3.760.969 44.4725.522 65.518.968. Kính phản quang 736.025 785.624 728.322 759.148 11.180.527 15.310.826 Gương 259.155 174.474 215.852 125.375 4.782.235 1.934.851 Tổng 4.144.868 4.846.723 3.574.997 4.609.492 60.435.284. 82.764.645. Bảng số 4 Bảng khối lượng tiêu thụ và doanh thu của từng loại kính. Trích từ báo cáo tiêu thụ sản phẩm của công ty kính Kỳ Anh. Qua bảng trên khối lượng tiêu thụ sản phẩm kính của công ty tăng. Và tăng mạnh nhất là kính tấm xây dựng.Sự ra tăng này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân đó là do nhu cầu về kính xây dựng trên thị trường ngày càng tăng, chất lượng kính của công ty không ngừng được nâng cao do áp dụng công nghệ sản xuất mới. Tuy nhiên khối lượng tiêu thụ của sản phẩm gương giảm,do nhu cầu của sản phẩm này ngày càng giảm.Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm của công ty vẫn còn một số mặt hạn chế và chưa ổn định do một số nguyên nhân sau: + Bên cạnh dây truyền sản xuất hiện đại, hiện nay công ty vẫn còn duy trì một số máy móc thiết bị đã cũ, năng suất không cao, do vậy mà chất lượng kính không được phẳng, kính có độ bọt, sùi, độ phản xạ kém. + Trình độ chuyên môn của công nhân công ty là chưa cao và đồng đều, tỷ lệ người lao động có trình độ Đại học, kỹ sư còn ít so với yêu cầu. Hơn nữa trình độ quản lý các cấp là chưa được tốt, chưa có sự kiểm tra chặt chẽ về chất lượng sản phẩm. *. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm. Về chủng loại và danh mục sản phẩm thi công ty có một chủng loại đa dạng về sản phẩm kính phục vụ cho xây dựng và tiêu dùng. Trong đó sản phẩm kính tấm là chủ yếu, chiếm đa số trong cơ cấu sản phẩm của công ty. chúng ta có thể chia sản phẩm kính của công ty ra làm hai mảng: thứ nhất, sản phẩm phục vụ cho việc xây dựng và các thiết bị cho ôtô, tàu...đó có thể gọi là các sản phẩm công nghiệp. Thứ hai, sản phẩm kính phục vụ cho tiêu dùng như kính gương, kính bàn, tủ... Danh mục sản phẩm của công ty được thể hiện trong bảng sau: Bảng số 5 Đặc điểm các sản phẩm của công ty kính Kỳ Anh. Tên sản phẩm Các đặc tính 1.Kính tấm xây dựng - Có hai loại là kính trắng và kính xanh nhạt - Chiều dày : 2mm, 4mm, 5mm. - Kích thước:1.52 *2.14;1.60*2.00... 2.Kính phản quang - Sản phẩm có nhiều màu: màu bạc, màu xanh lơ,màu xanh lục, xanh đen...Có nhiều kích cỡ và độ dày khác nhau - Chiều dày từ 4mm đến 8mm 3.Gương soi - Có hai loại: gương soi (gương phẳng), gương trang trí (gương phản chiếu) - Kích thước lớn nhất là 2.00*3.00 m thông thường là 1.52*2.14 m. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu, công ty có thể có các kích thước khác nhau. - chiều dày: từ 2mm đến 7mm Ta thấy rằng danh mục sản phẩm của công ty có chiều rộng và chiều sâu có liên quan với nhau, nó phục vụ cho các sản phẩm có liên quan tới nhau,các sản phẩm xây dựng. Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được phát triển, nếu như trước đây công ty chỉ kinh doanh sản phẩm kính tấm xây dựng là chủ yếu thì nay công ty đa dạng hoá sản phẩm gồn 3 loại sản phẩm, bao gồm các kích cỡ khác nhau phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Như vậy, với quyết định này thì công ty đang thực hiện phát triển danh mục sản phẩm theo cả hai phía để thâm nhập sâu vào thị trường và phát triển thị trường. Tuy nhiên, với danh mục và chủng loại sản phẩm như trên thì công ty nên tập trung nỗ lực