MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sợi Trà Lý 1
1.1.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sợi Trà Lý 1
1.1.2.Đặc điểm về cơ chế tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 4
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý và hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty sợi Trà Lý 6
1.2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý tại công ty sợi Trà Lý 6
1.2.2 Đặc điểm về hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty sợi Trà Lý 10
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ 14
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần sợi Trà Lý 14
2.2 Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán 23
III. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ 29
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3168 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty sợi Trà Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị do luật pháp và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị quyết đại hội dồng cổ đông quy định.
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
Bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung như sau:
Giám đốc
Phó GĐ phụ trách sản xuất
Phòng tài vụ kế toán
Phó GĐ phụ trách đời sống
Phòng KCS
Phòng kĩ thuật
Phân Xưởng sợi
Phân xưởng dệt
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Văn phòng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Sơ đồ số 03: tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần sợi Trà Lý .
Tổng số công nhân viên của công ty là 668 công nhân với mức lương bình quân là 1250000. Bộ máy của công ty được tổ chức chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc, mỗi phòng ban có một chức năng riêng, nhiệm vụ riêng , hàng tháng đều có sự đánh giá và báo cáo lên ban giám đốc
Ban giám đốc của công ty gồm 3 người :
Giám đốc là người đứng đầu của công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vật tư, vốn, phân phối tiền lương lao động, tiền thưởng và các chế độ chính sách với nhà nước, công nhân viên.
Phó giám đốc : tham mưu giúp giám đốc quản lí và điều hành sản xuất kinh doanh. Giám đốc phân công mỗi phó giám đốc phụ trách một lĩnh vực. Phó giám đốc ra chỉ thị cho các phòng ban theo giới hạn về quyền của mình.
Các phòng ban trong công ty :
phòng nghiệp vụ kinh doanh: đây là phòng chủ đạo của công ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Ngoài nhiệm vụ chính là là tạo ra các nguồn hàng sản xuất kinh doanh tại công ty, phòng còn có chức năng tư vấn, tham mưu cho ban giám đốc trong việc ra các văn bản lien quan tới sản xuất kinh doanh như điều chỉnh giá bán hàng, phương thức kinh doanh, củng cố và mở rộng thị trường,…
phòng KCS : Chức năng chính của phòng là kiểm tra chất lượng sản phẩm khi hoàn thành.
Phòng kế toán tài vụ: có chức năng giúp giám đốc trong bảo toàn vốn, cho nên bộ phận kế toán trong công ty ghi chép một cách chính xác, kịp thời, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có và biến động trong công ty, có kế hoạch định hướng cung cấp thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra, bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản., tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
Phân xưởng sợi và dệt là hai phân xưởng sản xuất chính. Phân xưởng gồm các bộ phận sau:
Quản đốc: quản lý và điều hành sản xuất ở các phân xưởng theo kế hoạch được giao đảm bảo tiến độ thời gian và chất lượng sản phẩm; quản lý chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản, máy móc thiết bị trong phân xưởng; tổng hợp và phản ánh kịp thời về năng lực sản xuất và chất lượng hàng hoá, tiến độ sản xuất tới các phòng ban có liên quan.
Tổ trưởng sản xuất: trực tiếp quản lí và điều hành tổ sản xuất theo kế hoạch sản xuất của công ty và quản đốc phân xưởng, quản lý máy móc thiết bị, phát hiện và đề xuất với quản đốc phân xưởng kịp thời xử lý các hư hỏng mất mát tài sản, công cụ, nguyên phụ liệu. Phân công lao động theo dõi và tổng hợp kết quả lao động của từng công nhân trong tổ gửi lên phòng kế toán để làm lương, thưởng, xếp loại lao động hàng tháng, đồng thời thực hiện sự phân công chỉ đạo của lãnh đạo công ty và quản đốc phân xưởng.
Tổ phó sản xuất: giúp việc cho tổ trưởng tổ sản xuất trong việc hướng dẫn kĩ thuât, kiểm tra chất lượng từng công đoạn và toàn bộ sản phẩm trong dây chuyền sản xuất sản phẩm, thay thế tổ trưởng sản xuất khi tổ trưởng vắng mặt.
