Hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa của công ty được đề cập đây chỉ bao gồm hoạt động kinh doanh sản xuất và kinh doanh thương mại, dịch vụ của công ty với các doanh nghiệp trong nước. Do không có đủ các số liệu về giá bán các mặt hàng nhập khẩu, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty, nên không có được số liệu chính xác về doanh thu và lợi nhuận của công ty từ hoạt động kinh doanh nội địa qua các năm. Nhưng chúng ta cũng có được một vài số liệu quan trọng để đánh giá về mảng hoạt động kinh doanh này của công ty. Theo báo cáo cơ cấu kinh doanh của công ty thương mại số 1 năm 2005, doanh thu kinh doanh nội địa của công ty năm 2005 là 104.28 tỷ VNĐ, tăng 104.38 % so với năm 2004. Như vậy doanh thu kinh doanh nội địa của công ty này năm 2004 là 99,904 tỷ VNĐ. Theo số liệu tổng hợp, tổng doanh thu và dịch vụ nội địa của hai công ty trong năm 2005 là 624.968 tỷ VNĐ sang năm 2006 đạt 624 tỷ VNĐ. Như vậy doanh thu cộng gộp cả doanh thu kinh doanh nội địa và kinh doanh nhập khẩu năm 2006 giảm 968 triệu VNĐ. Trong khi tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2006 tăng từ 21.276.000 USD lên 21.658 USD. Vì công ty chủ yếu nhập khẩu theo đơn đặt hàng trước, thế nên kim ngạch nhập khẩu tăng thì ta có thể kết luận doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu không giảm. Do vậy chúng ta có thể kết luận rằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nội địa năm 2006 đã giảm. Từ việc phân tích trên ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh nội địa của công ty cũng chịu sự tác động mạnh do môi trường kinh doanh biến động phức tạp trong mấy năm qua
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may VINATEXIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y với Tổng công ty và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
- Được quyền thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc Công ty theo yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở phê duyệt của Tổng công ty.
- Thành lập các Hội đồng tư vấn về các lĩnh vực: giá, các dự án đầu tư, khen thưởng, kỷ luật… theo quy định hiện hành.
- Cùng Chủ tịch Công đoàn xây dựng và ký kết Thoả ước lao động tập thể theo quy định của bộ Luật lao động và Luật công đoàn.
* Phó tổng giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc công ty. Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty và trước pháp luật về những công việc được giao. Phó tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật trên cơ sở đề nghị của tổng giám đốc công ty.
* Kế toán trưởng: giúp tổng giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê của công ty có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Kế toán trưởng do tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của tổng giám đốc công ty.
* Trưởng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ: có chức năng tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc theo như các kế hoạch đã đề ra.
- Khi thay đổi tổng giám đốc công ty, tổng giám đốc mới có quyền và trách nhiệm đề xuất lên Tổng giám đốc tổng công ty việc bổ nhiệm lại chức danh phó tổng giám đốc công ty, kế toán trưởng công ty. Các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của tổng giám đốc cũ hết hiệu lực. Tổng giám đốc mới xây dựng phương án nhân sự để ra quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại theo quy trình và thủ tục hiện hành.
III. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh của công ty
Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty.
Trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm khăn bông, dệt kim và các sản phẩm may. Hoạt động xuất khẩu của công ty cx phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn về giá với các doanh nghiệp tư nhân và với các cường quốc về dệt may như Ấn Độ, Trung Quốc.
Về hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Các mặt hàng nhập khẩu gồm: thiết bị và máy dệt, may; nguyên vật liệu ngành dệt may và các ngành khác nhưng chủ yếu là nguyên liệu ngành dệt may như là bông, sợi, vải, thang máy và một số mặt hàng như máy vi tính, điện thoại, máy fax… Trong xu thế hội nhập hiện nay rất nhiều công ty trong nước đang và sẽ tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Vởy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty cũng đang phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường. Hoạt động kinh doanh nội địa của công ty vẫn chủ yếu là phục vụ, đáp ứng các công ty trong nội bộ Tổng công ty.