vào sản phẩm kính nào là chủ yếu và phát triển trên thị trường nào là các vấn đề công ty cần giả quyết. Mặc dù vậy, mức độ đa dạng về sản phẩm của công ty còn kém đối thẻ cạnh tranh là công ty kính Đáp Cầu và kính nổi Việt Nhật, điều này cũng có thể do công nghệ, quy mô vốn đầu tư... * quyết định về dịch vụ khách hàng. các sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm công nghiệp, do đó dịch vụ khách hàng là rất quan trọng trong chính sách bán hàng, trong đó thì quyết định thời gian giao hàng là quan trọng nhất. * Quyết định về thời gian giao hàng Thời gian giao hàng là rất quan trọng đối với các sản phẩm mà công ty kinh doanh. Vì đây là các sản phẩm chủ yếu là xây dựng nên nó có sự ảnh hưởng lớn đến giá trị kinh doanh nếu có sự sai lệch về thời gian. Nhận thức được điều này, công ty đã thực hiện giao hàng rất đúng thời điểm, đảm bảo cho các hợp đồng được thuận tiện, công ty có một đội ngũ xe vận tải phục vụ cho các hợp đồng chuyên chở riêng, điều này đã tạo ra uy tín trong việc nâng cao hình ảnh cho công ty. * Các dịch vụ khác. Dịch vụ khách hàng là rất quan trọng. Nó tạo cho công ty lợi thế cạnh tranh và uy tín trên thị trường. Ngoài dịch vụ về thời gian giao hàng, công ty còn có dịch vụ khác như : - Dịch vụ tư vấn hướng dẫn sử dụng - Dịch vụ vận chuyển hàng hoá - Dịch vụ tài chính: trả góp của khách hàng... Như vậy với chính sách sản phẩm, công ty từng bước đởi mới sản phẩm và sản phẩm mới hay đa dạng hoá sản phẩm, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và chất lượng dịch vụ khách hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. b. Chính sách giá cả. Là một yếu tố cạnh tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh. chính sách giá cả cùng với chính sách sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm, là hai vũ khí cạnh tranh chính của công ty. Mặc dù công ty định hướng hoạt động theo nhu cầu thị trường, sản xuất theo nhu cầu thị trường. Việc định giá của công ty vẫn dựa trên cơ sở chi phí và phải có lãi .Chi phí là một yếu tố trong giá cả của công ty và là nhân tố cạnh tranh chủ yếu của giá. Giá sản phẩm = Chi phí sản xuất + Lợi nhuận Khi thực hiên chính sách giá thì công ty xem xét các vấn đề sau: * Mục tiêu định giá Mục tiêu định giá của công ty xuất phát từ chiến lược chung của công ty. Do chiến lược chung của công ty là thâm nhập và mở rộng thị trường, do vậy cùng với chính sách sản phẩm là có chất lượng cao, thì chính sách giá cả cũng phải hợp lý, một mức giá trung bình sẽ đảm bảo sự cạnh tranh của công ty. Bởi vậy, mục tiêu kinh doanh của công ty là đưa ra thị trường một mức giá trung bình, thực hiện cạnh tranh về giá. Và hiện nay công ty đang áp dụng biểu giá và thực hiện định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Điều đó được thể hiện qua bảng báo giá: Bảng số 6: Bảng báo giá một số loại kính của công ty kính Kỳ Anh năm 2005 Stt Chủng loại Quy cách Độ dầy Đơn giá/m2 1 Kính tấm Kính trắng 1.52*2.14 5.0mm 41.500 Kính xanh nhạt 1.60*2.00 5.0mm 58.000 2 Kính phản quang Phản quang Xanh lơ 160*2.00 4.2mm 68.000 Phản Quang Xanh lục 1.52*2.14 5.0mm 70.000 Phản quang Xanh đen 1.52*2.14 5.0mm 41.000 Phản quang mai rùa 1.52*2.14 5.0mm 42.000 3 Kính gương kính gương 1.52*2.14 2.0mm 125.000 Kính gương 1.52*2.14 3.0mm 130.000 Kính gương 1.52*2.14 4.0mm 135.000 Kính gương 1.52*2.14 5.0mm 155.000 .