Công nhân sản xuất: thực hiện sản xuất một hay một số công đoạn sản xuất theo sự phân công lao động của tổ, phân xưởng. Phối hợp với công nhân ở các công đoạn khác hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của tổ, phân xưởng, thực hiện các yêu cầu khác của ban lãnh đạo công ty và quản đốc phân xưởng
Ngoài các phòng ban chính và bộ phận sản xuất (phân xưởng sợi và phân xưởng dệt) còn có thêm một bộ phận phụ : bộ phận vận tải, bộ phận cơ điện, bộ phận nhà ăn.
+ Bộ phận vận tải có nhiệm vụ thực hiện tất cả các yêu cầu vận chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu trong công ty.
+ Bộ phận nhà ăn : chủ yếu phục vụ bữa ăn cho công nhân viên trong công ty
+ Bộ phận cơ điện: đảm bảo an toàn và giải quyết các sự cố về điện năng phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty
1.2.2 Đặc điểm về hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty sợi Trà Lý
Bộ phận sản xuất chính của công ty gồm 2 phân xưởng chủ yếu là phân xưởng sợi và phân xưởng dệt. Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng tương ứng với từng giai đoạn chính của quy trình công nghệ, kết quả sản xuất của phân xưởng có thể được bán ra ngoài. Trong đó mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ riêng :
Phân xưởng sợi có nhiệm vụ chế biến các loại sợi từ nguyên liệu chính là đay tơ thành sợi đơn, sợi se,… để bán ra ngoài hoặc chuyển vào kho gia công để phục vụ cho phân xưởng dệt.
Phân xưởng dệt có nhiệm vụ dệt ra các loại bao có kích cỡ khác nhau theo yêu cầu kĩ thuật.
Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm của công ty sợi Trà Lý Thái Bình là quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, loại hình sản xuất khối lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn và xen kẽ nhau.Mỗi phân xưởng có một quy trình công nghệ riêng tương đối phức tạp.
Đối với phân xưởng sợi :
Quy trình công nghệ ở phân xưởng sợi
Kho đay tơ
Nhà chọn đay
Làm mềm
ủ
chải 1
chải 2
chải 3
Ghép 1
Ghép 2
Ghép 3
Sợi con
Máy sợi đơn
Máy sợi se
sợi đơn
sợi se
Thành phẩm
nhập kho gia công BTP
Phân xưởng dệt
Bán
sợi nhập kho TP
Sơ đồ 04: Quy trình công nghệ ở phân xưởng sợi
Từ nguyên liệu chính là đay tơ qua khâu chọn để phân loại thành các phẩm cấp khác nhau theo tiêu chuẩn kĩ thuật. Sau đó đưa qua bước công nghệ làm mềm( máy làm mềm ).Trong quá trình làm mềm phải sử dụng các loại vật liệu phụ như : dầu công nghiệp, nước, xút,…Tiếp đó đay được đưa vào các ngăn để ủ, thời gian ủ tuỳ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài( ví dụ mùa hè ủ 3 ngày, mùa đông ủ 4-5 ngày) sau thời gian ủ đay tơ được đưa lên máy chải, chải 3 lần liên tiếp từ chải 1 đến chải 3 công suất nhỏ dần. Quá trình chải sẽ làm cho các đay tơ mượt mà và song song với nhau. Sau đó đay được đưa sang các máy ghép, cũng ghép 3 lần liên tục cuối cùng kéo thành sợi con. Sợi con được đánh ống qua máy sợi đơn và guồng thành cuộn để vận chuyển vào kho thành phẩm của phân xưởng sợi. Nếu có yêu cầu sợi con được đưa vào máy se để thành sợi se. Trong phân xưởng sợi, sản phẩm làm dở ở khâu này thường là sợi con chưa hoàn thành còn đang nằm trên máy chải, máy ghép hoặc sợi trên các búp (do tình hình sản xuất ổn định nên hầu như không có phẩm dở ở giai đoạn này). Như vậy kết quả sản xuất ở phân xưởng sợi là các loại sợi: sợi đơn, sợi se,… Hai loại sợi này cùng một loại chỉ khác nhau về thông số kỹ thuật. Có thể nhập kho thành phẩm nếu sợi được bán ra ngoài. Còn nếu sợi chuyển qua phân xưởng dệt gia công thì được coi là bán thành phẩm và được tập trung theo dõi ở kho gia công.