- Về hoạt động sản xuất của công ty: Tận dụng máy móc, trang thiết bị và mặt bằng hiện có, công ty đã tổ chức cho xưởng sản xuất chỉ đi vào hoạt động, chỉ sản xuất ra một phần để phục vụ hoạt động thiết kế và sản xuất hàng mẫu của trung tâm thiết kế mốt, phần còn lại được bán ra thị trường. Hoạt động thiết kế mẫu còn nhiều khó khăn nhưng bước đầu đã đạt được những thành công, giúp công ty quảng bá được thương hiệu.
2. Đặc điểm về lao động.
Tổng số CBCNV của Công ty hiện nay là 190 người trong đó có 9 người hợp đồng lao động ngắn hạn, 7 người hợp đồng vụ việc.
Lao động nữ có 102 người chiếm tỷ lệ 54% trong tổng số lao động
Lao động quản lý (từ tổ trưởng trở lên) có 33 người chiếm tỷ lệ 17,5% trong tổng số lao động.
- Về trình độ: Lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ khá cao (159 người, tỷ lệ 84% trong tổng số lao động). Lao động có trình độ PTTH trở xuống hầu hết đảm nhiệm các công việc có tính chất phục vụ như lái xe, bảo vệ, tạp vụ, nấu ăn, nhân viên giao nhận hàng hoá. Cụ thể:
Lao động có trình độ trên đại học: 2 người, chiếm tỷ lệ 1,1%
Lao động có trình độ Đại học: 142 người, chiếm tỷ lệ 75%
Lao động có trình độ Cao đẳng: 7 người, chiếm tỷ lệ 3,7%
Lao động có trình độ Trung cấp: 8 người, chiếm tỷ lệ 4,2%
Lao động có trình độ PTTH trở xuống: 30 người, chiếm tỷ lệ 16%
Nghiệp vụ kế toán có 34 người trong đó cán bộ quản lý có 4 người. Trong số này có 21 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ quản trị kinh doanh có 41 người trong đó cán bộ quản lý có 7 người. Trong số này có 35 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ ngoại thương có 24 người, trong đó có 5 cán bộ quản lý. Trong số này có 20 người đảm nhiệm công việc đúng ngành nghề.
Nghiệp vụ ngoại ngữ có 10 người, trong đó 9 người làm nghiệp vụ ngoại thương.
Các chuyên môn nghiệp vụ như luật, kỹ thuật cơ điện, vi tính, công nghệ Sợi, Dệt, May, thiết kế thời trang chiếm tỷ lệ thấp (12%) do đặc thù của Công ty là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu.
Các chuyên môn, nghiệp vụ khác (cơ khí, động lực, giao thông, sư phạm…) có 23 người chiếm tỷ lệ 12% trong tổng số lao động, hầu hết số lao động này đang đảm nhiệm công việc kinh doanh.
Với chức năng nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu thì nhu cầu lao động có trình độ chuyên môn cao về ngoại thương và ngoại ngữ là rất lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có chuyên môn về hai ngành này còn thấp so với yêu cầu. Hơn nữa, lao động có trình độ chuyên môn về hai ngành này lại phần lớn ở độ tuổi xấp xỉ 50 và trên 50.
CBCNV được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ lệ lớn nhưng trình độ chưa cao, chỉ có khoảng 50% đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Về độ tuổi:
Dưới 35 tuổi: 70 người chiếm tỷ lệ 36,8%
Từ 35 - 50 tuổi: 88 người chiếm tỷ lệ 46,2%
Trên 50 tuổi: 32 người chiếm tỷ lệ 17%
3. Đặc điểm về trang thiết bị
Vì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại thế nên số vốn đầu tư cho trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh là không lớn. Các phòng đều được trang bị đầy đủ các máy, thiết bị cần thiết để thực hiện chức năng của mình như máy fax, máy điện thoại, máy vi tính và mạng nội bộ, mạng internet, máy phôtô, máy in… Điểm đáng chú ý là số máy và thiết bị của xưởng sản xuất chỉ và trung tâm thiết kế mẫu mang tính đặc trưng là máy và trang thiết bị phục vụ sản xuất. Nhìn chung trang thiết bị của các phòng, trung tâm được trang bị đều đảm bảo và sẽ được thay thế, bổ sung khi yêu cầu của công việc đòi hỏi.
4. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
- Về cơ cấu nguồn vốn của công ty gồm:
+ Vốn được Tổng công ty giao lần đầu
+ Vốn được tổng công ty bổ sung
+ Vốn vay ngân hàng
+ Vốn từ phân phối lợi nhuận được thực hiện theo quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Theo báo cáo tài chính của công ty: trong 213.297.719.681đ tổng nguồn vốn, vốn chủ sử hữu chỉ là 37.420.931.490đ, tổng vốn vay là 175.876.788191đ .Như vậy nhu cầu về vốn kinh doanh của công ty là rất lớn. Với lượng vốn vay/vốn sở hữu cao và cộng với việc các ngân hàng tăng lãi suất đã làm giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của công ty.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
I. Thực trạng hoạt động của Công ty ở một số lĩnh vực chủ yếu
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Để có được đánh giá về tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty, chúng ta hãy điểm qua các con số được tổng hợp từ báo cáo của các công ty. Số liệu được tổng hợp trong bảng 1.
Đơn vị tính: triệu USD
Tên công ty
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Công ty DVTM số 1
0,128
0,518
2,189
1,335
3,006
Công ty XNK dệt may
6,36
5,48
7,256
7,935
6,838
Công ty SX-XNK dệt may
13
Các số liệu bảng 1 cho thấy tình hình xuất khẩu của 2 đơn vị trước khi hợp nhất có sự biến động lớn, không theo chiều hướng tăng trưởng qua các năm. Như hoạt động công ty dịch vụ thương mại số 1 thì năm 2002 và năm 2003 đều đạt mức tăng trưởn, sang năm 2004 kim ngạch xuất khẩu chỉ còn 1.335 triệu USD, tăng trưởng -60,97%; Năm 2005 Công ty đạt mức tăng trưởng 225,17%. Công ty xuất nhập khẩu cũng có sự biến động bất thường như vậy. Sự biến động về phần trăm mức tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty là không quá cao như công ty thương mại số 1 nhưng do quy mô xuất khẩu nên sự biến động tuyệt đối giữa các năm cũng đến một, hai triệu USD.
Sở dĩ có sự biến động lớn như vậy là do: Từ năm 2001 đến nay tình hình kinh doanh có chiều hướng diễn biến phức tạp, quá trình toàn cầu hoá, hội nhập ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu mở ra các cơ hội hợp tác mới nhưng các hình thức cũng đan xen tồn tại. Đối với ngành dệt may, thị trường có nhiều biến động: năm 2001 giá nguyên liệu bông xơ giảm, năm 2003 giá bông tăng quá nhanh (tăng 33% so với năm 2002), năm 2004 trong khi giá bông giảm mạnh thì giá nguyên liệu xơ bông lại tăng cao. Năm 2005 với những khó khăn: sự gia tăng cạnh tranh của các cường quốc dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ khi được WTO xoá bỏ hạn ngạch dệt may; chi phí đầu vào như xơ, sợi, bông vẫn tăng giảm thất thường, hạn hán làm giảm nguyên liệu, thiếu điện sản xuất và những khó khăn về vốn do các ngân hàng giảm mức cho vay và tăng lãi suất đối với ngành dệt may.
Nhìn sâu hơn, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty thực chất là việc chào hàng tới các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh nước ngoài, sau khi có được đơn đặt hàng và hợp đồng xuất nhập khẩu Công ty sẽ thu mua hoặc đặt cho các đơn vị nội bộ tổng Công ty thực hiện đơn hàng, mua định kỳ hoặc mua bất thường với các Công ty và doanh nghiệp trong và ngoài ngành.