* Xác định nhu cầu về sản phẩm. Việc xác định giá có liên quan đến nhu cầu về sản phẩm hàng hoá của khách hàng. Cầu về các sản phẩm của công ty rất đa dạng, từ các tổ chức sản xuất đến các hộ gia đình. Họ là các cơ quan xây dựng, đấu thầu xây dựng, các công trình nhà cao tầng, các xưởng sản xuất ô tô, các hộ gia đình nhỏ... Để định giá có hiệu quả công ty giải quyết hai vấn đề là xác định được tổng cầu và hệ số co dãn của nó trên thị trường. Mặc dù vậy trên thực tế sự biến đổi của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng khác cũng có thể tác động đến tổng cầu và việc định giá của công ty và nó thay đổi qua từng thời kì sản xuất. Trong chính sách giá của công ty vẫn chưa xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hay quy mô ước tính để định giá mà vẫn dựa vào chi phí và giá cả của năm trước là chủ yếu. Việc ước lượng cầu và độ co dãn của cầu chỉ mang tính chất chủ quan cảm nhận. Nó cũng là một hạn chế của công ty trong quá trình định giá. * Xác định giá thành sản phẩm Mục tiêu cuối cùng của công ty là phải định giá như thế nào để công ty bán được sản phẩm của mình và đạt được mục tiêu lợi nhuân. Với chiến lược giá trung bình, muốn có được lợi nhuận thì giá thành phải thấp. Do vậy nỗ lực của công ty để có giá thành thấp là hạ chi phí sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm của công ty được tính như sau: Giá thành = chi phí dở dang đầu kì + chi phí nguyên vật liệu trực tiếp +chi phí nhân công trực tiếp + chi phí sản xuất chung + chi phí dở dang cuối kỳ. * phương pháp định giá sản phẩm của công ty Công ty định giá dựa vào chi phí và lợi nhuận dự kiến. Việc định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng là không thể và đó chỉ là yếu tố để công ty điều chỉnh giá. Do đó việc định giá của công ty là phương pháp cộng lãi vào chi phí Giá dự kiến = chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm+ lãi dự kiến. Ngoài ra khi định giá, công ty còn tính đến các yếu tố như: giá cả năm trước, thị trường tiêu thụ năm trước, xu hướng biến động giá nguyên liệu đầu vào ... c. Chính sách phân phối Hiện nay công ty có một hệ thống phân phối rộng khắp trong cả nước, thị phần của công ty chiếm khoảng 15% tổng thị phần cả nước về kính tấm và 8% kính phản quang và gương. Trong đó thị trường chính vẫn là thị trường trong nam như TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng... Cơ cấu của thị trường như sau: Miền Bắc (35%) Miền Nam (55%) Miền Trung (10%) Công ty có hai chi nhánh lớn và hàng trăm đại lý được phân phối rông khắp các tỉnh thành. Sản phẩm của công ty được phân phối theo các kênh sau: Kênh phân phối trực tiếp. Công ty Người tiêu dùng Kênh phân phối cấp 1. Công ty Đại lý bán lẻ Người tiêu dùng Kênh phân phối cấp 2. Công ty Các chi nhánh Đại lý Người tiêu dùng Hệ thống phân phối của công ty được thực hiện theo ba cấp: + Cấp trực tiếp đó là sản phẩm của công ty được phân phối đến trực tiếp tới người tiêu dùng. Đây là những khách hàng công nghiệp như những nhà thầu xây dựng, họ thường mua với khối lượng lớn, giá trị cao và hầu hết họ đều là những khách hàng trung thành của công ty. Vì vậy công ty luôn có những chính sách bán hàng ưu ái đối với họ như giảm giá, không tính cước vận chuyển... + Kênh phân phối cấp 1: Các sản phẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35222.DOC
Tài liệu liên quan