Quy trình công nghệ ở phân xưởng dệt:
sợi
suốt
mắc
dệt
khâu
bao
Cán, là, đo, gấp, cắt
Sơ đồ 05: quy trình công nghệ ở phân xưởng dệt
Phân xưởng dệt lấy sợi từ kho gia công, tại đây sợi được đánh qua suốt nhỏ cho vừa con thoi để dệt thành các sợi ngang. Đồng thời cũng từ các sợi đay đánh thành các ống to để lên giàn (mắc) đưa vào máy dệt tạo thành các loại sợi dọc. Sau khi dệt thành mảnh bao, qua các khâu: cán, là, đo, gấp, cắt,…bước cuối cùng là khâu thành bao và đóng kiện. Như vậy kết quả sản xuất ở phân xưởng dệt là các loại bao với kích cỡ khác nhau.
Mối quan hệ giữa phân xưởng sợi và phân xưởng dệt:
Hai phân xưởng này có mối quan hệ mật thiết với nhau: phân xưởng sợi khi sản xuất ra sản phẩm là các loại sợi đơn, sợi se,… có thể nhập kho thành phẩm để bán hoặc chuyển đến phân xưởng dệt, là đầu vào của phân xưởng dệt. Khi chất lượng sản phẩm ở phân xưởng sợi không tốt có thể ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm bao dệt.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SỢI TRÀ LÝ
Công tác hạch toán kế toán của đơn vị được áp dụng theo hình thức nhật kí chung. Hiện nay đơn vị đang áp dụng tài khoản kế toán và chế độ kế toán theo quyết định số 15 của Bộ Tài Chính ban hành.
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần sợi Trà Lý
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Phòng kế toán của công ty được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Đứng đầu là kế toán trưởng được phân công theo dõi và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán trong công ty. Phòng kế toán tài vụ trong công ty có nhiệm vụ cụ thể:
tổ chức mọi công tác kế toán để thực hiện đầy đủ, kịp thời các chứng từ kế toán của đơn vị
giúp giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ các ghi chép hàng ngày:...phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị
Ngoài ra bộ phận kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản và lưu trữ các hồ sơ, tài liệu kế toán như: kiểm kê hàng tồn kho, sản phẩm dở dang cuối kì ở các phân xưởng,…
Phòng kế toán gồm 5 nhân viên. Bao gồm một kế toán trưởng và các kế toán phần hành. Mỗi nhân viên trong phòng tài vụ kế toán đều thực hiện những công việc nhiệm vụ riêng. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ kế toán, đảm bảo việc chỉ đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng về chuyên môn, phục vụ một cách tốt nhất cho giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ hạch toán bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu và TSCĐ
Kế toán thành phẩm kiêm thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Sơ đồ số 06: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần sợi Trà Lý.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty và để phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong công ty. Ở các phân xưởng, các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán một cách giản đơn để chuyển về phòng kế toán. Ngoài ra nhân viên kinh tế dưới phân xưởng trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Số lượng nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi phân xưởng tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhận.
kế toán trưởng phụ trách chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, chịu trách nhiệm về tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, co quan thuế và các cơ quan cấp trên về công tác hạch toán của công ty.
kế toán tổng hợp : theo dõi, tổng hợp tất cả các số liệu chứng từ để ghi vào sổ tổng hợp, sổ cái, lập bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả kinh doanh, các báo cáo tài chính và giúp kế toán trưởng trong việc hạch toán
kế toán nguyên liệu, vật liệu và tài sản cố định: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, tính giá nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho tăng, giảm của tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định, theo dõi các tài khoản 214,152,153,…
kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi, theo dõi các tài khoản : 131, 331, 627, 621, 642,…
kế toán thành phẩm kiêm thủ quỹ : theo dõi các tài khoản 155, 154,...
