Báo cáo Thực tập tại công ty Tân Quang Minh

Công ty TÂN QUAN MINH sử dụng bể lọc, cột lọc.

Vật liệu dùng làm vách lọc:

Dạng hạt: cát sỏi, than,

Dạng tấm: tấm kim loại đục lỗ, lưới kim loại.

Dạng sợi: sợi bông, sợi đay, sợi tổng hợp,

Dạng vật xốp: sứ, sợi thủy tinh, cao su, giấy,

Tính năng vách lọc:

Giữ cho các pha rắn càng nhiều càng tốt.

Phân bố đều các lỗ xốp trên bề mặt vách lọc.

Chịu được tác động của môt trường: thẫm nước, áp suất, nhiệt độ, hóa

học, cháy nổ, điều kiện tái sinh,

pdf104 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2856 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tại công ty Tân Quang Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó gaz hương vị cam. + Nước ngọt có gaz hương vị dâu. + Nước ngọt có gaz hương vị táo xanh. + Nước ngọt có gaz hương vị chanh. + Nước ngọt có gaz hương vị vải. + Nước ngọt có gaz hương vị cola. + Nước ngọt có gaz hương vị xá xị. + Nước ngọt có gaz hương vị cream soda. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 45 - CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU VỀ QUY TRÌNH LỌC NƯỚC VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT NƯỚC GIẢI KHÁT CÓ GAZ 3.1.Quy trình lọc nước dùng trong sản xuất nước giải khát 3.1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý nước: 3.1.1.1. Quá trình xử lý cơ học (quá trình lọc): Là quá trình lọc phổ biến vì ít sử dụng hóa chất, ít ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Mục đích: làm sạch, nâng cao chất lượng của nước. Là quá trình trung gian chuẩn bị cho các quá trình tiếp theo (lọc trước khi lắng lọc cho việc nấu đường sữa, sinh hoạt vệ sinh, …) Nguyên tắc: dựa vào kích thước lỗ của bề mặt lọc. Để loại những phần tử có kích thước lớn hơn kích thước lỗ lọc. Công ty TÂN QUAN MINH sử dụng bể lọc, cột lọc. Vật liệu dùng làm vách lọc: Dạng hạt: cát sỏi, than, … Dạng tấm: tấm kim loại đục lỗ, lưới kim loại. Dạng sợi: sợi bông, sợi đay, sợi tổng hợp, … Dạng vật xốp: sứ, sợi thủy tinh, cao su, giấy, … Tính năng vách lọc: Giữ cho các pha rắn càng nhiều càng tốt. Phân bố đều các lỗ xốp trên bề mặt vách lọc. Chịu được tác động của môt trường: thẫm nước, áp suất, nhiệt độ, hóa học, cháy nổ, điều kiện tái sinh, …  Đặc điểm và tác dụng của một số vật liệu làm vách ngăn lọc: a) Vật liệu cát, đá, sỏi: Kích thước trung bình 0.5 – 1 µm tỷ trọng ≥2.6 g/cm3. lớp vật liệu sẽ giữ lại lớp cạn lơ lửng có kích thước lớn hơn kích thước của vật liệu lọc mà thông qua công đoạn lắng không loại ra được. Lớp cát còn là nơi bám của vi sinh vật, vừa oxy hóa chất hữu cơ nên sẽ loại đi một số vi sinh vật gây bệnh trong nước. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 46 - b) Vật liệu than hoạt tính: Có bề mặt rất lớn, có khả năng hấp thụ các phân tử ở dạng rắn và dạng lỏng hòa tan trong nước trên bề mặt than. Nước khi qua than hoạt tính sẽ được khử màu. Có hai phương pháp để khử mùi vị và màu của than hoạt tính: Đưa nước vào sau xử lý vào lọc trực tiếp qua bể lọc than hoạt tính. Pha trộn than đã tán nhỏ đến kích thước nhỏ đến kích thước vài chục µm vào bể trộn nước cùng phèn với liều lượng từ 3 – 15 mg/l để hấp thụ các hợp chất gây ra mùi, vị, màu cho nước (loại đi 80 – 90 % chất bẩn). c) Vật liệu bằng bông, chỉ giấy: Vật liệu bông: loại đi các tạp chất lơ lửng trong nước như bùn phèn, … Vật liệu chỉ (sợi nilong): dạng lưới, đường kính lỗ lọc 1 µm, loại đi các tạp chất có kích thước ≥ 1 µm. Ngoài ra có thể loại đi một số vi khuẩn có trong nước như: Bacillus, Cl. Botulium, … 3.1.1.2. Quá trình xử lý hóa học: a) Mục đích của quá trình: Làm mềm nước (khử các loại ion Ca2+, Mg2+ đến nồng độ yêu cầu), khử muối (dưới dạng cation và anion của các loại muối đến nồng độ yêu câu). b) Phương pháp xử lý: Khử Fe2+: Trong nước, sắt tồn tại ở dạng ion, hóa trị thường là II là thành phần của các muối hòa: Fe(HCO3)2, FeSO4. Nước có lượng sắt cao nên có mùi tanh, nhiều cặn bẩn màu vàng làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước. Vì vậy tiến hành khử nước có hàm lượng sắt cao. Các phương pháp hiện nay: Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng. Khử sắt bằng phương pháp hóa học. Khử bằng phương pháp khác. Tại nhà máy của công ty BIDRICO sử dụng phương pháp làm thoáng. Làm thoáng: tạo điều kiện cho oxy trong không khí oxy hóa Fe2+ thành Fe3+, hợp chất của Fe3+ ít tan trong nước được giữ lại thông qua bể lọc. Quá trình oxy hóa thực hiện bằng cách thông gió qua nước trong các giàn phun mưa. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 47 - Làm mềm nước: phụ thuộc vào hàm lượng các ion có trong nước mà có các phương pháp khác nhau: Phương pháp nhiệt: sử dụng đối với nước có độ cứng tạm thời. Do trong nước xó gốc (HCO3)- của Ca2+, Mg2+ nên đun nóng sẽ tạo ra kết tủa rồi đem lọc: Phương pháp trao đổi ion: là phương pháp kinh tế và đơn giản nhất. Sử dụng phổ biến đối với các nhà máy sản xuất nước giải khát. Thường làm mềm nước có độ cứng tương đối thấp (sau khi đã làm mềm, lắng lọc sơ bộ, …) đồng thời loại bỏ các chất có hàm lượng thấp. Nguyên tắc: sử dụng các chất có khả năng trao đổi ion có trong nước. Chất có khả năng trao đổi ion (+) trong nước gọi là cationnit và chất có khả năng trao đổi với ion (– ) gọi là anionit. Anionit được dùng để loại bỏ các acid và gốc acid. Cationnit được dùng để loại bỏ các ion gây nên độ cứng. Nước được lội qua cationnit H[R] thì các ion Na+, K+, Mg2+, … chứa trong nước sẽ được giữ lại: Qua hai giai đoạn trao đổi cation và anion ta loại trừ được hầu hết các ion kim loại kể cả 3 và 2 , nhờ đó nước nhận được có độ cứng rất nhỏ và chứa ít tạp chất có ảnh hưởng đến chất lượng nước. Khử muối – độ mặn nước: dùng phương pháp chưng cất, đóng băng, lọc qua màng bán thấm (muối từ 10-4 – 35. 10-3 mg/l ), trao đổi ion, điện phân, điện giải. A.