Trong tình hình hiện nay, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã thực sự đem lại lợi nhuận cao cho các Công ty, doanh nghiệp thì các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng phải cạnh tranh quyết liệt không chỉ là với các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất trước kia nay đã tự mình tìm kiếm thị trường và xuất khẩu mặt hàng của mình. Trong khi hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty chỉ là mua sản phẩm của các Công ty, doanh nghiệp trong nước để bán lại cho các đối tác nước ngoài.
Do vậy các mặt hàng của Công ty thường có mức chi phí cao hơn, dẫn đến giảm tính cạnh tranh về giá . Năm 2006 tình hình thị trường có nhiều biến động: giá dầu tăng giảm khó lường, nguy cơ chiến tranh ở một số nước và khu vực, bão lũ, thiên tai xảy ra ở nhiều nước. Những điều đó đã gây ra sự lo ngại cho các nhà đầu tư, kinh doanh, giá các nguồn nguyên liệu, phụ liệu cũng tăng theo dẫn đến chi phí sản xuất tăng. Trước những khó khăn như vậy, công tác xuất khẩu đã được Công ty quan tâm chú trọng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt 13.000.000USD bằng 100% kế hạch đề ra. Để đạt được kết quả đó, Công ty đã cố gắng khai thác tốt thị trường truyền thống, mặt hàng truyền thống và tăng cường công tác xúc tiến xuất khẩu tại các thị trường tiềm năng như: Đông âu, EU, Thai Lan. Lãnh đạo Công ty đã xác định chiến lược kinh doanh đó là tăng cường đẩy mạnh kinh doanh các đơn hàng xuất trực tiếp (FOB) để nâng cao hiệu quả kinh doanh và xây dựng thương hiệu Công ty. Thông qua các chương trình xúc tiến xuất khẩu, công ty đã ký được nhiều đơn hàng xuất FOB, từng bước chuyển hướng kinh doanh từ gia công sang mua bán đứt đoạn. Công ty đã thành lập bộ phận kinh doanh chuyên thực hiện các đơn hàng xuất FOB, xây dựng và củng cố đội ngũ bán hàng chuyên sâu, đủ khả năng từ đàm phán đến ký kết và tính toán giá từng chủng loại sản phẩm đáp ứng nhanh yêu cầu của khách hàng. Ngoài các mặt hàng dệt may, các mặt hàng khác như cà phê, hàng thủ công mỹ nghệ…cũng được Công ty quan tâm chú trọng để tăng kim ngạch xuất khẩu và cân đối ngoại tệ cho nhập khẩu.
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty trong 3 năm 2004-2006 đã đạt được những kết quả theo số liệu tổng hợp từ các báo cáo của các công ty trong bảng số 2.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh nhập khẩu
Đơn vị: triệu USD
Tên Công ty
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Công ty DV-TM số 1
7,448
7,716
Công ty XNK dệt may
27,878289
13,56
Công ty SX-XNK dệt may
21,658
Các kết quả thống kê trong bảng 2 cũng cho thấy sự biến động phức tạp trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của các công ty. Cùng trong năm 2005, Công ty dịch vụ thương mại số 1 đạt được mức tăng trưởng 3,6% trong khi công ty xuất nhập khẩu dệt may phải chịu sự khủng hoảng trong hoạt động nhập khẩu với mức tăng trưởng âm 48,64. Sau khi hợp nhất, năm 2006 công ty đã đạt kim ngạch nhập khẩu là 21,658 triệu USD, tăng 1,79% so với kim ngạch nhập khẩu của hai đơn vị trước khi hợp nhất nhưng vẫn đạt mức thấp so với kế hoạch đề ra.