Hàng ngày bộ máy kế toán cập nhật kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ghi vào sổ chi tiết , bảng kê,…mỗi nhân viên phòng kế toán thực hiện các công việc riêng :
Đối với kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định:
Về nguyên vật liệu: kế toán tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của hàng tồn kho đã mua và nhập kho doanh nghiệp theo số lượng, chủng loại, giá trị và thời hạn sử dụng.Bên cạnh đó doanh nghiệp còn tiến hành công tác kiểm kê thường xuyên. Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tiến hành công tác kiểm kê, đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện những nguyên nhân thiếu hụt hoặc mất mát. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được áp dụng theo phương pháp thẻ song song. Ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho phản ánh tình hình nhập xuất tồn của từng nguyên vật liệu. Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi vào. Ở phòng kế toán cũng căn cứ vào các phiếu nhập xuất để lập sổ(thẻ) chi tiết cho từng nguyên vật liệu.Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu và thủ kho đối chiếu thẻ kho và sổ chi tiết nguyên vật liệu với nhau đồng thời kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Do chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm nên công ty đã có sự quan tâm đúng lúc đến công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, dự trữ, bảo quản đến khâu sử dụng nguyên vật liệu. Để tránh sai sót trong công tác quản lí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ., công ty đã xây dựng sổ danh điểm vật tư theo dõi số lượng, quy cách, nhóm vật tư, … Ngoài ra tại các phân xưởng đều bố trí các nhân viên hạch toán để theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, sử dụng nguyên vật liệu, sự tiêu hao thực tế. Công ty đã đưa ra định mức về số lượng nguyên vật liệu. Định mức nguyên vật liệu là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất, quản lí chi phí của đội ngũ cán bộ quản lí. Tuy nhiên trong công tác kế toán nguyên vật liệu vẫn còn một số tồn tại sau : đó là khi mua nguyên liệu vật liệu về nhập kho, công ty đã tổ chức kiểm tra chất lượng, đối chiếu hoá đơn chứng từ với thực tế và hợp đồng đã kí nhưng lại chưa lập biên bản kiểm nghiệm vật tư cụ thể cho mỗi lần kiểm tra. Điều này có thể khiến nguyên vật liệu nhập không đủ chất lượng gây ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, làm giảm chất lượng sản phẩm hoàn thành.
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ:
thẻ kho
sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu
bảng kê tổng hợp N-X-T
phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Trong đó: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Về tài sản cố định : tài sản cố định là một trong 3 yếu tố cơ bản để tiến hành sản xuất, có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất, là điều kiện nâng cao năng suất lao động, góp phần hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy vệc theo dõi và quản lí tài sản cố định phải chạt chẽ nhất là đối với một doanh nghiệp sản xuất nhu công ty đay thì điều đó càng cần thiết. Kế toán tài sản cố định hàng ngày tiến hành theo dõi ghi chép phản ánh giá trị hiện có của tài sản cố định, tình hình tăng giảm, việc bảo quản sửa chữa tài sản cố định. Đồng thời cuối kì kế toán thực hiện việc tính khấu hao và phân bổ, tham gia kiểm kê tài sản cố định. Việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ của công ty thực hiện theo quyết định QĐ206/2003-BTC. Doanh nghiệp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Khi doanh nghiệp mua mới một tài sản cố định giao trực tiếp cho các phòng ban, phân xưởng trong công ty, khi giao phải tiến hành lập biên bản giao nhận tài sản cố định và mở thẻ tài sản cố định gồm đầy đủ: tên, mã hiệu, quy cách, nước sản xuất, thời gian sản xuất, công suất thiết kế, nguyên giá tài sản cố định (giá mua, chi phí vận chuyển, chi phí chạy thử,...), tỉ lệ hao mòn,…Trong thời gian sử dụng, kế toán theo dõi và trích khấu hao tài sản cố định. Hàng tháng lập bảng tính và phân bổ khấu hao. Việc đăng kí thời gian sử dụng máy móc thiết bị công ty tự xác định và báo cáo với cơ quan tài chính có thẩm quyền. Kế toán tài sản cố định phải lập bảng đăng kí khấu hao cơ bản với cơ quan chức năng. Do đó việc xác định mức khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ còn mang tính chủ quan.Giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc một phần vào mức trích