(HCO3)2 ACO3 + CO2 + H2O 2H[R] + CaCl2 Ca[R]2 + H2O 2H[R] + NaSO4 SO4[R]2 + H2O Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 48 - 3.1.1.3. Quá trình xử lý vi sinh: Mục đích: loại các vi sinh vật gây hại và khử trùng nước. Phương pháp xử lý: a. Phương pháp xử lý nhiệt: Nguyên tắc: sử dụng nhiệt độ để tiêu nhiệt vi sinh vật. Khi xử lý ở 1000C, hầu hết các vi sinh vật đều bị tiêu diệt. Các sinh vật bào tử cần xử lý ở 1200C. Phương pháp này không mang lại hiệu quả kinh tế trong công nghệ sản xuất nước giải khát. b. Phương pháp lọc Nguyên tắc: sử dụng kích thước lỗ màng lọc nhỏ hơn kích thước vi sinh vật trong nước để loại chúng ra. Phương pháp này tốn kém chi phí cho trang bị nên hiên nay ít được sử dụng . c. Phương pháp hóa chất: Clo: Clorua vôi HClO, Clorua vôi: có tính chất sát khuẩn vì phá hủy được hệ men của vi sinh vật Phương pháp này ít sử dụng trong phương pháp sản xuất nước giải khát vì thường để lại mùi đặc trưng nhưng sử dụng nhiều trong nước sinh hoạt. d. Phương pháp UV Dùng tia cực tím có = 254 nm có khả năng tiêu diệt vi sinh vật cao nhất. Các nhà máy sử dụng đèn thủy phân áp lực thấp để phát ra tia cực tím, đèn được nắp thành bộ, đặt trong hộp thủy tinh không hấp thụ tia cực tím để phát tia cực tím và ngăn cách đèn và nước. Trong hộp đựng có vách ngăn phân phối để khi nước chảy qua hộp được trộn đều nhằm tăng thời gian tiếp xúc giữa vi sinh vật có trong nước với tia cực tím là cao nhất. Lớp nước đi qua đèn với độ dày là 6nm, năng lượng tiêu thụ từ 6000- 13000mw… các loại đèn thủy ngân hiện nay có công suất 30000 mw/s với độ bền 3000- 4000h. Cl2 + H2O HClO + HCl Ca(OCl2)2 + H2O HClO + HCl Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 49 - Ưu điểm : không tạo mùi lạ, làm mất tính chất, tạo mụi lạ cho nước, tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật và bào tử của chúng. Nhược điểm : chi phí cao đọ đục của nước và các chất nhờn bám vào đèn ngăn cản tia cực tím tác dụng vào vi sinh vật nên hiệu quả khử trùng thấp. e. Phương pháp khử trùng ozon: Phương pháp này rất phổ biến, ứng dụng rộng rãi trong nhà máy sản xuất nước giải khát. Ozon 03 có tính chất oxy hóa mạnh ( tác dụng mạnh gấp 300-600 lần so với clo ) có tác dụng phá hủy bào tử vi sinh vật. Có tác dụng cao hơn hẳn các loại hóa chất đố cới các loại siêu vi trùng là vi khuẩn con men. Có khả năng oxy hó các chất hữu cơ gây màu, mùi, vị, trong nước rất tốt. Các thí nghiệm cho thấy : Sau 2 phút có lượng dư Ozon 0.45ml/l thì các siêu vi trùng có thể bị tiêu diệt. Ozon là chất có ánh màu tím, nhiệt độ bay hơi -1120C. Ít hòa tan trong nước so với Clo, độ hòa tan phụ thuộc vào nhiệt độ. Trong nước, ozon phân hủy rất nhanh thành oxi phân tử và nguyên tử. Ozon có khả năng oxy hóa nhanh các ion Fe2+, Mn2+, S2+, NO2-… nhưng không oxy hóa NH4+. Đối với các hợp chất hữu cơ, ozon có khả năng oxy hóa trực tiếp các liên kết –C=C – . Sản phẩm oxy hóa của các quá trình nỳ thường là các chất giàu oxy và giảm khối lượng phân tử các chất. Ưu điểm của phương pháp này là thơi gian tác động nhanh, hiệu quả cao đối với vi khuẩn , vi rút, tạo cặn lắng chất hữu cơ tăng độ phân cực, không tạo các trihalogenmetan gây độc như Clo nhưng giá thành đầu tư cao, sau khi khử trùng phải xử lý sinh học. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 50 - 3.1.2 Quy trình xử lý nước : 3.1.2.1. Sơ đồ của thiết bị xử lý nước Sơ đồ 3.1. Thiết bị xử lý nước 10 2 1 8 3 9 10 b 8 7 b 7 a 11 6 a 6b 4 5 Hoạt chất tái sinh Đường xả nước Nước đã xử lý 10 a Ghi chú: 1. Lọc sơ bộ. 2. Bể chứa. 3. Bơm. 4. Lọc vải bông. 5. Lọc. 6a, 6b. Cột lọc vải bông. 7a, 7b. Cột trao đổi ion. 8. Bồn chứa. 9. Lọc. 10a, 10. Hệ thống đèn cực tím. 11. Bồn điều. 12. Giàn mưa. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 51 - 3.1.2.2. Quy trình xử lý nước Sơ đồ 3.2. Quy trình xử lý nước Nước đã xử lý Bể chứa Bồn than hoạt tính Bồn chứa trung gian Bể lọc thô lần 2 (bông gòn, vải lọc…) Thủy đài Giàn phun mưa Cột trao đổi ion Bể lọc (cát, sỏi, than hoạt tính….) Nước Hệ thống tia UV Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 52 - Giải thích quy trình công nghệ Nước: công ty Tân Quang Minh sử dụng hai nguồn nước một từ thủy cục khu công nghiệp Vĩnh Lộc (độ đục thấp, pH ổn định) và nguồn nước ngầm có độ sâu 100m (nhiệt độ ổn định 23 – 270C), nguồn nước không bị nhiểm khuẩn, không có kim loại nặng, phenol, chất phóng xạ. a. Lọc sơ bộ: Mục đích: loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn như cát, đất, rác... và các tạp chất gây mùi lạ như Clo, H2S... Nước được bơm vào bể lọc ở dạng phun mưa để khử sắt và oxy hóa các chất có trong nước như Clo... Lưới lọc có 3 lớp: Lớp trên cùng là cát,sỏi. Lớp giữa là than (ngăn cách giữa lớp trên và lớp giữa là lớp vải lẫn nước và than). Lớp dưới cùng là đá trắng. Bể chứa vật liệu lọc cao 1,2m, 80% thể tích bể là vật liệu lọc, phía trên bể là hệ thống phun mưa bằng các ống nhựa đục lỗ và có đồng hồ đo nhiệt độ nước vào. Phía dưới bể lọc là bể chứa nước đã lọc. Nguyên lý hoạt động: Nước phun từ dàn phun xuống để khử mùi và oxi hóa Fe2+ thành Fe3+, Fe3+ kết hợp với nước tạo thành Fe(OH)3 kết tủa bám trên bề mặt vật liệu lọc. Các tạp chất như bùn, phèn, các chất gây mùi cũng được giữ trên bề mặt lớp vật liệu lọc. Nước sẽ được chảy vào bể chứa. b. Lọc thô Mục đích: loại các tạp chất lơ lửng dạng keo, huyền phù. Cấu tao: Bồn lọc có dạng hình trụ, phía trên có đồng hồ áp suất, bên trong có 4 trụ định vị bằng inox dài l =70 cm, đường kính d = 2 cm, tương ứng với 4 cây đinh lọc. Cây lọc là một ống rỗng hình trụ có đục lỗ, đường kính cây lọc 5 cm. Bên ngoài quấn một lớp bông dày 5 cm, thấm ướt bằng nước và bọc bên ngoài bằng một lớp vải và buộc chặt bằng dây thun. Mỗi ngày thay lớp bông gòn mới và rửa sạch vải, dây thun bằng nước. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 53 - c. Lọc tinh Mục đích: loại bỏ tạp chất có kích thước > 1 m . Cấu tạo: Hệ thống xử lý có 3 bồn lọc tinh bằng inox, trên bồn có đồng hồ đo áp suất. Số lượng cây định vị trong 3 bồn lần lượt là 24, 30, 60 cây. Chiều dài các cây định vị là 51 cm, cây lọc là 50 cm. Đường kính trong cây định vị là 3 cm, ngoài ra là 7 cm, đường kính lỗ lọc là 1 m . Vệ sinh: mỗi ngày tháo ống lọc chỉ ngâm trong dung dịch H2O2 15%, dùng nước rửa sạch trong và ngoài ống. d. Trao đổi ion Mục đích: loại bỏ các ion Calcium (Ca2+), Magnesium (Mg2+), Iron (Fe2+), Sodium (Na+), Potassium (K+), Chloride (Cl-), Bicarbonate (HCO3-), Nitrate (NO3-), Carbonate (CO32-), Sulfate (SO42-) để làm mềm nước và đưa nước về pH = 6-8 phù hợp cho sản xuất. Cấu tạo: Thiết bị trao đổi ion có 2 cột trao đổi anion và cation, chiều dài mỗi cột là l = 2m, đường kính là d = 50 cm, bên trong là các hạt nhựa cationit và anionit được giữ lại nhờ hai mặt bích. Mỗi mặt bích có 12 ống nhỏ có chiều dài là 20 cm, đường kính là 4,2cm. Trên mỗi ống đều có các rãnh nhỏ dẫn nước vào, kích thước các lỗ của các rãnh nhỏ hơn kích thước hạt nhựa nhằm giữ các hạt nhựa, phía dưới mỗi ống có lỗ dẫn nước vào. Hạt cationit và anionit có kích thước rất nhỏ màu vàng nhạt (trong đó hạt cationit màu sẫm hơn). Nhà máy có 3 hệ thống trao đổi ion. Nguyên lý hoạt động: Nước được di chuyển lần lượt từ cột cation đến cột anion. Tại cột trao đổi cation: nước đi từ dưới lên tiếp xúc với hạt nhựa cationit R[H+], các cation như Ca2+, Na+, Mg2+ ... Tác dụng hóa học với catinoit và được giữ lại, nước đi ra có hàm lượng ion kim loại thấp nhưng có tính axit. Tại cột trao đổi anion: loại bỏ các ion OH-, Cl- ... Nước ra khỏi cột anion đã mềm, ít tạp chất. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 54 - e. Tiệt trùng UV Mục đích: tiêu diệt vi sinh vật và bào tử bằng ánh sáng cực tím. Cấu tạo: Là một ống hình trụ dài 50cm đường kính d = 12cm, bên trong là ống thủy tinh ngăn không cho nước thấm vào bóng đèn và trong cùng là đèn cực tím. Nguyên lý hoạt động: dòng nước qua hệ thống này dưới tác dụng của tia cực tím từ ánh sáng của đèn cực tím có bước sóng 026002500 A tiêu diệt vi sinh vật và bào tử. nước ra từ hệ thống tiêu diệt UV đã là nước sạch. Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ khử trùng của đèn UV: Cường độ bức xạ của tia UV Số lượng vi sinh vật trong nước và thời gian lưu thiết bị Độ đục của nước (tạp chất hữu cơ và tạp chất lơ lửng ), các tạp chất này phân tán tia tử ngoại nên tia tử ngoại không đi xuyên hết lớp nước. Hiệu quả khử trùng cao hơn khi nước có độ đục thấp. Đây là lý do hệ thống xử lý nước tiệt trùng UV đặt cuối cùng sau các quá trình lọc và trao đổi ion. Tiến hành: Nước được bơm từ bể chứa lần lượt qua bồn lọc thô để loại bỏ tạp chất có kích thước > 1 m , qua bồn lọc tinh để loại bỏ tạp chất nhỏ hơn. Tiếp đó nước qua cột cation của hệ thống trao đổi ion để loại các ion kim loại, qua cột anion để loại các ion âm như Cl- , SO42-… Nước tiếp tục qua bồn 100 ml, tại đây nước được lấy mẫu kiểm tra, nếu đạt yêu cầu thì chuyển tiếp qua bồn lọc tinh lần hai để giữ lại các hạt có kích thước rất nhỏ (<1 m ) nước tiếp tục vào hệ thống lọc vi sinh bằng đèn cực tím đẻ loại bỏ vi sinh vật và các bào tử có trong nước. Cuối cùng nước được dẫn qua bồn 200 l được lấy mẫu kiểm tra. Nếu đạt yêu cầu thì được bơm đi sản xuất. Nước sử dụng thừa được hồi lưu về bình chứa. Lưu ý: Nước qua hệ thống xử lý bằng tia UV sẽ được sử dụng làm nước tinh khiết, còn nước qua hệ thống trao đổi ion được dùng để sản xuất các loại nước giải khát. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 55 - 3.1.2.3. KCS xử lý nước: Sau mỗi giờ KCS tiến hành lấy mẫu kiểm tra nước. Mỗi lần lấy 4 mẫu: 3 bình ở 1000 lít và ở một bình 2000 lít. Các chỉ tiêu của nước: Cảm quan: trong suốt không màu, không mùi, không vị. Hóa lý: pH = 6.5 – 7.5 Độ dẫn điện: 0 – 50 Độ cứng: các ion kim loại còn xót lại không đáng kể. Vi sinh: Chỉ số Ecoli: < 3 Vi khuẩn kị khí trong 1ml H2O: là 0 Vi khuẩn hiếu khí trong 1 ml H2O: <10 khuẩn lạc sau 24h ở 370C. 3.1.2.4. Sự cố và cách khắc phục Thiết bị Sự cố Cách khắc phục Bể lọc sơ bộ + Cát có kích thước nhỏ lọt qua lỗ lưới, lắng xuống đáy. + Vật liệu giảm khả năng lọc làm nước đục. + Bể lọc bị nghẹt do tạp chất, bùn, cát, … + Thường xuyên súc rửa bể. + Thay lớp cát, rửa sạch và tái sử dụng. + Súc rửa bể định kỳ. Cột lọc bông + Vải lọc và dây thun vệ sinh không sạch hoặc dây thun quấn không chặt làm nước lọc không trong. + Làm vệ sinh thật sạch vải lọc và quấn dây thun chặt. Cột lọc chỉ + Vệ sinh cây lọc không sạch. + Do tái sử dụng nhiều lần nên kích thước lỗ mao quản lớn, dần dần giảm khả năng giữ các hạt keo lơ lửng và cặn nhỏ. + Vệ sinh thật kỹ. + Định kỳ phải thay cây lọc mới. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 56 - Cột trao đổi ion + Các hạt nhựa giảm khả năng hấp thụ theo thời gian, nếu không định kỳ tái sinh thì pH nước không đạt làm nước bị chua. + Mối hàn của cột lọc bị xì làm nước chảy ra ngoài. + Bể các cột chắn nhựa làm hạt nhựa bung ra ngoài. + Định kỳ tái sinh các hạt nhưa. + Kiểm tra các mối hàn thường xuyên. + Thay các cột nhựa mới. Ống lọc vi sinh + Mối hàn bị hở, nước chảy qua ống thủy tinh làm đèn cháy. + Phải hàn lại mối hàn và thay bóng đèn mới. Các đường ống + Bị bể hoặc bị xì do lưu lượng nước không ổn định. + Điều chỉnh lưu lượng nước. Bơm + Bơm bị hỏng do lưu lượng nước quá lớn. + Kiêm tra thường xuyên lưu lượng nước, các van hồi lưu để giảm áp lực bơm. + Thay bơm mới hoặc sưa chữa. Bảng 3.1. Sự cố và cách khắc phục trong thiết bị xử lý nước Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 57 - 3.2. Quy trình sản xuất nước giải khát có gaz. Sơ đồ 3.3. Quy trình sản xuất nước giải khát có gaz Hương liệu, màu acid thực phẩm Nấu đường Lọc Làm nguội Pha chế Siro mùi Đường Phối trộn Chiết rót chai, lon Đóng nắp, ghép nắp Làm ẩm Thổi khô In Date Dán nhãn (chai) Vô thùng Thành phẩm (chai, lon) Chai PET Súc rửa Chai & lon khô, sạch Bão hòa CO2 Xử lý CO2 sạch CO2 Nước đã xử lý Làm lạnh Sô đa Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 58 - Giải thích quy trình công nghệ 3.2.1. Chuẩn bị siro. Quy trình sản xuất siro. Sơ đồ 3.4. Quy trình sản xuất siro 3.2.1.1. Thuyết minh quy trình 3.2.1.1.1. Nấu đường Mục đích + Hòa tan các cấu tử đường vào hỗn hợp + Tiêu diệt vi sinh vật, tăng thời gian bảo quản sản phẩm + Tạo điều kiện saccharose chuyển hóa thành đường nghịch đảo làm tăng vị ngọt dịu của đường. + Tăng độ ổn định của sản phẩm. Đường kính trắng Hòa tan Gia nhiệt Lọc Làm nguội Siro cơ bản Nước (60-70 oC) (90-95 oC) (85 oC) (30-45 