Nếu xét về cơ cấu các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu của công ty, ta có thể thấy rõ hơn sự biến động bất lợi đó. Các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chủ lực của công ty là nguyên phụ liệu ngành dệt may, bên cạnh đó là các thiết bị và máy ngành dệt may, kể đến là các mặt hàng hoá chất, một vài loại vật liệu như Cu, Fe, mặt hàng công nghiệp (thang máy), mặt hàng công nghệ cao như máy vi tính, máy in công nghiệp,máy điều hoà…Và xét trong môi trường kinh doanh chung của ngành thì hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty cũng gặp phải những khó khăn chung như hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Giá xăng dầu tăng cao, tình hình chính trị ở một số quốc gia và khu vực biến động theo chiều hướng thiên tai tự nhiên: bão lũ, động đất, cháy rừng…ảnh hưởng lớn tới sản xuất. Những bất lợi đó đã đưa đến sản lượng bông thu hoạch giảm mạnh. Giá bông, sợi, vải tăng cao. Do vậy, việc tìm được nguồn cung với mức giá và sản lượng ổn định là rất khó. Việc giá nguyên phụ liệu ngành dệt may đột ngột tăng cao (tăng 30%) trong thời gian gần đây đã dẫn đến các doanh nghiệp, Công ty trong ngành cắt giảm sản lượng. Và theo đó khối lượng nhập khẩu loại mặt hàng này cũng giảm đáng kể so với kế hoạch. Kim ngạch nhập khẩu của Công ty năm 2006 đạt 21.658.000 USD chỉ bằng 90,24% so với 24 triệu USD của kế hoạch năm. Sự tụt giảm kim ngạch xuất khẩu một phần còn là do trong một vài năm trở lại đây thị trường thiết bị và máy ngành dệt may đã bão hoà, các mặt hàng công nghiệp và công nghệ cao của Công ty mới chỉ bắt đầu tham gia vào một số dự án. Tuy không đạt được kết quả theo như kế hoạch đề ra nhưng hoạt động kinh doanh nhập khẩu vẫn giữ vị trí dẫn đầu về doanh thu và lợi nhuận trong Công ty.
3. Thực trạng hoạt động sản xuất và kinh doanh nội địa của Công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa của công ty được đề cập đây chỉ bao gồm hoạt động kinh doanh sản xuất và kinh doanh thương mại, dịch vụ của công ty với các doanh nghiệp trong nước. Do không có đủ các số liệu về giá bán các mặt hàng nhập khẩu, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty, nên không có được số liệu chính xác về doanh thu và lợi nhuận của công ty từ hoạt động kinh doanh nội địa qua các năm. Nhưng chúng ta cũng có được một vài số liệu quan trọng để đánh giá về mảng hoạt động kinh doanh này của công ty. Theo báo cáo cơ cấu kinh doanh của công ty thương mại số 1 năm 2005, doanh thu kinh doanh nội địa của công ty năm 2005 là 104.28 tỷ VNĐ, tăng 104.38 % so với năm 2004. Như vậy doanh thu kinh doanh nội địa của công ty này năm 2004 là 99,904 tỷ VNĐ. Theo số liệu tổng hợp, tổng doanh thu và dịch vụ nội địa của hai công ty trong năm 2005 là 624.968 tỷ VNĐ sang năm 2006 đạt 624 tỷ VNĐ. Như vậy doanh thu cộng gộp cả doanh thu kinh doanh nội địa và kinh doanh nhập khẩu năm 2006 giảm 968 triệu VNĐ. Trong khi tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2006 tăng từ 21.276.000 USD lên 21.658 USD. Vì công ty chủ yếu nhập khẩu theo đơn đặt hàng trước, thế nên kim ngạch nhập khẩu tăng thì ta có thể kết luận doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu không giảm. Do vậy chúng ta có thể kết luận rằng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nội địa năm 2006 đã giảm. Từ việc phân tích trên ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh nội địa của công ty cũng chịu sự tác động mạnh do môi trường kinh doanh biến động phức tạp trong mấy năm qua