khấu hao trong kỳ, nếu công ty kéo dài thời gian sử dụng sẽ tạo điều kiện cho việc hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra nhưng thực tế là thời gian thu hồi vốn chậm gây khó khăn cho đầu tư đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất. Thực tế cho thấy các máy móc sử dụng trong công ty là khá cũ, cần phải đổi mới, nâng cấp nhưng gặp phải khó khăn do thiếu vốn.Tuy vậy công ty có thể chuyển đổi hình thức khấu hao sang khấu hao nhanh để có thể nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ cho công tác đầu tư nâng cấp, đổi mới tài sản cố định dùng cho sản xuất sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm sản xuất ra đồng thời hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Khi thấy tài sản cố định không sử dụng được hoặc hỏng mà không sửa chữa được và không có lợi về mặt kinh tế, lạc hậu về kĩ thuật không phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể nhượng bán hoặc thanh lí. Khi thanh lí tài sản cố định, kế toán dừng trích khấu hao tài sản đó và lập biên bản thanh lí tài sản cố định. Trong biên bản thanh lí phải bao gồm các nội dung chính sau: tên, kí hiệu, quy cách TSCĐ, nước sản xuất, năm sản xuất, năm đưa vào sử dụng, nguyên giá, giá trị hao mòn đã trích, giá trị còn lại của TSCĐ.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương : lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên. Chi phí lương chiếm một phần lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài việc nhận lương, người lao động trong công ty còn được hưởng các khoản khác như bảo hiểm xã hội, tiền ăn ca, tiền thưởng,…Vì vậy công việc thường xuyên của kế toán lương và các khoản trích theo lương : ghi chép chính xác, đầy đủ và kịp thời về số lượng lao động, thời gian lao động,… Tính ra các khoản tiền lương và các khoản tiền ăn ca, thưởng, các khoản phải trả khác cho người lao động. Theo dõi tình hình thanh toán đối với người lao động. Cuối tháng, kế toán tiền lương phải lập bảng tính và phân bổ lương và các khoản trích theo lương, tập hợp vào sổ tổng hợp 334. Kế toán lương quản lý các tài liệu liên quan về tính quỹ lương và các chứng từ chi lương. Hiện nay công ty đang tiến hành trả lương theo 2 hình thức: trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm:
hình thức trả lương theo sản phẩm : là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động : số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm ấy và được tính như sau:
tiền lương = số lượng sản phẩm * đơn giá tiền lương một sản phẩm
hình thức trả lương này thường áp dụng cho lao động trực tiếp ở các phân xưởng.
hình thức trả lương theo thời gian : là hình thức trả lương cho người lao động tính theo thời gian lao động làm việc, cấp bậc lương theo quy định của Nhà Nước. Hình thức này được áp dụng trả cho bộ phận cán bộ công nhân viên không trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tiền lương của người lao động được tính như sau :
lương cấp bậc = hệ số lương * mức lương tối thiểu
lương tháng = số ngày công * mức lương một ngày
Nhìn chung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty là tương đối khoa học và hợp lí đảm bảo công bằng cho tất cả cán bộ công nhân viên, đảm bảo hài hoà giữa việc chấp hành chế độ và tình hình thực tế tại công ty đã khuyến khích được người lao động nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tuy vậy công ty chưa thực hiện việc trích trước tiền lương cho công nhân sản xuất.
Đối với kế toán tiền mặt: phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số tiền mặt hiện có và tình hình biến động về tiền tại quỹ trong ngày. Bên cạnh đó kế toán vốn bằng tiền còn lập các phiếu thu, phiếu chi khi có đầy đủ các chứng từ kèm theo.
Mở sổ chi tiết theo dõi tình hình quỹ tiền mặt, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới tiền mặt.
Đối với tiền mặt có gốc ngoại tệ phải mở sổ theo dõi nguyên tệ. Tại thời điểm lập báo cáo tào chính (quỹ, năm) phải thực hiện xác định lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố.
Thường xuyên đối chiếu số dư quỹ tiền mặt với thủ quỹ. Cuối tháng cùng với thủ quỹ kiểm kê quỹ tiền mặt với thủ quỹ. Cuối tháng cùng với thủ quỹ kiểm kê quỹ tiền mặt, nếu có sự chênh lệch giữa sổ kế toán và quỹ tiền mặt phải cùng thủ quỹ tìm nguyên nhân, đồng thời báo cáo lãnh đạo để xử lý, ký xác nhận số dư quỹ tiền mặt vào sổ quỹ.
Kiểm tra, đối chiếu giữa sổ chi tiết tiền mặt với cân đối phát sinh tài khoản 111. Quản lý chứng từ tiền mặt và sổ chi tiết tiền mặt.