oC) (65-70 %) Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 59 - Tiến hành: + Đầu tiên ta bơm nước xử lý vào nồi, mở cánh khuấy, mở van hơi cấp nhiệt cho nước. + Nâng nhiệt độ nước trong nồi đạt 65- 750c, bắt đầu cho đường vào sau đó định mức nước theo quy định. Tỷ lệ được sử dụng là 700kg đường/ 100lit siro + Tiến hành cho một lượng acid citric vào khoảng 1,5- 2g/1kg đường và tiếp tục khuấy, gia nhiệt đến 90- 920C và giữ ở nhiệt độ này trong thời gian 10’ để tạo điều kiện cho quá trình chuyển hóa đường. + Cho vào dung dịch một lượng nhất định natri benzoat (2g/1lit siro) để bảo quản siro ngăn chặn sự phát triển của nấm men, nấm mốc. + Tiến hành khuấy đều và đem siro đi lọc sạch ở nhiệt độ 80- 850c. 3.2.1.1.2. Lọc, làm nguội siro Mục đích: + Tách chiết các tạp chất cơ học lẫn vào trong đường trong quá trình vận chuyển và bảo quản. + Làm nguội dịch siro xuống 30- 400C để chuẩn bị cho phối chế hương liệu, màu, acid,… tạo siro bán thành phẩm đạt yêu cầu công nghệ và giảm sự tổn hao của chúng do nhiệt gây ra. Tiến hành: + Hạ nhiệt độ siro đến 80-850C để giảm độ nhớt của siro tạo thuận lợi cho quá trình lọc. + Bơm dịch siro từ bồn chứa qua túi lọc bằng vải thô. Túi này được gắn ở miệng bồn làm nguội. + Siro được làm ồn hình trụ có hệ thống ống xoắn. Nước lạnh đi trong ống để trao đổi nhiệt gián tiếp với siro bên ngoài. Trong suốt quá trình làm nguội, thiết bị phải được đậy kín nắp. + Dịch đường khi đạt nhiệt độ 30-400C thì được đưa vào bồn trung gian để chuẩn bị cho phối chế. Dịch siro sau làm nguội cần đạt những yêu cầu sau: + Siro có màu vàng nhẹ, trong suốt không lẫn tạp chất Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 60 - + Siro không lẫn mùi lạ, chỉ có thể có mùi nhẹ của natri benzoat + Siro có vị ngọt thanh chua nhẹ + Siro không chứa vi sinh vật gây bệnh + Nồng độ chất khô 670bx 3.2.1.1.3. Phối chế Mục đích: + Hòa tan các cấu tử vào siro để tạo hỗn hợp đồng nhất chuẩn bị cho chiết rót + Tạo hương vị đặc trưng cho sản phẩm. phối trộn syrup đã chuẩn bị với các thành phần nguyên liệu khác. Quá trình pha chế có thể thực hiện ở nhiệt độ phòng hoặc ở nhiệt độ thấp. Tiến hành: + Chuẩn bị các thành phần pha chế ở điều kiện tối ưu nhất + Dịch siro đạt nhiệt độ 30-400c, nồng độ 650bx + Chất màu, acid được pha thành dung dịch. + Hương liệu sử dụng ở dạng nguyên + Các chất phụ gia khác đều đưa về dạng dung dịch + Phối chế các nguyên liệu theo thứ tự nhất định: cấu tử nào có lượng nhiều nhất phối chế trước rồi cho các cấu tử có số lượng ít hơn. Sau mỗi lần cho một cấu tử cần khuấy đảo kỹ đến khi hòa tan hoàn toàn mới cho các cấu tử tiếp theo. Hương liệu cho vào sau cùng. + Cảm quan bán thành phẩm trước khi chiết rót + Làm lạnh siro xuống 250C trước khi đem chiết rót Chuẩn bị nước bão hòa CO2 3.2.2. Xử lý CO2 Mục đích: + Làm sạch CO2 + Loại bỏ tạp chất và một số chất gây mùi lạ lẫn trong khí cacbonic + Diệt khuẩn và oxy hóa các hợp chất gây mùi Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 61 - Tiến hành + Quy trình xử lý Sơ đồ 3.5. Quy trình xử lý CO2 + Giải thích quy trình: Bột trợ lọc NaHCO3 có tác dụng loại các tạp chất cặn có lẫn trong khí CO2 công nghiệp. Than hoạt tính có tác dụng loại đi các khí không mong muốn như aldehyt, aceton, diacetyl…với mục đích khử mùi CO2 Dung dịch thuốc tím tiêu diệt một phần vi sinh vật trong CO2 công nghiệp. 