Như đã nêu ở phần trước, hoạt động sản xuất của Công ty chỉ đóng góp một phần rất nhỏ trong kết quả kinh doanh chung của Công ty. Hoạt động sản xuất của Công ty được giao cho hai đơn vị đảm rnhiệm là xưởng sản xuất - kinh doanh chỉ và trung tâm thiết kế mẫu. Có thể nói hoạt động của xưởng sản xuất chỉ còn lại là hoạt động phụ trợ cho công việc thiết kế và sản xuất hàng mẫu của trung tâm thiết kế mẫu. Tận dụng máy móc thiết bị và mặt bằng hiện có, Công ty đã cho lắp đặt hai hệ thống dây chuyền máy may cho trung tâm thiết kế mẫu. Với các trang thiết bị và hai dây chuyền may này, trung tâm có nhiệm vụ thiết kế mẫu, may hàng mẫu để giới thiệu ra thị trường và may theo các đơn đặt hàng với số lượng nhỏ. Hoạt động thiết kế mẫu của trung tâm mới chỉ thực sự triển khai thực hiện từ đầu năm 2005. Do đó, kinh nghiệm trong lĩnh vực này còn ít, chưa có được nhiều cán bộ chuyên nghiệp về thiết kế mẫu, hơn nữa trong lĩnh vực thiết kế mẫu luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa những doanh nghiệp có thế mạnh về mẫu. Và do yêu cầu khắt khe của thị trường mẫu, luôn có sự thay đổi rất nhanh về nhu cầu của khách hàng. Đòi người thiết kế phải có kinh nghiệm, chuyên môn và lòng say mê thực sự mới đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu có sự thay đổi rất nhanh đó. Tuy có những khó khăn như vậy, nhưng trong năm qua được sự chỉ đạo của phó giám đốc phụ trách theo chiến lược đi sâu nghiên cứu và khai thác thị trường nội địa của công ty. Cán bộ và nhân viên của trung tâm đã cố gắng đưa ra nhiều mẫu sản phẩm mới và gia các hội chợ thời trang với các sản phẩm mang thương hiệu VINATEXIMEX. Bước đầu các sản phẩm của trung tâm đã được khách hàng chấp nhận, đặc biệt sản phẩm áo măng tô nữ đã đạt giải thưởng tại hội chợ thời trang năm 2006.
Về hoạt động kinh doanh nội địa. Hoạt động kinh doanh nội địa được nói ở đây là việc mua và bán các sản phẩm giữa các doanh nghiệp trong nước. Các mặt hàng mà Công ty tiến hành kinh doanh nội địa gồm:
- Nguyên phụ liệu ngành dệt may: bông, sợi, vải, hoá chất, thuốc nhuộm.
- Mặt hàng công nghệ cao
- Quần áo đồng phục, bảo hộ lao động
- Thiết bị may
Thị trường tiêu thụ hay những khách hàng của Công ty trong lĩnh vực này cũng có điểm chung với thị trường tiêu thụ của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Phần lớn các mặt hàng của Công ty là tiêu thụ nội bộ trong tập đoàn. Trong hoạt động kinh doanh nội địa của Công ty đã có những đổi mới, không chỉ đơn thuần mua và bán như trước đây. Công ty tiến hành bán nguyên phụ liệu và mua lại sản phẩm từ doanh nghiệp sản xuất. Theo cách này Công ty vừa tránh được tình trạng tồn đọng nợ vừa phần nào có được hiệu quả kinh doanh cao hơn từ nguồn hàng và giá hàng ổn định, cũng đồng thời giúp các doanh nghiệp, Công ty đó giảm bớt khó khăn về vốn hoạt động. Những khách hàng, nguồn hàng hiệu nay của Công ty vẫn chủ yếu là khách hàng truyền thống, nguồn cung ứng truyền thống. Do đó để Công ty có thể mở rộng được thị phần thì yêu cầu trước mắt là phải kết hợp các hoạt động kinh doanh nội địa với các hoạt động xúc tiến, quảng bá thương hiệu cùng với trung tâm tạo mẫu, đưa thương hiệu của Công ty trở nên gần gũi hơn với các doanh nghiệp, người tiêu dùng.