Kế toán vốn bằng tiền của công ty sợi Trà Lý đặt ra những quy định về định mức tồn quỹ, định mức chi tiêu, …
kế toán phải trả người bán: kế toán mở sổ theo dõi các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng , quản lý các hợp đồng kinh tế với người bán, thanh lý hợp đồng , hoá đơn mua hàng (bản photo) , cuối kì kế toán thực hiện xác nhận công nợ với các đối tượng nợ.
Đối với kế toán tổng hợp công việc thường xuyên là tập hợp các chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi vào sổ tổng hợp và sổ cái. Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh theo từng khoản mục giá thành. Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang giá vốn hàng bán phù hợp với doanh thu trong kỳ. Tham gia kiểm kê khối lượng dở dang cuối kì kế toán. Rà soát các nội dung chi phí đảm bảo đúng quy định, và đối chiếu số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp. Đồng thời tập hợp các chi phí để tính giá thành sản phẩm.Công ty cổ phần sợi Trà Lý tổ chức sản xuất theo các phân xưởng tương ứng với giai đoạn chính của quy trình công nghệ, kết quả sản xuất của từng phân xưởng có thể được bán ra ngoài. Do đó, công ty đã xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng và là bán thành phẩm ở giai đoạn chế biến trước.
Việc xác định đối tượng giá thành như trên đã tính được giá thành bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn, thuận tiện cho việc hạch toán bán thành phẩm nhập kho, tăng cường công tác hạch toán kinh tế nội bộ ở các phân xưởng và xác định được kết quả tài chính ở bán thành phẩm bán ra. Do có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty coi toàn bộ sản phẩm làm dở là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối tháng nhân viên kế toán nguyên vật liệu , phòng kĩ thuật và nhân viên kinh tế trong phân xưởng kết hợp kiểm kê giá trị còn lại tại các giai đoạn công nghệ, lập biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kì có kí xác nhận. Căn cứ vào số lượng làm dở dang cuối kì trên biên bản kiểm kê và giá xuất nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ kế toán giá thành tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kì. Công ty còn sử dụng phương pháp tính giá thành phân bước. Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty sợi Trà Lý được tiến hành một cách quy củ có hệ thống thể hiện trong việc lập hệ thống báo cáo, các bảng biểu, bảng kê chi tiết từ các phân xưởng đến phòng kế toán của công ty.Việc xử lí chứng từ ban đầu được thực hiện ngay từ các phân xưởng, chi phí sản xuất cũng được theo dõi ngay tại các phân xưởng giúp cho tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ : nhiệm vụ chính của kế toán thành phẩm là phải phản ánh chính xác tình hình nhập xuất và tồn kho thành phẩm trong đơn vị theo từng loại sản phẩm, xác định được số thuế giá trị gia tăng phải nộp, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp. Từ các phiếu nhập kho, xuất kho, kế toán thành phẩm ghi vào sổ chi tiết TK 154, 155,…sau đó ghi vào sổ tổng hợp 154,155, 632,…
Kế toán các nghiệp vụ thanh toán :các khoản phải thu khách hàng là các khoản phải thu do khách hàng trả nợ, căn cứ để ghi các hợp đồng cam kết thanh toán và các khoản ứng trước của khách hàng. Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu của khách hàng dựa trên các hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào các chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng để theo dõi khách hàng trả nợ, nếu không cùng một đối tượng thì không hạch toán bù trừ. Kế toán tiến hành lập dự phòng cho những khoản thu khó đòi. Đơn vị đã phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ thanh toán thông qua sổ thu của khách hàng và sổ phải trả người bán.Thông qua đó công ty có thể theo dõi được các khoản nợ tới hạn, quá hạn để có các nghiệp vụ xử lý.
2.2 Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
Công tác hạch toán của công ty theo hình thức nhật kí chứng từ:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh trong chứng từ gốc để được phân loại để ghi vào sổ nhật kí chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật kí chứng từ để cập nhập vào sổ cái.
Nhật kí chứng từ là sổ kế toán được sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo số phát sinh bên có của từng tài khoản kế toán có quan hệ đối ứng với bên nợ các tài khoản khác có liên quan.
Bảng phân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tại Công ty sợi Trà Lý.DOC