3.2.3. Làm lạnh nước Mục đích: + Làm lạnh nước 1-20C để tăng khả năng hòa tan của CO2 và giữ CO2 trong nước + Giảm tổn thất CO2 khi chiết rót + Tránh nhiễm vi sinh vật trong quá sản xuất CO2 nguyên liệu Xử lý bằng NaHCO3 Xử lý bằng than hoạt tính Xử lý bằng thuốc tím CO2 sạch Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 62 - Tiến hành: + Nước đã xử lý được bơm qua thiết bị làm lạnh dạng tấm kiểu khung bản để trao đổi nhiệt gián tiếp với glycol + Nước và dung môi tải lạnh đi ngược chiều nhau và làm lạnh xuống 1-20C + Nước sau làm lạnh được đưa vào thiết bị bão hòa CO2 3.2.4. Bão hòa CO2 Mục đích: + Tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, tạo vị cay tê ở đầu lưỡi khi uống + CO2 bay hơi làm giảm nhiệt độ cơ thể, gây cảm giác mát dễ chịu. + Bảo quản, hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật Tiến hành: + Tại bồn bão hòa nước được bơm qua bộ phận dạng chóp nón để tăng diện tích tiếp xúc với CO2 + CO2 sạch được đo lưu lượng và đi vào thiết bị bão hòa + Nước và CO2 được phun vào nhau rồi đi vào bồn chứa + CO2 đầu tiên hòa tan, sau đó liên kết để đạt độ bão hòa. Lúc này, áp suất tạo trên bề mặt là 3-4 kg/cm2 + CO2 dư được thải bỏ tại bồn bão hòa này + Nước bão hòa được đẩy qua phòng chiết rót nhờ áp suất đẩy của CO2 3.2.5. Chiết rót sản phẩm Mục đích: + Kéo dài thời gian bảo quản nhờ tránh tác động bên ngoài + Thuận lợi cho quá trình phân phối, vận chuyển sản phẩm + Hoàn thiện sản phẩm Tiến hành: Nước giải khát được phối chế trong thiết bị bão hòa CO2 sẽ đi qua bộ phận chiết rót bằng cách dùng CO2 tạo lực đẩy và nước giải khát đi vào bồn chứa của máy chiết rót tự động. + Chiết rót vào chai: Quá trình chiết rót được thực hiện thủ công ở 50C và áp suất 0,5-1atm. Báo cáo thực tập công ty Tân Quang Minh GVHD: Th.S Nguyễn Minh Khang SVTH: TRẦN THỤY THU HẰNG - 63 - Chai PET sau khi đã rửa sạch bằng nước sạch 2 lần sau đó rửa bằng dung dịch chlorine 200ppm, cuối cùng rửa lại bằng nước sạch 2 lần nhằm đảm bảo sạch chlorine. Sau đó, chai được đưa vào hệ thống chiết rót tự động rồi đem đi đóng nắp ngay để tránh tổn thất CO2. + Chiết rót vào lon Lon rửa bằng nước sạch và chlorine trên hệ thống máy rửa. Sau đó lon được đưa vào hệ thống máy chiết rót. Đầu tiên lon được chạy theo băng chuyền đến máy chiết rót, tiếp theo máy sẽ giữ và đưa lon lên bàn chứa lon và nước giải khát từ thùng chứa được rót vào lon. Tiếp theo lon nước sẽ đến bộ phận đóng nắp tự động. Nắp được đưa đến từ 1 băng chuyền khác. Sau đó lon sẽ qua công đoạn kiểm tra rồi qua quá trình hấp. Hấp- làm khô chai, lon 3.2.6. Hấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo thực tập-CÔNG TY TNHH sản xuất & thương mại TÂN QUANG MINH – NƯỚC GIẢI KHÁT BIDRICO.pdf