II. Kết quả sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
Để có được một đánh giá bao quát về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chúng ta sẽ đánh giá theo cách tiếp cận, kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả các mặt công tác khác, hoạt động khác của Công ty.
Trước hết, chúng ta hãy nhìn qua kết quả hoạt động sản xuất của Công ty năm 2006 được tổng hợp trong bảng số 3 sau đây
Bảng số 3 BẢNG CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH NĂM 2006
ĐVT: Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2005
KH 2006
TH 2006
KH 2007
Tỷ lệ %
3/1
4/3
A
B
1
2
3
4
5
6
1
Tổng doanh thu
781,49
720,00
720,00
760,00
92,13
105,56
2
Tổng chi phí
780,97
717,67
716,99
757,20
91,81
105,61
Trong đó:
- Khấu hao cơ bản
1,05
0,73
0,86
69,52
117,81
- Lãi vay ngắn hạn
5,45
6,10
6,50
111,93
106,56
- Lãi vay dài hạn
- Chi phí quản lý
12,11
10,00
10,00
82,58
100,00
3
Lãi (Chưa tính kinh phí nộp TCT)
0,52
2,33
3,01
2,80
578,85
93,02
4
Lỗ luỹ kế (nếu có)
5
Nộp ngân sách Nhà nước
39,67
22,00
25,00
55,46
113,64
Trong đó:
Thuế GTGT
28,78
19,57
22,62
68,00
115,59
Thuế TTĐB
3,59
0,23
0,18
6,41
78,26
Thuế TNDN
Thuế tài nguyên
Thuế xuất nhập khẩu
7,17
2,00
2,00
27,89
100,00
Thuế thu nhập cá nhân
0,02
0,02
0,02
100,00
100,00
Các khoản nộp khác
0,11
0,18
0,18
163,64
100,00
6
Chi ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư XDCB
Chi quản lý hành chính
Chi nghiên cứu khoa học
Chi giáo dục đào tạo
Chi sự nghiệp y tế
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi chương trình mục tiêu quốc gia
7
Tổng nợ phải trả
175,87
160,00
180,00
90,98
112,50
Số dư vay trung dài hạn NH
Số dư vay ngắn hạn NH
71,53
100,00
110,00
139,80
110,00
Số dư vay đối tượng khác
4,00
3,90
4,00
97,50
102,56
8
Tổng giá trị tài sản
213,29
201,31
221,31
94,38
109,93
8.1
Tài sản cố định
6,84
5,48
5,00
80,12
91,24
Trong đó: TSCĐ không cần dùng
0,37
0,38
8.2
Tài sản lưu động
206,45
195,83
216,31
94,86
110,46
Trong đó:
- Tổng nợ phải thu
149,62
160,00
180,00
106,94
112,50
Trong đó: Nợ phải thu khó đòi
4,97
4,95
- Vật tư hàng hoá mất phẩm chất
0,17
0,17
9
Nguồn vốn chủ sở hữu
37,42
41,31
41,31
110,40
100,00
Trong đó:
Nguồn vốn kinh doanh
35,88
38,91
38,91
108,44
100,00
Quỹ đầu tư phát triển
Nguồn vốn đầu tư XDCB
Trong đó: Ngân sách
10
Tổng lao động bình quân
208
195,00
192
167
11
Tổng quỹ lương thực hiện
7,82
8,94
9,00
114,32
100,67
12
Thu nhập bình quân (tr đồng/tháng)
3,06
3,40
111,11
Theo số liệu nêu trong bảng 3, tổng doanh thu ước tính thực hiện là 720 tỷ đồng, thực tế tính đến cuối tháng 12 đầu tháng 1 năm 2007 thì doanh thu của Công ty là 720,6 tỷ đồng đạt 100,08% kế hoạch. Theo báo cáo tổng kết hoạt động năm 2006, Công ty đạt được một số kết quả như sau:
Lợi nhuận: 3.012.000.000đồng, đạt 128% kế hoạch
Kinh phí đã nộp: 1.570 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch
Lợi nhuận +kinh phí: thực hiện năm 2006 đạt 4,582 tỷ đồng,
đạt 12,78% trên vốn cấp bình quân, bằng 117%kế hoạch được giao(chưa loại trừ vốn ứ đọng).
Nộp ngân sách Nhà nước: 22 tỷ đồng
Thu nhập bình quân đạt: 3.600.000đ/người/tháng, tăng 17,4% so với 2005
Công ty đã hoàn thành vượt chỉ tiêu chung nhất của Công ty: lợi nhuận của năm đã trên cả kế hoạch đề ra. Trên cơ sở đó Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhưng để thấy rõ được sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong Công ty hay mức độ và hiệu quả sử dụng các nguồn lực của Công ty cho kết quả đó thì ta cần xem xét thêm tình hình sử dụng các nguồn lực và công tác khác của Công ty.
Về nhu cầu và tình hình sử dụng vốn và hoạt động tài chính của Công ty.Theo số liệu đã nêu, tổng nguồn vốn của Công ty đầu năm là 213.297.719.681.000 (gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay). Tổng số vốn vào cuối tháng 9 còn là 207.954.927.355.000 vốn chủ sở hữu đầu năm là 37.420.931.490.000 số vào cuối tháng 9 là 43.512.451.424.000. Số vốn chủ sở hữu tăng là do Công ty được Tập đoàn bổ sung vốn cho dự án đầu tư xây dựng trung tâm nguyên phụ liệu Dệt may Da giầy. Tổng nguồn vốn vào cuối tháng 9 giảm là do Công ty phải trả vốn vay ngân hàng. Trong số vốn chủ sở hữu đầu năm, Công ty còn phải thu hồi và hàng tồn kho ứ đọng của các đơn vị cũ để lại và các khoản trích lập các quỹ theo quy định thì số vốn chủ sở hữu thực chất hoạt động chỉ còn 25,655 tỷ .Vòng quay vốn hoạt động đạt 3,46 lần trong 9 tháng chính thức hoạt động,mức lợi nhuận cộng kinh phí đạt 12,78% trên vốn cấp bình quân cho thấy công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình. Tuy nhiên lượng vốn tồn đọng do các đơn vị nơ vẫn còn cao, đòi hỏi công ty có hướng giải quyết tốt để nâng cao hiệu quả sự dụng vốn. Cũng từ cơ cấu nguồn vốn của Công ty số vốn chủ sở hữu là rất nhỏ, số vốn vay lớn gấp trên 5 lần số vốn chủ sở hữu. Như vậy nhu cầu về vốn của Công ty còn thiếu rất lớn. Theo báo cáo của Công ty ngay cả số vốn vay lớn như vậy nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn của Công ty. Với số vốn vay lớn và mức lãi suất tăng trong vài năm qua đã làm giảm đáng kể mức lợi nhuận của Công ty.
Về công tác lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh và hoạt động marketing. Một đặc điểm cũng rất quan trọng và cũng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty đang có những chuyển đổi tích cực, tạo sự năng động và bứt phá trong xu thế hội nhập hiện nay. Trên cơ sở chiến lược chung của ngành và mục tiêu đề ra cho ngành theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 56/2001/QĐ-TTg ký ngày 23 tháng 04 năm 2001, lãnh đạo của Tập đoàn đề ra các chiến lược và chỉ tiêu kế hoạch cho các Công ty. Mặt khác Công ty phải chủ động xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh của mình đề xuất lên tập đoàn để có sự thống nhất về kế hoạch kinh doanh và các chỉ tiêu mà Công ty có nghĩa vụ thực hiện. Các kế hoạch, chỉ tiêu sẽ được giao với từng phòng ban. Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục khuyến khích cán bộ công nhân viên của các phòng ban kinh doanh tự tìm thị trường tiêu, doanh số tiêu thụ do các cá nhân đem lại sẽ được trích thưởng và là một phần căn cứ đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu dệt may VINATEXIMEX.docx